Chương VI Nghị định 34/2018/NĐ-CP: Giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động quỹ bảo lãnh tín dụng
Số hiệu: | 34/2018/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 08/03/2018 | Ngày hiệu lực: | 08/03/2018 |
Ngày công báo: | 30/03/2018 | Số công báo: | Từ số 487 đến số 488 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Tiền tệ - Ngân hàng | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thay đổi điều kiện cấp bảo lãnh tín dụng cho DN vừa và nhỏ
Chính phủ ban hành Nghị định 34/2018/NĐ-CP về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng (Quỹ BLTD) cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Theo đó, quy định mới về điều kiện cấp BLTD như sau:
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả, có khả năng hoàn trả vốn vay.
- Dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh được Quỹ BLTD thẩm định và quyết định bảo lãnh theo quy định của Nghị định này.
- Có phương án về vốn chủ sở hữu tối thiểu 20% (quy định cũ tối thiểu 15%) tham gia dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh tại thời điểm Quỹ BLTD thẩm định để xem xét cấp bảo lãnh.
- Tại thời điểm đề nghị bảo lãnh, doanh nghiệp không có các khoản nợ thuế từ 01 năm trở lên.
Trường hợp nợ thuế do nguyên nhân khách quan, doanh nghiệp phải có xác nhận của cơ quan quản lý thuế trực tiếp.
- Có biện pháp bảo đảm cho bảo lãnh vay vốn theo quy định tại Điều 25 Nghị định này.
Như vậy, quy định mới này đã bỏ yêu cầu đối tượng được bảo lãnh phải có tổng giá trị tài sản thế chấp, cầm cố tại TCTD tối thiểu bằng 15% giá trị khoản vay.
Nghị định 34/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/3/2018 và thay thế Quyết định 58/2013/QĐ-TTg ngày 15/10/2013.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện giám sát và đánh giá toàn diện hiệu quả hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam các tỉnh, thành phố và các đơn vị có liên quan trên địa bàn giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện giám sát và đánh giá tình hình hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
1. Giám sát việc bảo toàn vốn.
2. Giám sát việc quản lý và sử dụng vốn, tài sản
a) Hoạt động huy động vốn;
b) Sử dụng vốn;
c) Cấp bảo lãnh tín dụng theo quy định tại Nghị định này và quy định nội bộ của Quỹ;
d) Quản lý tài sản.
3. Giám sát kết quả hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng
a) Việc thực hiện kế hoạch hoạt động của Quỹ;
b) Kết quả hoạt động của Quỹ: Thu nhập, kết quả tài chính của Quỹ;
c) Phân phối kết quả tài chính và trích lập các quỹ.
4. Giám sát thực hiện chế độ tiền lương của Quỹ.
5. Các nội dung giám sát liên quan khác theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
1. Quy định về tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng tại Nghị định này, các văn bản hướng dẫn Nghị định.
2. Điều lệ tổ chức và hoạt động và các quy chế hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng do các cấp thẩm quyền ban hành.
3. Kế hoạch hoạt động hàng năm của Quỹ bảo lãnh tín dụng đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Báo cáo tài chính năm của Quỹ bảo lãnh tín dụng đã được kiểm toán độc lập và được Chủ tịch Quỹ bảo lãnh tín dụng thông qua; báo cáo tài chính 06 tháng, năm; báo cáo nghiệp vụ định kỳ và các báo cáo đột xuất khác theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước.
5. Kết quả thanh tra, kiểm tra, kiểm toán tại Quỹ bảo lãnh tín dụng của các cơ quan chức năng đã công bố theo quy định hoặc đã gửi bằng văn bản đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
6. Các thông tin, tài liệu có liên quan khác theo quy định của pháp luật.
7. Phương thức giám sát tài chính thực hiện bằng phương pháp giám sát trực tiếp hoặc giám sát gián tiếp thông qua các báo cáo của Quỹ bảo lãnh tín dụng để phát hiện kịp thời các rủi ro về tài chính, hạn chế trong quản lý tài chính của Quỹ và có cảnh báo, giải pháp xử lý.
1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động hàng năm của Quỹ bảo lãnh tín dụng, bao gồm:
a) Chỉ tiêu 1: Tăng trưởng doanh số bảo lãnh cấp tín dụng;
b) Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ nợ đã trả thay cho doanh nghiệp;
c) Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ thu hồi nợ bắt buộc đối với hoạt động bảo lãnh tín dụng hàng năm của Quỹ;
d) Chỉ tiêu 4: Tổng thu nhập trừ tổng chi phí;
đ) Chỉ tiêu 5: Tình hình chấp hành pháp luật về đầu tư, quản lý và sử dụng vốn, tài sản của Quỹ, nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, chế độ báo cáo tài chính.
2. Nguyên nhân khách quan
Khi tính toán các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng tại khoản 1 Điều này, Quỹ bảo lãnh tín dụng được loại trừ các yếu tố khách quan về:
a) Thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, chiến tranh và các nguyên nhân bất khả kháng khác;
b.) Thay đổi về chính sách chi phí bảo lãnh tín dụng làm ảnh hưởng đến kết quả tài chính của Quỹ bảo lãnh tín dụng hoặc việc miễn, giảm chi phí bảo lãnh tín dụng theo quyết định của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể phương thức đánh giá hiệu quả và xếp loại Quỹ bảo lãnh tín dụng theo quy định tại Điều này.
4. Báo cáo đánh giá hiệu quả hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng hàng năm phải gửi cho Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 31 tháng 5 của năm tiếp theo để thực hiện quản lý nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ và quy định của pháp luật.
SUPERVISION AND PERFORMANCE ASSESSMENT OF CREDIT GUARANTEE FUND
Article 46. Authorities in charge of supervising and assessing performance of credit guarantee fund
1. The People's Committee of province shall supervise and assess the performance of the credit guarantee fund in a extensive manner.
2. The Department of Finance shall take charge and cooperate with branches of the State Bank of Vietnam of provinces and cities and relevant units in the administrative divisions in assisting the People's Committees of provinces to supervise and assess the performance of the credit guarantee fund.
1. Supervision of capital preservation.
2. Supervision of management and use of capital and assets
a) Capital raising;
b) Capital use;
c) Extending of credit guarantee in accordance with this Decree and internal regulations of the fund;
d) Property management.
3. Supervision of performance of the credit guarantee fund
a) Implementation of the fund’s operational plan;
b) Operational performance of the fund: income, financial performance of the fund;
c) Distribution of financial results and building up of funds.
4. Supervision of pay regime of the fund.
5. Other supervisions as required by the People's Committee of province.
Article 48. Bases for supervision and supervision methods
1. Regulations on organization and operation of credit guarantee fund in this Decree and its guiding documents.
2. Charter of organization and operation and other operation regulations of the credit guarantee fund issued by competent authorities.
3. Annual operation plan of the credit guarantee fund approved by the competent authorities.
4. Annual financial reports of the credit guarantee fund audited by independent entities and approved by the President of credit guarantee fund; biannual and annual financial statements; regular and surprise reports as required by the People's Committee of province or regulatory agencies.
5. Inspection and audit results at the credit guarantee fund published by specialized agencies and sent to the People's Committee of province.
6. Relevant information and materials as per the law.
7. Financial supervision methods shall be carried out in person or directly through reports sent by the credit guarantee fund to discover financial risks and financial management limitations in a timely manner and give warning and apply remedial measures.
Article 49. Assessing performance of credit guarantee fund
1. Criteria for annual performance assessment of the credit guarantee fund, including:
a) Criterion 1: Growth of turnover of credit guarantees;
b) Criterion 2: Rate of debts repaid on behalf of obligors;
c) Criterion 3: Rate of annual recovery of forced debts;
d) Criterion 4: Total revenue minus total expense;
dd) Criterion: The extent of compliance with regulations on investment, management and use of capital and property of the fund, obligations to the state budget, financial statement regime.
2. Objective reasons
When calculating criteria for performance assessment of the credit guarantee fund prescribed in Clause 1 hereof, the credit guarantee fund may exclude objective reasons in terms of:
a) Natural disasters, fire, epidemics, wars and other force majeure events;
b) Changes in credit guarantee fee policies that affect financial performance of the fund or the fee remission subject to decision of competent authorities in accordance with this Decree.
3. The Ministry of Finance shall provide guidelines for methods of evaluating performance and rating the credit guarantee fund as prescribed in this Article.
4. Annual performance assessment reports of the credit guarantee fund shall be sent to the Ministry of Finance, the State Bank of Vietnam, the Ministry of Planning and Investment before May 31 of the following year for state management purpose and as per the law.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực