Chương 2 Nghị định 28/2012/NĐ-CP: Việc làm cho người khuyết tật
Số hiệu: | 28/2012/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 10/04/2012 | Ngày hiệu lực: | 01/06/2012 |
Ngày công báo: | 23/04/2012 | Số công báo: | Từ số 343 đến số 344 |
Lĩnh vực: | Văn hóa - Xã hội | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Người khuyết tật tự tạo việc làm, hộ gia đình tạo việc làm cho người khuyết tật được hưởng chính sách sau đây:
a) Vay vốn với lãi suất ưu đãi để sản xuất kinh doanh từ Ngân hàng Chính sách xã hội. Điều kiện, thời hạn và mức vốn cho vay thực hiện theo các quy định hiện hành áp dụng đối với các dự án vay vốn giải quyết việc làm;
b) Hướng dẫn về sản xuất kinh doanh, hỗ trợ chuyển giao công nghệ sản xuất, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm.
2. Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan hướng dẫn về sản xuất kinh doanh, chuyển giao công nghệ, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm do người khuyết tật làm ra.
1. Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người khuyết tật quy định tại Điều 34 Luật Người khuyết tật được hưởng các chính sách ưu đãi sau đây:
a) Hỗ trợ kinh phí cải tạo điều kiện, môi trường làm việc phù hợp cho người khuyết tật theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Mức hỗ trợ theo tỷ lệ người khuyết tật làm việc ổn định tại cơ sở sản xuất, kinh doanh, mức độ khuyết tật của người lao động và quy mô của cơ sở sản xuất, kinh doanh theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định mức kinh phí hỗ trợ cải tạo điều kiện, môi trường làm việc cho cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người khuyết tật;
b) Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế;
c) Vay vốn ưu đãi theo dự án phát triển sản xuất kinh doanh từ Ngân hàng Chính sách xã hội. Điều kiện vay, thời hạn vay, mức vốn vay và mức lãi suất vay thực hiện theo quy định hiện hành áp dụng đối với dự án vay vốn giải quyết việc làm;
d) Ưu tiên cho thuê đất, mặt bằng, mặt nước theo quy định của pháp luật;
đ) Miễn tiền thuê đất, mặt bằng, mặt nước phục vụ sản xuất kinh doanh đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 70% lao động là người khuyết tật trở lên. Giảm 50% tiền thuê đất, mặt bằng, mặt nước phục vụ sản xuất kinh doanh đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 30% đến dưới 70% lao động là người khuyết tật.
Trong thời gian được miễn, giảm tiền thuê đất, mặt bằng, mặt nước, cơ sở sản xuất, kinh doanh không được chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng, cho, cho thuê quyền sử dụng đất, mặt bằng, mặt nước; không được thế chấp, cầm cố, bảo lãnh, góp vốn liên doanh, liên kết bằng quyền sử dụng đất, mặt bằng, mặt nước theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trình Thủ tướng Chính phủ quy định danh mục, tiêu chí xác định cơ sở sản xuất, kinh doanh, mức hỗ trợ kinh phí quy định tại Điểm a và Điểm đ Khoản 1 Điều này.
3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc xác định tỷ lệ lao động là người khuyết tật; trình tự, thủ tục, hồ sơ để cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 30% lao động trở lên là người khuyết tật được hưởng ưu đãi quy định tại Khoản 1 Điều này.
1. Doanh nghiệp sử dụng từ 10 người khuyết tật làm việc ổn định được hưởng chính sách ưu đãi quy định tại Điểm a và Điểm c Khoản 1 Điều 9 Nghị định này.
2. Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp sử dụng từ 10 người khuyết tật làm việc ổn định được hưởng chính sách quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 9 Nghị định này.
Article 8. Encouraging self-employment of the disabled and households to provide employment for the disabled
1. Self-employed disabled people and households employing the disabled are eligible for the following policies:
a/ Taking low-interest loans from Social Policy Banks for production and business. The loan conditions, terms and amount must comply with current regulations on loans for job creation projects;
b/ Receiving instruction in production and business and support in technology transfer and product sale.
2. People’s Committees at all levels shall be in charge and cooperate with related agencies, organizations and persons in providing instruction in the production, business and technology transfer, and supporting the sale of products made by the disabled.
Article 9. Production and business establishments employing disabled people accounting for at least 30% of total labor
1. Production and business establishments employing disabled people accounting for at least 30% of total labor as specified in Article 34 of the Law on The disabled are eligible for the following incentives:
a/ Receiving support for improving working conditions and environment suitable for the disabled as prescribed by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs. The support level depends on the number or official disabled employees working in the production and business establishments, their impairment level and scale of production and business establishments as prescribed by the Prime Minister.
Presidents of provincial People’s Committees shall make decisions on the levels of support for the improvement of working conditions and environment of production and business establishments employing disabled people accounting for at least 30% of total employees;
b/ Exempted from enterprise income tax in accordance with law provisions on tax;
c/ Receiving low-interest loans under the production and business development project from Social Policy Banks. The loan conditions, period, amount and interest rates must comply with current provisions on loans for job creation projects;
d/ Being prioritized when renting land and water surface as prescribed by law;
dd/ Exempted from land and water surface rents for production and business establishments that employ disabled people accounting for at least 70% of total employees. Receiving 50% reduction of land and water surface rents for production and business, for production and business establishments employing disabled people accounting for 30% to under 70% of total employees.
While enjoying exemption from or reduction of land or water surface rents, production and business establishments must not change, transfer, give, lease out the right to use land or water surface and mortgage, guarantee or contribute to joint ventures using the right to use land or water surface as prescribed by law provisions on land.
2. The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall present the lists of establishments and the criteria of support level determination specified in Points a and dd, Clause 1 of this Article to the Prime Minister
3. The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall guide the determination of the percentage of disabled employees, the procedures and dossiers for production and business establishments employing disabled people accounting for at least 30% of total employees to enjoy the incentives specified in Clause 1 of this Article.
Article 10. Encouraging agencies, organizations and enterprises to employ the disabled
1. Enterprises officially employing 10 or more disabled people are eligible for the incentives specified in Points a and c, Clause 1, Article 9 of this Decree.
2. Administrative agencies and non-business units officially employing 10 or more disabled people are eligible for the incentives specified in Point a, Clause 1, Article 9 of this Decree.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 16. Hệ số tính mức trợ cấp xã hội hàng tháng, mức hỗ trợ chi phí mai táng
Điều 17. Hệ số tính mức hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng
Điều 19. Điều kiện đối với người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng
Điều 20. Hồ sơ đề nghị trợ cấp xã hội, hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng
Điều 21. Thủ tục thực hiện trợ cấp xã hội, hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng