Chương 5 Nghị định 28/2012/NĐ-CP: Thành lập, hoạt động và giải thể cơ sở chăm sóc người khuyết tật
Số hiệu: | 28/2012/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 10/04/2012 | Ngày hiệu lực: | 01/06/2012 |
Ngày công báo: | 23/04/2012 | Số công báo: | Từ số 343 đến số 344 |
Lĩnh vực: | Văn hóa - Xã hội | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Điều kiện thành lập, tổ chức hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 57 Luật người khuyết tật thực hiện theo quy định của Chính phủ về cơ sở bảo trợ xã hội.
2. Việc thành lập, hoạt động và giải thể cơ sở chăm sóc người khuyết tật quy định tại các Điểm b, c và d Khoản 2 Điều 47 Luật người khuyết tật theo quy định của pháp luật về loại hình tổ chức đó.
3. Cơ sở chăm sóc người khuyết tật quy định tại Khoản 2 Điều này chỉ được phép hoạt động chăm sóc người khuyết tật sau khi được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động chăm sóc người khuyết tật.
Cơ sở chăm sóc người khuyết tật được cấp giấy phép hoạt động chăm sóc người khuyết tật khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Được thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật.
2. Người đứng đầu cơ sở phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; có phẩm chất đạo đức tốt, không mắc tệ nạn xã hội và không thuộc đối tượng bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa được xóa án tích;
3. Có nhân viên trực tiếp tư vấn, chăm sóc người khuyết tật đáp ứng quy định tại Điều 26 Nghị định này;
4. Trường hợp cơ sở chăm sóc người khuyết tật có nuôi dưỡng người khuyết tật thì ngoài các điều kiện quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này còn phải bảo đảm các điều kiện về môi trường, cơ sở vật chất, tiêu chuẩn chăm sóc, nuôi dưỡng quy định của Chính phủ đối với cơ sở bảo trợ xã hội.
Nhân viên trực tiếp chăm sóc người khuyết tật phải bảo đảm điều kiện sau đây:
1. Có sức khỏe để thực hiện chăm sóc người khuyết tật.
2. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
3. Có phẩm chất đạo đức tốt, không mắc tệ nạn xã hội và không thuộc đối tượng bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa được xóa án tích.
4. Có kỹ năng để chăm sóc người khuyết tật.
1. Giấy phép hoạt động chăm sóc người khuyết tật có nội dung chính sau đây:
a) Tên cơ sở, địa chỉ trụ sở chính, số điện thoại, số fax;
b) Họ và tên người đứng đầu cơ sở;
c) Phạm vi, nội dung dịch vụ cung cấp của cơ sở.
2. Khi thay đổi tên gọi, địa chỉ trụ sở chính, người đứng đầu, phạm vi, nội dung dịch vụ phải làm thủ tục đề nghị điều chỉnh giấy phép; trường hợp thay đổi hình thức tổ chức, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập phải làm thủ tục đề nghị cấp giấy phép.
3. Khi giấy phép hoạt động chăm sóc người khuyết tật bị mất, bị hư hỏng thì cơ sở phải đề nghị để được cấp lại giấy phép.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp giấy phép hoạt động chăm sóc người khuyết tật đối với các trường hợp sau đây:
a) Cơ sở thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan Trung ương của tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có trụ sở chính của cơ sở chăm sóc người khuyết tật đặt tại địa phương;
b) Cơ sở do tổ chức, cá nhân nước ngoài thành lập có trụ sở chính đặt tại địa phương;
c) Cơ sở do cơ quan, tổ chức cấp tỉnh thành lập.
2. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp giấy phép hoạt động chăm sóc người khuyết tật đối với các cơ sở do các tổ chức, cá nhân trong nước thành lập mà không thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này có trụ sở chính của cơ sở chăm sóc người khuyết tật tại địa phương.
3. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động chăm sóc người khuyết tật là cơ quan có thẩm quyền cấp lại, điều chỉnh, đình chỉ hoặc thu hồi giấy phép hoạt động chăm sóc người khuyết tật.
1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động chăm sóc người khuyết tật bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp giấy phép hoạt động chăm sóc người khuyết tật của cơ sở;
b) Bản sao quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức, cá nhân thành lập cơ sở;
c) Các giấy tờ chứng minh đủ điều kiện theo quy định tại Điều 25 Nghị định này.
2. Hồ sơ điều chỉnh, cấp lại giấy phép hoạt động chăm sóc người khuyết tật bao gồm:
a) Văn bản đề nghị điều chỉnh, cấp lại giấy phép;
b) Giấy tờ chứng minh, giấy phép hoạt động chăm sóc người khuyết tật bị mất, bị hư hỏng;
c) Giấy tờ chứng minh thay đổi tên gọi, địa chỉ trụ sở chính, người đứng đầu, phạm vi, nội dung dịch vụ.
1. Trình tự, thủ tục cấp, cấp lại và điều chỉnh giấy phép hoạt động trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 28 Nghị định này thực hiện theo quy định sau đây:
a) Cơ sở chăm sóc người khuyết tật lập hồ sơ gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm cấp, cấp lại hoặc điều chỉnh giấy phép hoạt động.
2. Trình tự, thủ tục cấp, cấp lại và điều chỉnh giấy phép hoạt động trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 28 Nghị định này được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Cơ sở chăm sóc người khuyết tật lập hồ sơ gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm cấp, cấp lại hoặc điều chỉnh giấy phép hoạt động.
3. Trong trường hợp hồ sơ của cơ sở xin cấp giấy phép hoạt động chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan cấp giấy phép phải thông báo cho cơ sở biết để hoàn thiện hồ sơ.
4. Trường hợp cơ sở xin cấp giấy phép hoạt động không đủ điều kiện để cấp giấy phép thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản cho cơ sở về lý do không đủ điều kiện cấp giấy phép hoạt động chăm sóc người khuyết tật.
1. Cơ sở chăm sóc người khuyết tật trong quá trình hoạt động không bảo đảm đủ điều kiện quy định tại Điều 25 Nghị định này thì bị tạm đình chỉ hoạt động cho đến khi bảo đảm đủ điều kiện hoạt động.
2. Giấy phép hoạt động chăm sóc người khuyết tật bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:
a) Giấy phép hoạt động được cấp cho cơ sở không đúng thẩm quyền hoặc không đúng quy định của pháp luật;
b) Sau 12 tháng, kể từ ngày được cấp giấy phép hoạt động chăm sóc người khuyết tật nhưng cơ sở không hoạt động;
c) Cơ sở thay đổi mục đích hoạt động;
d) Hết thời hạn tạm đình chỉ mà cơ sở vẫn không bảo đảm đủ điều kiện theo quy định;
đ) Cơ sở vi phạm bị xử phạt hành chính ba (03) lần trong 12 tháng;
e) Tổ chức, cá nhân thành lập cơ sở bị giải thể, phá sản mà cơ sở đó không đủ điều kiện hoạt động theo quy định của pháp luật.
3. Cơ sở chăm sóc người khuyết tật phải có trách nhiệm giải quyết quyền lợi của người khuyết tật khi cơ sở bị tạm đình chỉ hoặc thu hồi giấy phép hoạt động chăm sóc người khuyết tật.
1. Khi phát hiện một trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 31 Nghị định này, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định thu hồi giấy phép hoạt động chăm sóc người khuyết tật đã cấp.
2. Trường hợp phát hiện cơ sở không còn bảo đảm các điều kiện quy định, tùy theo tính chất, mức độ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội ra quyết định tạm đình chỉ có thời hạn một phần hoặc toàn bộ hoạt động chăm sóc người khuyết tật theo quy định trong giấy phép đã cấp.
ESTABLISHMENT, OPERATION AND DISSOLUTION OF CARE CENTERS FOR THE DISABLED
Article 24. The establishment, operation and dissolution of care centers for the disabled
1. Conditions for the establishment, organization, operation and dissolution of social welfare institutions specified in Point a, Clause 2, Article 57 of the Law on The disabled comply with the Government's regulations on social welfare institutions.
2. The establishment, operation and dissolution of an care center of the disabled specified in Point b, c or d. Clause 2. Article 47 of the Law on The disabled comply with the law on the organizational form of such establishment.
3. Care centers for the disabled specified in Clause 2 of this Article may take care of the disabled only after being licensed by competent authorities.
Article 25. Conditions for obtaining an operation license for taking care of the disabled
A care center of the disabled may obtain the operation license when:
1. It is lawfully established.
2. Its directoe is fully capable of civil acts; possesses good morals; commits no social evils; is not subject to criminal prosecution nor having his/her criminal records erased.
3. It has staff directly counseling and nursing the disabled who meet the conditions specified in Article 26 of this Decree;
4. A care center of the disabled that also raises the disabled must satisfy conditions on environment, facilities, and care-taking and raising standards under the Government’s regulations applicable to social welfare institutions apart from the conditions specified in Clauses 1, 2 and 3 of this Article.
Article 26. Employees directly taking care of the disabled
An employee directly taking care of the disabled must satisfy the following conditions:
1. Having good health to take care of the disabled.
2. Fully capable of civil acts.
3. Possessing good ethical credentials, committing no social evils, not liable to criminal prosecution nor having their criminal records erased.
4. Skilful in taking care of the disabled.
Article 27. Operation licenses for taking care of the disabled
1. An operation license for taking care of the disabled covers:
a/ Name of the care center, the head office address, telephone and fax numbers;
b/ Full name of the care center director;
c/ Scale and services of the care center.
2. A center that changes its name, head office address, head, or scope or contents of its services shall carry out procedures for license adjustment. A center that changes its organizational form, or is divided, separated, consolidated or merged shall implement the procedures for license application.
3. When its operation license for taking care of the disabled is lost or damaged, an establishment shall request for re-grant of such license.
Article 28. Authority to issue, suspend and revoke operation licenses for taking care of the disabled
1. Provincial Services Labor, War Invalids and Social Affairs shall issue operation licenses for taking care of the disabled to:
a/ The care centers affiliated to ministries, ministerial-level agencies, governmental agencies and central agencies of socio-political organizations and socio-professional organizations of which the care centers for the disabled are situated locally;
b/ The care centers set up by foreign organizations or individuals, of which the head offices are situated locally;
c/ The care centers established by provincial agencies or organizations.
2. District-level Labor, War Invalids and Social Affairs Divisions shall issue operation licenses for taking care of the disabled to the care centers established by domestic organizations or individuals not falling in the cases specified in Clause 1 of this Article, of which the care centers for the disabled are situated locally.
3. Agencies competent to issue operation licenses for taking care of the disabled are competent to reissue, adjust, suspend or revoke those licenses.
Article 29. Dossiers of application for operation licenses for taking care of the disabled
1. An application for a license for taking care of the disabled comprises:
a/ The application for an operation license for taking care of the disabled;
b/ A copy of the establishment decision or business registration certificate of the founder;
c/ The documents proving the eligibility as prescribed Article 25 of this Decree.
2. An application for the adjustment or reissuance of a operation license for taking care of the disabled comprises:
a/ A written request for the license adjustment or reissuance;
b/ Documents proving the loss or the damage of the operation license for taking care of the disabled;
c/ Documents proving change of the name, the head office address, the director, the scale or the contents of the services.
Article 30. Procedures for issuing operation licenses for taking care of the disabled
1. The order and procedures for issuing and reissuing or adjusting operation licenses in the cases specified in Clause 1, Article 28 of this Decree comply with the following provisions:
a/ The care center of the disabled shall make and send an application to the provincial Service Labor, War Invalids and Social Affairs;
b/ Within 15 working days after receiving a complete and valid application as prescribed, the provincial Service of Labor, War Invalids and Social Affairs shall issue, reissue or adjust the operation license.
2. The procedures for issuing, reissuing or adjusting the operation licenses in the cases specified in Clause 2, Article 28 of this Decree must comply with the following provisions:
a/ The care center of the disabled shall make and send an application to the district-level Labor, War Invalids and Social Affairs Division;
b/ Within 10 working days after receiving a complete and valid dossier as prescribed, the district-level Labor, War Invalids and Social Affairs Division shall grant, re-grant or modify an operation license.
3. If the application is incomplete or invalid, the licensing agency shall notify the care center of the supplement within 3 working days.
4. If the care center is ineligible for obtaining a license, the licensing agency shall reply the care center in writing specifying the reason for its ineligibility within 5 working days.
Article 31. Suspension and revocation of the operation license for taking care of the disabled
1. A care center of the disabled that fails to satisfy the conditions specified in Article 25 of this Decree during its operation shall have its operation suspended until it fully satisfies the operation conditions.
2. The operation license for taking care of the disabled is revoked in the following cases:
a/ The license is issued improperly or ultra vires;
b/ The care center of the disabled fails to operate after 12 months as from obtaining the license;
c/ The center changes its operation purposes;
d/ The center fails to satisfy prescribed conditions after the suspension term is over;
dd/ The center being administratively sanctioned thrice (3) within 12 months;
e/ The founder of the dissolved or bankrupt center fails to satisfy operation conditions as prescribed by law.
3. The care center of the disabled must settle benefits of the disabled when its license is suspended or revoked.
Article 32. Responsibilities for the suspension and revocation of operation licenses for taking care of the disabled
1. Upon detecting the cases specified in Clause 2. Article 31 of this Decree, a provincial Service Labor, War Invalids and Social Affairs or the Division of Labor, War Invalids and Social Affairs Division shall revoke the granted operation license for taking care of the disabled.
2. Upon detecting that an establishment no longer satisfies prescribed conditions, depending on the nature and severity, the provincial Labor, War Invalids and Social Affairs Department or district-level Labor, War Invalids and Social Affairs Division shall issue a decision on suspension from partial or full operation of that establishment on a definite term according to the granted license
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 16. Hệ số tính mức trợ cấp xã hội hàng tháng, mức hỗ trợ chi phí mai táng
Điều 17. Hệ số tính mức hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng
Điều 19. Điều kiện đối với người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng
Điều 20. Hồ sơ đề nghị trợ cấp xã hội, hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng
Điều 21. Thủ tục thực hiện trợ cấp xã hội, hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng