Chương II Nghị định 59/2019/NĐ-CP: Trách nhiệm giải trình
Số hiệu: | 59/2019/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 01/07/2019 | Ngày hiệu lực: | 15/08/2019 |
Ngày công báo: | 12/07/2019 | Số công báo: | Từ số 549 đến số 550 |
Lĩnh vực: | Tài chính nhà nước | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
09 trường hợp xung đột lợi ích theo Luật phòng, chống tham nhũng
Đây là điểm mới nổi bật tại Nghị định 59/2019/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng 2018.
Theo đó, Nghị định 59 làm rõ các trường hợp được xác định là có xung đột lợi ích tại Luật phòng, chống tham nhũng.
Cụ thể là khi có dấu hiệu rõ ràng cho rằng người có chức vụ, quyền hạn thuộc hoặc sẽ thuộc một trong các trường hợp tại Điều 29 Nghị định 59; đơn cử như:
- Nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích khác của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến công việc do mình giải quyết hoặc quản lý;
- Thành lập, quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, CTCP,…trừ trường hợp luật có quy định khác;
- Sử dụng những thông tin có được nhờ chức vụ, quyền hạn của mình để vụ lợi hoặc để phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
- Bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con,…của mình giữ chức vụ quản lý về kế toán, thủ quỹ, thủ kho,…trong cơ quan, đơn vị do mình là người đứng đầu;
- Can thiệp hoặc tác động không đúng đến hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền vì vụ lợi…
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Cơ sở pháp lý của việc ban hành quyết định, thực hiện hành vi.
2. Thẩm quyền ban hành quyết định, thực hiện hành vi.
3. Trình tự, thủ tục ban hành quyết định, thực hiện hành vi.
4. Nội dung của quyết định, hành vi.
1. Cá nhân yêu cầu giải trình có năng lực hành vi dân sự đầy đủ hoặc có người đại diện theo quy định của pháp luật; cơ quan, tổ chức, đơn vị yêu cầu giải trình có người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình.
2. Quyết định, hành vi của cơ quan, tổ chức, đơn vị được yêu cầu giải trình tác động trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có yêu cầu giải trình.
1. Không đủ điều kiện tiếp nhận yêu cầu giải trình được quy định tại Điều 4 của Nghị định này.
2. Nội dung yêu cầu giải trình thuộc trường hợp quy định tại Điều 6 của Nghị định này, nội dung đã được giải trình hoặc đã được cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền thụ lý giải quyết, trừ trường hợp người yêu cầu có lý do chính đáng.
3. Người yêu cầu giải trình đang trong tình trạng không làm chủ được hành vi do dùng chất kích thích hoặc có hành vi gây rối trật tự, đe dọa, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người tiếp nhận yêu cầu giải trình.
4. Người được ủy quyền, người đại diện không có giấy tờ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
1. Nội dung thuộc bí mật nhà nước, bí mật đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật kinh doanh theo quy định của pháp luật.
2. Nội dung chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong nội bộ cơ quan, tổ chức, đơn vị mà chưa ban hành, chưa thực hiện hoặc nội dung chỉ đạo, điều hành của cơ quan cấp trên với cơ quan cấp dưới.
1. Quy định cụ thể việc thực hiện trách nhiệm giải trình trong nội quy, quy chế làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. Phân công cá nhân hoặc bộ phận có trách nhiệm tiếp nhận yêu cầu giải trình.
3. Tổ chức, chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện trách nhiệm giải trình và xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
1. Người yêu cầu giải trình có các quyền sau đây:
a) Tự mình hoặc ủy quyền cho người khác có năng lực hành vi dân sự đầy đủ thực hiện yêu cầu giải trình;
b) Rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu giải trình;
c) Nhận văn bản giải trình của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có trách nhiệm giải trình;
d) Khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
2. Người yêu cầu giải trình có các nghĩa vụ sau đây:
a) Nêu rõ họ tên, địa chỉ hoặc xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy ủy quyền;
b) Thực hiện đúng trình tự, thủ tục yêu cầu giải trình quy định tại Mục 3 Chương II của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
c) Trình bày rõ ràng, trung thực, có căn cứ về nội dung yêu cầu giải trình;
d) Cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung yêu cầu giải trình.
1. Người thực hiện trách nhiệm giải trình có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu người yêu cầu giải trình cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung yêu cầu giải trình;
b) Hướng dẫn người yêu cầu giải trình thực hiện đúng trình tự, thủ tục quy định tại Mục 3 Chương II của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
c) Từ chối yêu cầu giải trình trong các trường hợp được quy định tại Điều 5 của Nghị định này.
2. Người thực hiện trách nhiệm giải trình có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tiếp nhận yêu cầu giải trình thuộc thẩm quyền;
b) Hướng dẫn người yêu cầu giải trình thực hiện đứng trình tự, thủ tục quy định tại Mục 3 Chương II của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
c) Giải quyết yêu cầu giải trình theo đúng trình tự, thủ tục và thời hạn quy định tại Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Yêu cầu giải trình được thực hiện bằng văn bản hoặc trực tiếp tại cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm giải trình.
2. Yêu cầu giải trình bằng văn bản:
a) Văn bản yêu cầu giải trình phải nêu rõ nội dung yêu cầu giải trình; ghi rõ họ tên, địa chỉ, số điện thoại hoặc địa chỉ thư tín của người yêu cầu giải trình.
b) Văn bản yêu cầu giải trình phải có chữ ký hoặc điểm chỉ xác nhận của người yêu cầu giải trình.
3. Yêu cầu giải trình trực tiếp:
a) Người yêu cầu giải trình trình bày rõ ràng nội dung yêu cầu với người được giao tiếp nhận yêu cầu giải trình.
Trường hợp nhiều người cùng yêu cầu giải trình về một nội dung thì phải cử người đại diện để trình bày. Việc cử người đại diện được thể hiện bằng văn bản có chữ ký hoặc điểm chỉ của những người yêu cầu giải trình;
b) Người được giao tiếp nhận yêu cầu giải trình phải thể hiện trung thực nội dung yêu cầu giải trình bằng văn bản; ghi rõ họ tên, địa chỉ, số điện thoại hoặc địa chỉ thư tín của người yêu cầu giải trình;
c) Người yêu cầu giải trình ký hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản yêu cầu giải trình.
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có trách nhiệm giải trình tiếp nhận yêu cầu giải trình khi đáp ứng các điều kiện tiếp nhận và không thuộc những trường hợp từ chối yêu cầu giải trình lần lượt quy định tại Điều 4 và Điều 5 của Nghị định này. Trường hợp yêu cầu giải trình không thuộc trách nhiệm thì người tiếp nhận hướng dẫn người yêu cầu đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp văn bản yêu cầu giải trình không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 10 của Nghị định này thì người tiếp nhận có trách nhiệm hướng dẫn người yêu cầu giải trình bổ sung thông tin, tài liệu.
3. Trường hợp nội dung yêu cầu giải trình đã được giải trình cho người khác trước đó thì cung cấp bản sao văn bản giải trình cho người yêu cấu giải trình.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận yêu cầu, người giải trình phải thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu giải trình về việc giải quyết hoặc không giải quyết và nêu rõ lý do.
1. Trong trường hợp yêu cầu giải trình trực tiếp, có nội dung đơn giản, thì việc giải trình có thể thực hiện bằng hình thức trực tiếp. Việc giải trình trực tiếp phải được lập thành biên bản có chữ ký hoặc điểm chỉ của các bên.
2. Trong những trường hợp còn lại thì việc giải trình được thực hiện như sau:
a) Thu thập, xác minh thông tin có liên quan;
b) Làm việc trực tiếp với người yêu cầu giải trình để làm rõ những nội dung có liên quan khi thấy cần thiết. Nội dung làm việc được lập thành biên bản có chữ ký hoặc điểm chỉ của các bên;
c) Ban hành văn bản giải trình;
d) Gửi văn bản giải trình đến người yêu cầu giải trình.
3. Văn bản giải trình phải có các nội dung sau đây:
a) Họ tên, địa chỉ người yêu cầu giải trình;
b) Nội dung yêu cầu giải trình;
c) Kết quả làm việc trực tiếp với tổ chức, cá nhân (nếu có);
d) Căn cứ pháp lý thực hiện việc giải trình;
đ) Nội dung giải trình cụ thể.
Thời hạn thực hiện việc giải trình không quá 15 ngày, kể từ ngày ra thông báo tiếp nhận yêu cầu giải trình; trường hợp có nội dung phức tạp thì có thể gia hạn 01 lần; thời gian gia hạn không quá 15 ngày và phải thông báo bằng văn bản đến người yêu cầu giải trình.
Thời gian tạm đình chỉ việc giải trình theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Nghị định này không được tính vào thời hạn thực hiện việc giải trình.
1. Trong quá trình thực hiện việc giải trình, người thực hiện trách nhiệm giải trình quyết định tạm đình chỉ việc giải trình trong các trường hợp sau đây:
a) Người yêu cầu giải trình là cá nhân đã chết mà chưa xác định được người thừa kế quyền, nghĩa vụ; cơ quan, tổ chức bị chia tách, sáp nhập, giải thể mà chưa có cá nhân, tổ chức kế thừa quyền, nghĩa vụ trong vụ việc yêu cầu giải trình;
b) Người yêu cầu giải trình là cá nhân mất năng lực hành vi dân sự mà chưa xác định được người đại diện theo pháp luật;
c) Cá nhân yêu cầu giải trình bị ốm đau hoặc vì lý do khách quan khác mà người thực hiện trách nhiệm giải trình chưa thể thực hiện được việc giải trình.
2. Người thực hiện trách nhiệm giải trình tiếp tục thực hiện việc giải trình khi lý do của việc tạm đình chỉ không còn.
3. Người thực hiện trách nhiệm giải trình quyết định đình chỉ việc giải trình trong các trường hợp sau:
a) Người yêu cầu giải trình là cá nhân đã chết mà không có người thừa kế quyền, nghĩa vụ; cơ quan, tổ chức bị chia tách, sáp nhập, giải thể mà không có cá nhân, tổ chức kế thừa quyền, nghĩa vụ trong vụ việc yêu cầu giải trình;
b) Người yêu cầu giải trình là cá nhân mất năng lực hành vi dân sự mà không có người đại diện theo pháp luật;
c) Người yêu cầu giải trình rút toàn bộ yêu cầu giải trình.
Section 1. CONTENTS OF THE EXPLANATION, ELIGIBILITY TO ACCEPT EXPLANATION REQUEST, REASONS FOR REJECTING EXPLANATION REQUEST, CONTENTS BEYOND EXPLANATION AND RESPONSIBILITIES OF THE HEADS IN PROVIDING EXPLANATIONS
Article 3. Contents of explanations
1. The legal basis for the decision or the action.
2. The authority to make the decision or take the action.
3. The procedures for making the decision or taking the action.
4. The contents of the decision or the action.
Article 4. Conditions for accepting explanation requests
1. The requesting party must have full legal capacity or have a legal representative in accordance with regulations and law.
2. The decisions or action of the requested party must directly impact the legal rights and privileges of the requesting party.
Article 5. Reasons for rejecting explanation requests
1. Failure to satisfy the conditions specified in Article 4 of this Decree.
2. The contents of the explanation request are specified in Article 6 of this Decree, the contents have already been explained or have been taken over by the competent agencies, organizations, units or individuals except when the requesting party provides sound reasons.
3. The requesting party is unable to control their behaviors due to stimulants or acting in manners that disrupt public order, intimidate or offend pride, self-esteem of the requested party.
4. The authorized person or representative who lacks valid papers specified by law.
Article 6. Contents beyond explanations
1. Secrets of the state, private lives or enterprises as specified by law.
2. The directions, orders for the implementation of the tasks, civil services within the agencies, organizations or units that are not publicized, implemented or the directions and orders given by the superiors to the inferiors.
Article 7. Responsibilities of head of agencies, organizations, units in providing explanations
1. Elaborate the responsibility to provide explanations in the rules and regulations of the agencies, organizations or units.
2. Assign individuals or department to take explanation requests.
3. Organize, direct, expedite and supervise the implementation of providing explanation and the penalties for violations within their competence.
Section 2. RIGHTS AND RESPONSIBLITIES OF REQUESTING PARTY AND EXPLAINING PERSON
Article 8. Rights and responsibilities of requesting party
1. The requesting party has the rights to:
a) request for explanations by themselves or via a representative with full civil capacity;
b) withdraw the whole or partial explanation request;
c) receive the written representation of the explaining agencies, organizations, units or individuals;
d) complain and/or denounce as per law.
2. The requesting party has the obligations to:
a) state their full name, address or present personal papers or authorization paper;
b) follow the procedures specified in Section 3 Chapter II of this Decree and other related regulations and law;
c) make clear, truthful and supported statements regarding the contents of the explanation requests;
d) provide information and documents regarding the contents of the explanation requests.
Article 9. Rights and responsibilities of explaining person
1. The explaining person has the rights to:
a) demand information or documents of the requesting party regarding the explanation requests
b) instruct the requesting party to follow the procedures specified in Section 3 Chapter II of this Decree and other related regulations and law;
c) reject the explanation requests for reasons specified in Article 5 of this Decree.
2. The explaining person has the obligations to:
a) accept the explanation requests within his/her competence;
b) instruct the requesting party to follow the procedures specified in Section 3 Chapter II of this Decree and other related regulations and law;
b) respond to the requests in accordance with the procedures and deadline specified in this Decree and other related regulations and law.
Section 3. Procedures for providing an explanation
Article 10. Explanation requests
1. The explanation request must be made in written form or in person to the requested party.
2. The request in written form:
a) The request must state specifically the contents of the explanation; specify full name, address, phone number or email address of the requesting party.
b) The written request must bear the signature or fingerprints of the requesting party.
3. The request in person:
a) The requesting party must inform the explaining person of the request’s contents.
If multiple persons simultaneously request the same contents, a representative must be appointed to deliver the request. The appointment for the representative must be made in written form bearing the signatures or fingerprints of the requesting persons;
b) The explaining person must describe truthfully the contents of the request on paper; specify full name, address, phone number or email address of the requesting party.
c) The requesting party must sign or append fingerprints to the explanation request.
Article 11. Accepting explanation requests
1. The requested party will accept the request if the requesting conditions are met and reasons for rejection are avoided, both of which are specified respectively in Article 4 and Article 5 of this Decree. If the request is outside his competence, the recipient shall instruct the requesting party to contact the competent authority as per law.
2. If the written request fails to meet the requirements specified in Clause 2 Article 10 of this Decree, the recipient must instruct the requesting party to add more information and/or documents.
3. If the requested contents have already been explained, the requesting party will be provided with copies of the written representation.
4. Within 05 working days from the day on which the request is received, the explaining person must send a written notice to the requesting party about whether or not he/she will provide an explanation and if not, provide reasons.
Article 12. Implementation of providing explanations
1. If a request with simple contents is made in person, an explanation can be provided directly. The direct explanation must be documented and signed or fingerprinted by both parties.
2. For other cases, the explanation shall adopt the following procedure:
a) Collecting and verifying relevant information;
b) Contacting the requesting party directly to clarify the relevant information if necessary. The contents must be documented and signed or fingerprinted by both parties;
c) Issuing a written representation;
d) Sending the written representation to the requesting party.
3. The written representation must guarantee the following information:
a) The requesting party’s full name and address;
b) The content of the explanation;
c) The result after working with the requested party (if any);
d) The legal basis of the explanation;
dd) The detailed contents of explanation.
Article 13. Deadline for providing explanations
The explanation must be provided within 15 days from the day on which the explanation request is issued; provided complicated contents, the deadline can be extended once (01 time) only, for no more than another 15 days and must be notified to the requesting party on paper.
The suspension duration specified in Clause 1 Article 14 of this Decree will not count towards the deadline for an explanation.
Article 14. Suspension and cancellation of explanation provisions
1. During the provision of explanation, the explaining person will call for a suspension if:
The requesting person has deceased and his/her heir is not yet identified; the agency, organization involved in the case is split, merged or dissolved and there are replacement yet;
b) The requesting person is incapable of civil acts and his/her legal representative is not yet identified;
c) The requesting person is ill or because of any other objective reasons that the explaining person is unable to fulfill his/her duty.
2. The explaining person shall proceed to explain when the causes for suspension are corrected.
3. The explaining person will call for a cancellation if:
a) The requesting person has deceased without heir; the agency, organization involved in the case is split, merged or dissolved without any replacements;
b) The requesting person lacks legal capacity and does not have a legal representative;
c) The requesting person withdraws all explanation requests.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực