Số hiệu: | 08/2003/PL-UBTVQH11 | Loại văn bản: | Pháp lệnh |
Nơi ban hành: | Ủy ban Thường vụ Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Văn An |
Ngày ban hành: | 25/02/2003 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2003 |
Ngày công báo: | 20/04/2003 | Số công báo: | Số 24 |
Lĩnh vực: | Thương mại, Thủ tục Tố tụng | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2011 |
1. Các Trung tâm Trọng tài được thành lập trước ngày Pháp lệnh này có hiệu lực không phải làm thủ tục thành lập lại. Các Trung tâm này phải sửa đổi, bổ sung Điều lệ, Quy tắc tố tụng trọng tài cho phù hợp với quy định của Pháp lệnh này trong thời hạn mười hai tháng, kể từ ngày Pháp lệnh này có hiệu lực. Hết thời hạn này mà các Trung tâm không sửa đổi, bổ sung Điều lệ và Quy tắc tố tụng thì phải chấm dứt hoạt động.
2. Các thoả thuận trọng tài được ký kết trước ngày Pháp lệnh này có hiệu lực được thực hiện theo các quy định của pháp luật có hiệu lực tại thời điểm ký thoả thuận trọng tài.
3. Các quyết định trọng tài của các Trung tâm Trọng tài được thành lập và hoạt động theo Nghị định số 116/CP ngày 5 tháng 9 năm 1994 của Chính phủ, các quyết định trọng tài của Trung tâm Trọng tài quốc tế Việt Nam được thành lập và hoạt động theo Quyết định số 204/TTg ngày 28 tháng 4 năm 1993 và Quyết định số 114/TTg ngày 16 tháng 2 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ nếu chưa thi hành thì được thi hành theo quy định tại Điều 6 và Điều 57 của Pháp lệnh này.
1. Pháp lệnh này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2003.
2. Các văn bản quy phạm pháp luật sau đây hết hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2003:
a) Nghị định số 116/CP ngày 5 tháng 9 năm1994 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Trọng tài kinh tế;
b) Quyết định số 204/TTg ngày 28 tháng 4 năm 1993 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức Trung tâm Trọng tài quốc tế Việt Nam;
c) Quyết định số 114/TTg ngày 16 tháng 2 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ về mở rộng thẩm quyền giải quyết các tranh chấp của Trung tâm Trọng tài quốc tế Việt Nam.
Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này.
Article 61.- Application of the Ordinance to arbitration organizations set up before the effective date of this Ordinance
1. The Arbitration Centers set up before the effective date of this Ordinance are not required to carry out re-establishment procedures. They must amend and supplement their charters and arbitral proceeding rules to make them compliant with this Ordinance within 12 months from the effective date of this Ordinance. Past this time limit, if failing to amend and supplement their charters and arbitral proceeding rules, they must terminate their operation.
2. The arbitration agreements signed before the effective date of this Ordinance shall comply with the law provisions effective at the time they are signed.
3. Arbitral awards of the Arbitration Centers set up and operating under the Government’s Decree No. 116/CP of September 5, 1994, arbitral awards of Vietnam International Arbitration Center set up and operating under the Prime Minister’s Decision No. 204/TTg of April 28, 1993 and Decision No. 114/TTg of February 16, 1996, if not yet enforced, shall be enforced under the provisions of Articles 6 and 57 of this Ordinance.
Article 62.- Implementation effect
1. This Ordinance shall take effect as from July 1, 2003.
2. The following legal documents are no longer effective as from July 1, 2003:
a/ The Government’s Decree No. 116/CP of September 5, 1994 on organization and operation of Economic Arbitration;
b/ The Prime Minister’s Decision No. 204/TTg of April 28, 1993 on organization of Vietnam International Arbitration Center.
c/ The Prime Minister’s Decision No. 114/TTg of February 16, 1996 on expanding Vietnam International Arbitration Center’s scope of jurisdiction to settle disputes.
Article 63.- Implementation provision
The Government, the Supreme People’s Court and the Supreme People’s Procuracy shall, within the scope of their respective tasks and powers, detail and guide the implementation of this Ordinance.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực