Số hiệu: | 08/2003/PL-UBTVQH11 | Loại văn bản: | Pháp lệnh |
Nơi ban hành: | Ủy ban Thường vụ Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Văn An |
Ngày ban hành: | 25/02/2003 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2003 |
Ngày công báo: | 20/04/2003 | Số công báo: | Số 24 |
Lĩnh vực: | Thương mại, Thủ tục Tố tụng | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2011 |
1.Thoả thuận trọng tài phải được lập bằng văn bản. Thoả thuận trọng tài thông qua thư, điện báo, telex, fax, thư điện tử hoặc hình thức văn bản khác thể hiện rõ ý chí của các bên giải quyết vụ tranh chấp bằng trọng tài được coi là thoả thuận trọng tài bằng văn bản.
2. Thoả thuận trọng tài có thể là điều khoản trọng tài trong hợp đồng hoặc là một thỏa thuận riêng.
Thỏa thuận trọng tài vô hiệu trong những trường hợp sau đây:
1. Tranh chấp phát sinh không thuộc hoạt động thương mại được quy định tại khoản 3 Điều 2 của Pháp lệnh này;
2. Người ký thoả thuận trọng tài không có thẩm quyền ký kết theo quy định của pháp luật;
3. Một bên ký kết thoả thuận trọng tài không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
4. Thoả thuận trọng tài không quy định hoặc quy định không rõ đối tượng tranh chấp, tổ chức trọng tài có thẩm quyền giải quyết vụ tranh chấp mà sau đó các bên không có thoả thuận bổ sung;
5. Thoả thuận trọng tài không được lập theo quy định tại Điều 9 của Pháp lệnh này;
6. Bên ký kết thoả thuận trọng tài bị lừa dối, bị đe doạ và có yêu cầu tuyên bố thoả thuận trọng tài vô hiệu; thời hiệu yêu cầu tuyên bố thoả thuận trọng tài vô hiệu là sáu tháng, kể từ ngày ký kết thoả thuận trọng tài, nhưng phải trước ngày Hội đồng Trọng tài mở phiên họp đầu tiên giải quyết vụ tranh chấp quy định tại Điều 30 của Pháp lệnh này.
Điều khoản trọng tài tồn tại độc lập với hợp đồng. Việc thay đổi, gia hạn, hủy bỏ hợp đồng, sự vô hiệu của hợp đồng không ảnh hưởng đến hiệu lực của điều khoản trọng tài.
Article 9.- Forms of arbitration agreement
1. The arbitration agreements must be made in writing. Arbitration agreements reached through mails, telegrams, telex, fax, electronic mails or other written forms clearly expressing the wills of the involved parties to settle their disputes through arbitration shall be regarded as written arbitration agreements.
2. Arbitration agreement may be an arbitration clause in contracts or a separate agreement.
Article 10.- Invalid arbitration agreements
Arbitration agreements shall be invalid in the following cases, where:
1. Disputes arise not from commercial activities specified in Clause 3, Article 2 of this Ordinance;
2. The signers of the arbitration agreement are not competent to sign according to the law provisions;
3. One signer of the arbitration agreement does not have full civil act capacity;
4. The arbitration agreement fails to specify or specifies unclearly the disputed objects, or the arbitration institution competent to settle the dispute, but later the involved parties have no additional agreement;
5. The arbitration agreement has not been made under the provisions of Article 9 of this Ordinance;
6. The signers of the arbitration agreement are cheated, intimidated and request the arbitration agreement to be declared invalid; the statute of limitations for making such requests is six months as from the date of signing of the arbitration agreement but must be prior to the date on which the Arbitration Council holds the first meeting to settle the dispute under the provisions of Article 30 of this Ordinance.
Article 11.- Relationship between the arbitration clause and contracts
The arbitration clause exists independently from contracts. The modification, extension, cancellation or invalidity of contracts shall not affect the effect of the arbitration clause.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực