Chương VI: Nghị định 26/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thủy sản Kiểm ngư
Số hiệu: | 26/2019/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 08/03/2019 | Ngày hiệu lực: | 25/04/2019 |
Ngày công báo: | 27/03/2019 | Số công báo: | Từ số 359 đến số 360 |
Lĩnh vực: | Lĩnh vực khác | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Hồ sơ đăng ký nuôi tôm sú, tôm thẻ chân trắng và cá tra
Nghị định 26/2019/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thủy sản được ban hành ngày 08/3/2019.
Theo đó, các cơ sở nuôi trồng thủy sản thuộc đối tượng thủy sản nuôi chủ lực (gồm: tôm sú, tôm thẻ chân trắng, cá tra) và nuôi trồng thủy sản lồng bè phải thực hiện thủ tục đăng ký với hồ sơ sau:
- Đơn đăng ký theo Mẫu số 26.NT Phụ lục III ban hành kèm Nghị định 26;
- Một trong các giấy tờ liên quan đến Quyền sử dụng đất (QSDĐ):
+ Giấy Chứng nhận QSDĐ khi được giao, cho thuê đất để nuôi trồng thủy sản (NTTS);
+ Giấy phép hoạt động NTTS trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, thủy điện;
+ Quyết định giao khu vực biển;
+ Hợp đồng thuê QSDĐ, khu vực biển để nuôi trồng thủy sản.
- Sơ đồ mặt bằng vị trí ao/lồng nuôi có xác nhận của chủ cơ sở.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan quản lý thủy sản cấp tỉnh sẽ xem xét, cấp giấy xác nhận cho chủ cơ sở.
Nghị định 26/2019/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 25/4/2019.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Kiểm ngư trung ương được tổ chức như sau:
a) Cục Kiểm ngư là cơ quan thuộc Tổng cục thủy sản trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Cục Kiểm ngư có các phòng chuyên môn, các Chi cục Kiểm ngư Vùng và Trung tâm phục vụ hoạt động Kiểm ngư;
b) Chi cục Kiểm ngư Vùng có các phòng chuyên môn, đội tàu Kiểm ngư và Trạm Kiểm ngư;
c) Cục Kiểm ngư và các Chi cục Kiểm ngư Vùng có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước;
d) Trạm Kiểm ngư thuộc Chi cục Kiểm ngư Vùng có con dấu riêng để giao dịch hành chính và thực hiện nhiệm vụ xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền.
2. Kiểm ngư tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển là tổ chức hành chính thuộc cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh, do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập.
1. Chế độ phụ cấp thâm niên nghề đối với công chức xếp lương theo các ngạch Kiểm ngư viên:
a) Sau 5 năm (đủ 60 tháng) làm việc liên tục trong lực lượng Kiểm ngư thì được hưởng phụ cấp thâm niên nghề bằng 5% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có);
b) Từ năm thứ sáu trở đi, mỗi năm được tính thêm 1%.
2. Chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với công chức xếp lương theo các ngạch Kiểm ngư viên:
a) Kiểm ngư viên chính được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề bằng 20% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có);
b) Kiểm ngư viên được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề bằng 25% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có);
c) Kiểm ngư viên trung cấp được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề bằng 30% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
3. Chế độ phụ cấp ưu đãi nghề đối với công chức, viên chức xếp lương theo các ngạch Thuyền viên tàu Kiểm ngư:
a) Thuyền viên Kiểm ngư chính được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề bằng 40% mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có);
b) Thuyền viên Kiểm ngư được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề bằng 45% mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có);
c) Thuyền viên Kiểm ngư trung cấp được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề bằng 50% mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
4. Công chức, viên chức và người lao động làm việc trên tàu kiểm ngư được hưởng phụ cấp độc hại, nguy hiểm hệ số 0,3 mức lương cơ sở.
5. Công chức, viên chức và người lao động làm việc trên các tàu kiểm ngư trong thời gian thực tế làm nhiệm vụ trên các vùng biển Việt Nam được áp dụng phụ cấp đặc biệt, phụ cấp thu hút và phụ cấp khu vực:
a) Phụ cấp đặc biệt: Mức 50% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có);
b) Phụ cấp thu hút: Mức 70% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có);
c) Phụ cấp khu vực: Hệ số 0,7 mức lương cơ sở.
Phụ cấp đặc biệt, phụ cấp thu hút và phụ cấp khu vực nêu tại điểm a, b, c khoản 5 Điều này được tính trả bằng mức tiền phụ cấp tháng chia cho 22 ngày nhân với ngày thực tế làm nhiệm vụ trên các vùng biển của Việt Nam.
6. Phụ cấp trách nhiệm công việc:
a) Thuyền trưởng tàu kiểm ngư: Hệ số 0,5 mức lương cơ sở;
b) Thuyền phó, Máy trưởng tàu kiểm ngư: Hệ số 0,3 mức lương cơ sở;
c) Máy phó, thủy thủ trưởng: Hệ số 0,2 mức lương cơ sở.
7. Chế độ bồi dưỡng đi biển: Công chức, viên chức và người lao động làm việc trên tàu kiểm ngư trong thời gian đi biển được hưởng chế độ bồi dưỡng đi biển hệ số 0,2 mức lương cơ sở/người/ngày thực tế đi biển.
1. Nguồn ngân sách nhà nước bảo đảm cho hoạt động kiểm ngư theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành:
a) Ngân sách trung ương bảo đảm kinh phí cho hoạt động của Kiểm ngư trung ương, gồm: Vốn đầu tư phát triển; chi thường xuyên;
b) Ngân sách địa phương bảo đảm kinh phí cho hoạt động của Kiểm ngư tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển, gồm: Vốn đầu tư phát triển; chi thường xuyên;
c) Hàng năm, căn cứ khả năng cân đối của ngân sách và số tiền thu xử phạt hành chính của năm trước năm hiện hành, cơ quan kiểm ngư lập dự toán kinh phí hoạt động của năm kế hoạch, gửi cơ quan tài chính cùng cấp để trình cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn, trong đó kinh phí thu được từ xử phạt vi phạm hành chính để phục vụ cho chi thường xuyên hoạt động kiểm ngư.
2. Các nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật.
1. Chi cho hoạt động bộ máy Kiểm ngư thực hiện theo quy định của Chính phủ về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước.
2. Nội dung chi cho hoạt động Kiểm ngư từ nguồn ngân sách nhà nước cấp duy trì hằng năm:
a) Chi trực đường dây nóng đảm bảo xử lý các vụ việc phát sinh đột xuất của hoạt động nghề cá trên biển giữa Việt Nam với các nước láng giềng và các nhiệm vụ trực khác được cấp có thẩm quyền giao;
b) Chi các chế độ phụ cấp, bồi dưỡng đi biển cho công chức, Kiểm ngư viên, Thuyền viên, người làm việc trên tàu Kiểm ngư trong thời gian đi biển theo quy định;
c) Chi hội nghị, hội thảo, sơ kết, tổng kết, huấn luyện, bồi dưỡng, tập huấn về nghiệp vụ chuyên ngành Kiểm ngư;
d) Chi nguyên, nhiên vật liệu cho tàu Kiểm ngư thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, thanh tra chuyên ngành; thực hiện công tác phòng chống thiên tai, cứu hộ, cứu nạn và khắc phục các sự cố trên biển; phối hợp cùng lực lượng liên quan tuần tra, kiểm tra, xử lý tàu cá nước ngoài vi phạm vùng biển Việt Nam, ngăn chặn tàu cá Việt Nam vi phạm vùng biển nước ngoài; tham gia bảo vệ chủ quyền trên vùng biển, đảo Việt Nam theo quy định;
đ) Chi mua bảo hiểm cho đội tàu Kiểm ngư bao gồm (bảo hiểm con người làm việc trên tàu Kiểm ngư, bảo hiểm tàu, xuồng kiểm ngư); và các loại thuế, phí khác theo quy định;
e) Chi thu thập, mua tin từ cộng tác viên, xử lý thông tin, tài liệu, vật chứng liên quan đến nghiệp vụ Kiểm ngư và thanh tra chuyên ngành; chi hoạt động điều tra, trưng cầu giám định về các nội dung liên quan đến nghiệp vụ Kiểm ngư và thanh tra chuyên ngành;
g) Chi thuê vị trí cập tàu và khu vực neo đậu cho đội tàu kiểm ngư và tàu thuyền vi phạm bị lực lượng Kiểm ngư tạm giữ để xử lý;
h) Chi phí sửa chữa định kỳ, đột xuất tàu, xuồng Kiểm ngư;
i) Chi mua sắm phương tiện, tàu, xuồng kiểm ngư, vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ, các trang thiết bị chuyên dùng, trang phục cho lực lượng Kiểm ngư; mua sắm vật tư, thiết bị tiêu hao, thuốc, thiết bị y tế phục vụ sơ cứu trên các tàu, xuồng kiểm ngư;
k) Chi xây dựng quản lý cơ sở dữ liệu và duy trì vận hành hệ thống thông tin về Kiểm ngư;
l) Chi tuyên truyền, đưa tin nóng trên truyền hình, phổ biến, giáo dục pháp luật về Kiểm ngư; thiết kế, in ấn biểu mẫu chuyên ngành Kiểm ngư;
m) Chi tiền công, tiền lương và các khoản theo lương cho cán bộ hợp đồng không hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành về chế độ hợp đồng lao động;
n) Chi thưởng đột xuất cho tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc khi tham gia tuần tra, kiểm tra, kiểm soát đảm bảo thực thi pháp luật về thủy sản và tham gia đấu tranh bảo vệ chủ quyền trên biển;
o) Chi công tác học hỏi kinh nghiệm, phối hợp tuần tra, kiểm tra trên biển với lực lượng Kiểm ngư các quốc gia khác;
p) Chi thăm hỏi, động viên hỗ trợ cán bộ và ngư dân khi tham gia trên biển bị tai nạn hoặc tử vong; không quá 5 triệu đồng/người bị tử vong, 2 triệu đồng/người bị thương;
q) Các khoản chi khác có liên quan đến hoạt động Kiểm ngư.
3. Các khoản chi từ nguồn thu xử phạt vi phạm hành chính do lực lượng Kiểm ngư thực hiện được cấp lại để phục vụ cho hoạt động Kiểm ngư:
a) Chi tiền công, tiền lương và các khoản theo lương cho cán bộ hợp đồng không hưởng lương từ ngân sách nhà nước; chi thưởng đột xuất cho tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc khi tham gia tuần tra, kiểm tra, kiểm soát đảm bảo thực thi pháp luật về thủy sản và tham gia đấu tranh bảo vệ chủ quyền trên biển;
b) Chi công tác học hỏi kinh nghiệm, phối hợp tuần tra, kiểm tra trên biển với lực lượng Kiểm ngư các quốc gia khác;
c) Chi thăm hỏi, động viên hỗ trợ cán bộ và ngư dân khi tham gia trên biển bị tai nạn hoặc tử vong; không quá 5 triệu/người bị tử vong, 2 triệu đối với người bị thương.
Chapter VI
FISHERIES RESOURCES SURVEILLANCE
Article 62. Organizational structure of the fisheries resources surveillance force
1. Organizational structure of central fisheries resources surveillance force:
a) Department of Fisheries Resources Surveillance is an agency affiliated to the Directorate of Fisheries affiliated to the Ministry of Agriculture and Rural Development. The Department of Fisheries Resources Surveillance includes specialized divisions, regional Sub-departments of Fisheries Resources Surveillance and Fisheries Resources Surveillance Center;
b) A regional Sub-department of Fisheries Resources Surveillance includes specialized divisions, fisheries resources surveillance fleets and fisheries resources surveillance stations;
c) Departments of Fisheries Resources Surveillance and regional Sub-departments of Fisheries Resources Surveillance have separate legal status, head office, seal and account opened at the State Treasury;
d) Fisheries resources surveillance stations affiliated to regional Sub-departments of Fisheries Resources Surveillance have a separate seal to carry out administrative transactions and impose penalties for administrative violations within their power.
2. Fisheries resources surveillance forces of coastal provinces and central-affiliated cities are organizations affiliated to fishery authorities of provinces and established by People’s Committees of provinces.
Article 63. Benefits for fisheries resources surveillance members
1. Seniority allowance of fisheries resources surveillance officials whose salaries are paid according to their ranks:
a) After 5 years (60 months in total) of continuously working for the fisheries resources surveillance, the seniority allowance is equal to 5% of the current salary plus (+) the leadership allowance and extra-seniority allowance (if any);
b) From the sixth year onwards, 1% shall be added.
2. Responsibility allowance of fisheries resources surveillance officials whose salaries are paid according to their ranks:
a) Principal fisheries resources surveillance members are entitled to the responsibility allowance that is equal to 20% of their current salary plus (+) the leadership allowance and extra-seniority allowance (if any);
b) Fisheries resources surveillance members are entitled to the responsibility allowance that is equal to 25% of their current salary plus (+) the leadership allowance and extra-seniority allowance (if any);
c) Middle fisheries resources surveillance members are entitled to the responsibility allowance that is equal to 30% of their current salary plus (+) the leadership allowance and extra-seniority allowance (if any).
3. Incentive allowance of officials whose salaries are paid according to ranks of fisheries resources surveillance ship officers:
a) Principal fisheries resources surveillance ship officers are entitled to the incentive allowance that is equal to 40% of their current salary plus (+) the leadership allowance and extra-seniority allowance (if any);
b) Fisheries resources surveillance ship officers are entitled to the incentive allowance that is equal to 45% of their current salary plus (+) the leadership allowance and extra-seniority allowance (if any);
c) Middle fisheries resources surveillance ship officers are entitled to the incentive allowance that is equal to 50% of their current salary plus (+) the leadership allowance and extra-seniority allowance (if any).
4. Officials, public employees and employees working on board fisheries resources surveillance ships are entitled to a hazard and danger allowance equal to 30% of the statutory pay rate.
5. Officials, public employees and employees working on board fisheries resources surveillance ships during the period they actually perform their duties within Vietnam’s waters are entitled to special allowance, attraction allowance and region-based allowance. To be specific:
a) The special allowance is equal to 50% of their current salary plus (+) the leadership allowance and extra-seniority allowance (if any);
b) The attraction allowance is equal to 70% of their current salary plus (+) the leadership allowance and extra-seniority allowance (if any);
c) The region-based allowance is equal to 70% of the statutory pay rate.
The special allowance, attraction allowance and region-based allowance specified in Points a, b and c Clause 5 of this Article is equal to the monthly allowance divided by (:) 22 days multiplied by (x) days on which duties are actually performed within Vietnam’s waters.
6. Responsibility allowance:
a) Masters of fisheries resources surveillance ships are entitled to a responsibility allowance equal to 50% of the statutory pay rate;
b) Mates and chief engineers of fisheries resources surveillance ships are entitled to a responsibility allowance equal to 30% of the statutory pay rate;
c) Engineering officers and bosuns are entitled to a responsibility allowance equal to 20% of the statutory pay rate.
7. Per diem at sea: During their voyage, officials, public employees and employees working on board fisheries resources surveillance ships are entitled to a per diem equal to 20% of the statutory pay rate/person/day of travel at sea.
Article 64. Funding sources for fisheries resources surveillance activities
1. The state budget shall provide funding for fisheries resources surveillance activities according to applicable distribution of the state budget:
a) The central government budget shall provide funding for activities of the central fisheries resources surveillance force, including: investment; recurrent expenditures;
b) The local government budget shall provide funding for activities of fisheries resources surveillance forces of coastal provinces and central-affiliated cities, including: investment; recurrent expenditures;
c) The fishery resource surveillance authority shall, according to the ability to balance budget and administrative fines of the year preceding the current year, make an annual estimate of operating funding for the plan year and submit it to the finance authority at the same level, which will submit it to a competent authority in accordance with the Law on State Budget and its instructional documents. Revenue from fines shall be used to cover recurrent costs of fisheries resources surveillance.
2. Other funding sources prescribed by law.
Article 65. Expenditures on fisheries resources surveillance activities
1. Expenditures on operation of the fisheries resources surveillance force shall comply with Government’s regulations on exercise of autonomy over employment of permanently employed employees and use of administrative management funding by regulatory authorities.
2. Expenditures on fisheries resources surveillance activities from the funding annually provided by the state budget:
a) Expenditures on hotline watch which ensures issues arising from fishing at sea between Vietnam and neighboring countries are handled and other watch-related duties assigned by the competent authority;
b) Allowances and per diem at sea for officials, fisheries resources surveillance members, fisheries resources surveillance ship officers and employees working on board fisheries resources surveillance ships during their voyage;
c) Expenditures on organization of fisheries resources surveillance conferences, seminars, reviews and training courses;
d) Expenditures on purchase of materials and fuels for fisheries resources surveillance ships involved in inspection, patrol, control and specialized inspection; natural disaster management, search and rescue and incident response at sea; cooperation with relevant forces in patrolling, inspecting and taking actions against foreign fishing vessels violate Vietnam’s waters and prevention of Vietnamese fishing vessels from violation of foreign waters; protection of sovereignty in Vietnam’s waters and islands;
dd) Expenditures on buying insurance for fisheries resources surveillance fleets (insurance for people working on board fisheries resources surveillance ships, insurance for fisheries resources surveillance ships and boats); and other taxes and fees prescribed by law;
e) Expenditures on collection and purchase of information from collaborators, processing of information, documents and evidences relating to fisheries resources surveillance and specialized inspection; expenditures on carrying out investigation and soliciting expert assessment of issues concerning fisheries resources surveillance and specialized inspection;
g) Expenditures on hiring docking location and anchorage for fisheries resources surveillance fleets and violating ships held in custody by the fisheries resources surveillance force;
h) Expenditures on periodic and unexpected repair of fisheries resources surveillance ships and boats;
i) Expenditures on procurement of fisheries resources surveillance vehicles, ships and boats, military weapons, combat gears, specialized equipment and clothing for fisheries resources surveillance forces; procurement of lost raw materials and equipment, medicines and medical equipment for giving first aid on fisheries resources surveillance ships and boats;
k) Expenditures on management of fisheries resources surveillance database, maintenance and operation of fisheries resources surveillance information system;
l) Expenditures on propagation of information and broadcasting of hot news on fisheries resources surveillance, and on dissemination of laws on fisheries resources surveillance; on design and printing of forms used in fisheries resources surveillance;
m) Wages, salaries and salary-based amounts paid to officials whose salaries are not covered by state budget in accordance with applicable regulations of law on employment contract;
n) Expenditures on unexpectedly rewarding collectives and individuals for making outstanding contributions to the patrol, inspection and control, thereby ensuring proper enforcement of law on fisheries and to the protection of sovereignty at sea;
o) Expenditures on exchanging experience, cooperating with fisheries resources surveillance forces of other countries in carrying out patrol and inspection at sea;
p) Expenditures on providing assistance in case any official or fisher is injured or dead while performing their duties at sea; no more than VND 5 million/dead person, VND 2 million/injured person;
q) Other expenditures related to fisheries resources surveillance activities.
3. Revenue from administrative fines collected by the fisheries resources surveillance shall be used for:
a) paying wages, salaries and salary-based amounts to officials whose salaries are not covered by the state budget; unexpectedly rewarding collectives and individuals for making outstanding contributions to the patrol, inspection and control, thereby ensuring proper enforcement of law on fisheries and to the protection of sovereignty at sea;
b) exchanging experience and cooperating with fisheries resources surveillance forces of other countries in carrying out patrol and inspection at sea;
c) providing assistance in case any official or fisher is injured or dead while performing their duties at sea; no more than VND 5 million/dead person, VND 2 million/injured person.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 5. Công nhận và giao quyền quản lý cho tổ chức cộng đồng
Điều 6. Báo cáo về hoạt động của tổ chức cộng đồng
Điều 19. Quản lý, sử dụng tài chính của Quỹ bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản
Điều 20. Điều kiện cơ sở sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản
Điều 25. Điều kiện cơ sở khảo nghiệm giống thủy sản
Điều 27. Điều kiện cơ sở sản xuất thức ăn, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản
Điều 30. Nhập khẩu thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản
Điều 31. Điều kiện cơ sở khảo nghiệm thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản
Điều 34. Điều kiện cơ sở nuôi trồng thủy sản
Điều 42. Phân vùng khai thác thủy sản
Điều 45. Cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép khai thác thủy sản
Điều 54. Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đóng mới, cải hoán tàu cá
Điều 59. Quy định đối với tàu cá được tặng cho, viện trợ
Điều 61. Nội dung, trình tự, thủ tục công bố mở, đóng cảng cá
Điều 44. Cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao
Điều 17. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chính phủ đối với công tác tín ngưỡng, tôn giáo
Điều 31. Thẩm quyền của Quốc hội về quốc tịch
Điều 4. Quy định chung về thực hiện thủ tục hành chính trong Nghị định này
Điều 8. Chế độ quản lý và bảo vệ loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm
Điều 9. Khai thác loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm
Điều 10. Quản lý hoạt động trong khu bảo tồn biển và vùng đệm
Điều 11. Quyền và trách nhiệm của Ban quản lý khu bảo tồn biển
Điều 12. Quyền của tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến khu bảo tồn biển
Điều 13. Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến khu bảo tồn biển
Điều 15. Quản lý, sử dụng tài chính của khu bảo tồn biển
Điều 22. Nhập khẩu giống thủy sản
Điều 26. Nội dung, trình tự, thủ tục khảo nghiệm giống thủy sản
Điều 30. Nhập khẩu thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản
Điều 36. Đăng ký nuôi trồng thủy sản lồng bè, đối tượng thủy sản nuôi chủ lực
Điều 37. Cấp phép nuôi trồng thủy sản trên biển cho tổ chức, cá nhân Việt Nam
Mục 1. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN VIỆT NAM KHAI THÁC THỦY SẢN TRÊN CÁC VÙNG BIỂN
Điều 42. Phân vùng khai thác thủy sản
Điều 43. Quản lý hoạt động của tàu cá trên các vùng biển Việt Nam
Điều 44. Quy định về quản lý hệ thống giám sát tàu cá
Điều 45. Cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép khai thác thủy sản
Điều 46. Điều kiện tàu cá hoạt động khai thác thủy sản ngoài vùng biển Việt Nam
Điều 49. Quy định tàu cá nước ngoài vào cảng cá
Điều 51. Điều kiện cơ sở đóng mới, cải hoán tàu cá vỏ thép
Điều 52. Điều kiện cơ sở đóng mới, cải hoán tàu cá vỏ gỗ
Điều 53. Điều kiện cơ sở đóng mới, cải hoán tàu cá vỏ vật liệu mới
Điều 54. Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đóng mới, cải hoán tàu cá
Điều 56. Điều kiện cơ sở đăng kiểm tàu cá
Điều 57. Cấp văn bản chấp thuận đóng mới, cải hoán, thuê, mua tàu cá Việt Nam
Điều 58. Cấp phép nhập khẩu tàu cá
Điều 59. Quy định đối với tàu cá được tặng cho, viện trợ
Điều 61. Nội dung, trình tự, thủ tục công bố mở, đóng cảng cá
Điều 64. Nguồn kinh phí bảo đảm cho hoạt động Kiểm ngư
Điều 65. Nội dung chi hoạt động Kiểm ngư
Điều 66. Chế biến loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm
Điều 69. Cấp phép xuất khẩu loài thủy sản