Chương 2 Nghị định 75/2012/NĐ-CP hướng dẫn luật khiếu nại: Khiếu nại, giải quyết khiếu nại trong đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước
Số hiệu: | 75/2012/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 03/10/2012 | Ngày hiệu lực: | 20/11/2012 |
Ngày công báo: | 14/10/2012 | Số công báo: | Từ số 625 đến số 626 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính, Thủ tục Tố tụng | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
10/12/2020 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính trong đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước là việc công dân, cơ quan, tổ chức, công chức, viên chức, người lao động trong đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước (sau đây gọi chung là người khiếu nại) theo thủ tục được quy định tại Luật khiếu nại và Nghị định này đề nghị đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước, người có thẩm quyền trong đơn vị, doanh nghiệp đó xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
2. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của công chức, viên chức, người lao động do mình quản lý trực tiếp.
3. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập cấp trên trực tiếp có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính mà người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập đã giải quyết theo quy định tại Khoản 2 Điều này mà còn khiếu nại; đối với đơn vị sự nghiệp công lập không có đơn vị sự nghiệp công lập cấp trên trực tiếp thì người đứng đầu cơ quan nhà nước quản lý đơn vị sự nghiệp công lập đó có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.
Khiếu nại đối với quyết định: hành chính, hành vi hành chính của đơn vị sự nghiệp công lập do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực là người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.
4. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp nhà nước cấp trên trực tiếp có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính mà người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp nhà nước cấp dưới đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại.
Đối với doanh nghiệp nhà nước do Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập thì Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.
Đối với doanh nghiệp nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quản lý nhà nước về lĩnh vực kinh doanh chính của doanh nghiệp đó có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.
5. Quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại, người bị khiếu nại, người giải quyết khiếu nại, thời hiệu khiếu nại, thời hạn giải quyết khiếu nại, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính trong đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước thực hiện theo quy định của Luật khiếu nại và Nghị định này.
1. Việc khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức; thời hiệu khiếu nại; thời hạn giải quyết khiếu nại; thẩm quyền giải quyết khiếu nại; trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật của công chức, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập, người lao động trong doanh nghiệp nhà nước thực hiện theo quy định về khiếu nại, giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức tại Chương IV của Luật khiếu nại và Nghị định này.
2. Khiếu nại quyết định kỷ luật đối với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp nhà nước do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm thì Bộ trưởng Bộ Nội vụ là người có thẩm quyền giải quyết.
COMPLAINTS AND SETTLEMENT OF COMPLAINTS IN THE PUBLIC SERVICE PROVIDING UNITS, STATE-OWNED ENTERPRISES
Article 3. Complaints, settlement of complaint against administrative decisions, administrative acts in the public service providing units, state-owned enterprises
1. Complaint against administrative decisions, administrative acts in the public service providing units, state-owned enterprises is the one that citizens, agencies, organizations, public servants, workers in the public service providing units, state-owned enterprises (hereinafter referred to as the complainant) in accordance with the procedures set out in the Complaint Law and this Decree propose the public service providing units, state-owned enterprises, those who are competent in the units, enterprises to review their administrative decisions, administrative acts when there are grounds to assume that those decisions, acts are unlawful, infringe their legitimate rights and interests.
2. The heads of the public service providing units, the legal representatives of the state-owned enterprises have jurisdiction for first settlement of complaints for their administrative decisions, administrative acts, of officials, public servants, employees under their direct management.
3. The heads of the superior public service providing units have jurisdiction for second settlement of complaints for their administrative decisions, administrative acts which the heads of public service providing units settled in accordance with provisions of Clause 2 of this Article but they still have been complained; for public service providing units having no the superior public service providing units, the heads of state agencies managing the public service providing units shall have jurisdiction for second settlement of complaints.
Complaints against: administrative decisions, administrative acts of public service providing units decided to establish by the Prime Minister, ministers, heads of ministerial-level agencies of state management on branches, sectors are the one who are competent for second settlement of complaints.
4. The legal representatives of the superior State-owned enterprises are competent for second settlement of complaints for administrative decisions, administrative acts that the legal representatives of subordinate state-owned enterprises firstly settled but they still have been complained.
For state-owned enterprises decided to establish by the Ministers, Chairmen of the provincial-level People's Committees, the ministers, Chairmen of provincial-level People's Committees are competent for second settlement of complaints.
For state-owned enterprises decided to establish by the Prime Minister, the ministers, heads of ministerial-level agencies of state management in the major business lines of the enterprises are competent for second settlement of complaints.
5. The rights and obligations of the complainants, the complained being persons, the complaint settling persons, the prescription for claims, the time limit for settling complaints, order and procedures for settling complaints against administrative decisions, administrative acts in the public service providing units, state-owned enterprises shall comply with the provisions of the Law on Complaints and this Decree.
Article 4. Complaints and settlement of complaints on the disciplinary decisions of civil servants and public employees in the public service providing units, workers in state enterprises
1. The complaints on the disciplinary decisions of officials and public servants, public employees; prescription for complaints; time limit for complaint settlement; competence to settle the complaints; order and procedures for settling complaints against the disciplinary decisions of civil servants and public employees in the public service providing units, employees in the state-owned enterprises shall comply with the provisions on complaints and settlement of complaints and disciplinary decisions of officials and civil servants in Chapter IV of the Law on Complaint and this Decree.
2. Complaints on disciplinary decisions against the heads of the public service providing units, the legal representatives of the state-owned enterprises appointed by the Prime Minister, the Minister of Home Affairs is the one who has jurisdiction for settlement.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực