Chương 9 Nghị định 24/2000/NĐ-CP: Đất đai, xây dựng, đấu thầu, nghiệm thu, quyết toán công trình
Số hiệu: | 24/2000/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 31/07/2000 | Ngày hiệu lực: | 01/08/2000 |
Ngày công báo: | 22/09/2000 | Số công báo: | Số 35 |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Thương mại | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
25/10/2006 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các Bên hợp doanh được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư và phải trả tiền thuê theo quy định của Bộ Tài chính.
Trên cơ sở khung giá tiền thuê đất và điều kiện miễn, giảm do Bộ Tài chính quy định, ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức tiền thuê và việc miễn giảm cho từng dự án. Giá tiền thuê đất được giữ không tăng trong thời hạn tối thiểu là 5 năm; khi điều chỉnh tăng thì mức tăng không vượt quá 15% so với lần điều chỉnh trước đó.
Trường hợp Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các Bên hợp doanh thuê đất của Nhà nước đã trả trước tiền thuê cho suốt thời hạn dự án hoặc cho một số năm, nếu trong thời hạn đó mà có quyết định tăng giá tiền thuê thì tiền thuê đã trả không điều chỉnh lại.
1. Đối với dự án đầu tư vào Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao do doanh nghiệp phát triển hạ tầng đầu tư xây dựng hạ tầng, thì việc trả tiền thuê đất, tiền thuê lại đất đã phát triển hạ tầng và phí sử dụng các công trình hạ tầng thực hiện theo hợp đồng ký kết với doanh nghiệp phát triển hạ tầng.
2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các Bên hợp doanh thuê đất, thuê lại đất trong Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo hướng dẫn của Tổng cục Địa chính.
Thủ tướng Chính phủ quyết định cho thuê đất đối với dự án sử dụng đất đô thị từ 5 ha trở lên, các loại đất khác từ 50 ha trở lên. ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho thuê đất đối với các dự án còn lại.
1. Trường hợp được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất, ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án đầu tư có trách nhiệm tổ chức thực hiện đền bù, giải phóng mặt bằng, hoàn thành các thủ tục cho thuê đất. Chi phí đền bù, giải toả được tính vào vốn đầu tư của dự án. ủy ban nhân dân cấp tỉnh thỏa thuận với doanh nghiệp được thuê đất về nguồn tài chính để thực hiện việc đền bù, giải tỏa.
2. Trường hợp Bên Việt Nam góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất, Bên Việt Nam có trách nhiệm đền bù, giải phóng mặt bằng và hoàn thành các thủ tục để được quyền sử dụng đất. Chi phí thực hiện việc đền bù, giải phóng mặt bằng được tính trong phần góp vốn của Bên Việt Nam hoặc do các Bên thoả thuận.
3. Đơn giá đền bù thực hiện theo quy định chung của Nhà nước.
4. Đối với dự án do ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy phép đầu tư, việc xem xét cho thuê đất được tiến hành đồng thời với việc xem xét cấp Giấy phép đầu tư.
5. Đối với các dự án do Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy phép đầu tư, hồ sơ xin thuê đất kèm theo hồ sơ xin cấp Giấy phép đầu tư bao gồm các nội dung sau:
a) Vị trí, diện tích đất sử dụng;
b) Giá tiền thuê đất do ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị trên cơ sở khung giá tiền thuê đất do Bộ Tài chính quy định;
c) Phương án đền bù, giải phóng mặt bằng.
6. Thủ tục, hồ sơ thuê đất, thuê lại đất thực hiện theo hướng dẫn của Tổng cục Địa chính.
Trường hợp Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các Bên hợp doanh thuê đất để thực hiện dự án đầu tư hoặc Bên Việt Nam góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất, thời hạn tính tiền thuê đất hoặc tính giá trị góp vốn của Bên Việt Nam được tính kể từ khi bàn giao đất trên thực địa.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các Bên hợp doanh được thuê đất với mức giá thấp nhất và được miễn, giảm tối đa các loại thuế trong trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân và các công trình hạ tầng ngoài hàng rào. Mức giá thuê đất thấp nhất cũng được áp dụng đối với các lĩnh vực khám chữa bệnh, giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học.
1. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thế chấp giá trị quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất trong thời hạn thuê đất, thuê lại đất tại tổ chức tín dụng Việt Nam, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam và ngân hàng liên doanh giữa Việt Nam với nước ngoài theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng, để vay vốn kinh doanh theo quy định của pháp luật trong các trường hợp sau:
a) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã trả tiền thuê đất nhiều năm, nếu thời hạn thuê đất đã được trả tiền còn lại ít nhất 5 năm;
b) Doanh nghiệp liên doanh mà Bên Việt Nam góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất, nếu thời hạn góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn lại ít nhất 5 năm.
2. Giá trị quyền sử dụng đất thế chấp bao gồm chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng và tiền thuê đất đã trả trừ đi tiền thuê đất cho thời gian đã sử dụng.
3. Hồ sơ và thủ tục thế chấp giá trị quyền sử dụng đất thực hiện theo hướng dẫn của Tổng cục Địa chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
1. Khi hoàn thành nghĩa vụ trả nợ đối với các khoản nợ có thế chấp bằng giá trị quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện việc giải chấp theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng vay nợ, thì tài sản thế chấp được xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức hoặc cá nhân nhận quyền sử dụng đất hợp pháp phát sinh từ việc thế chấp theo quy định của pháp luật được tiếp tục sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Giấy phép đầu tư; trường hợp thay đổi, bổ sung mục tiêu hoạt động phải được Cơ quan cấp Giấy phép đầu tư chấp thuận.
Việc quản lý xây dựng công trình có vốn đầu tư nước ngoài được thực hiện theo các nội dung sau:
1. Thẩm định về quy hoạch, kiến trúc công trình xây dựng.
2. Thẩm định thiết kế kỹ thuật.
3. Kiểm tra việc thực hiện đấu thầu trong xây dựng, cấp Giấy phép thầu tư vấn và xây dựng cho nhà thầu trúng thầu.
4. Quản lý chất lượng công trình xây dựng.
Trong hồ sơ xin cấp Giấy phép đầu tư phải kèm theo thiết kế sơ bộ thể hiện phương án kiến trúc.
Việc thẩm định quy hoạch và phương án kiến trúc công trình được thực hiện trong quá trình thẩm định dự án đầu tư.
Thiết kế công trình xây dựng được thẩm định với các nội dung sau:
1. Tư cách pháp lý của tổ chức thiết kế.
2. Sự phù hợp của bản thiết kế so với quy hoạch và kiến trúc đã được thẩm định trong dự án và quy hoạch được duyệt.
3. Sự tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn thiết kế kỹ thuật, xây dựng của Việt Nam hoặc tiêu chuẩn kỹ thuật của nước ngoài được Bộ Xây dựng chấp thuận.
Thẩm quyền thẩm định thiết kế kỹ thuật được quy định như sau:
1. Bộ Xây dựng thẩm định thiết kế kỹ thuật thuộc dự án nhóm A quy định tại Điều 114 của Nghị định này, trừ dự án có công trình xây dựng quy mô nhỏ, tính chất đơn giản. ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định thiết kế kỹ thuật đối với các dự án còn lại.
Bộ Xây dựng hướng dẫn việc thẩm định thiết kế kỹ thuật.
2. Việc thẩm định thiết kế kỹ thuật và thông báo quyết định cho Nhà đầu tư được thực hiện trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ. Sau khi thiết kế kỹ thuật được chấp thuận, Nhà đầu tư được thi công công trình.
Quá thời hạn 20 ngày làm việc nêu trên, nếu cơ quan thẩm định thiết kế không thông báo quyết định của mình cho Nhà đầu tư, thì Nhà đầu tư được thi công công trình theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật đã nộp.
3. Chậm nhất 10 ngày làm việc trước khi khởi công xây dựng công trình, Nhà đầu tư phải thông báo về ngày khởi công công trình cho ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi xây dựng công trình.
1. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về chất lượng công trình, an toàn công trình; phòng chống cháy, nổ; bảo vệ môi trường trong thời kỳ xây dựng công trình cũng như trong suốt thời gian sử dụng công trình.
2. Tổ chức khảo sát, thiết kế, nhà thầu xây dựng phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật Việt Nam về phần việc của mình liên quan đến chất lượng công trình.
Khi kết thúc xây dựng công trình, Nhà đầu tư báo cáo cơ quan thẩm định thiết kế công trình về việc hoàn thành xây dựng công trình và được phép đưa công trình vào sử dụng. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan này tiến hành kiểm tra công trình; nếu phát hiện vi phạm thiết kế đã được duyệt, quy định về xây dựng sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Doanh nghiệp liên doanh, Hợp đồng hợp tác kinh doanh có sự tham gia của các doanh nghiệp Nhà nước Việt Nam từ 30% vốn pháp định, vốn kinh doanh trở lên phải tổ chức đấu thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp theo quy định của pháp luật về đấu thầu. Hội đồng quản trị Doanh nghiệp liên doanh, đại diện có thẩm quyền của các Bên hợp doanh có trách nhiệm phê duyệt kế hoạch đấu thầu và kết quả đấu thầu trên cơ sở ý kiến thoả thuận của Cơ quan cấp Giấy phép đầu tư.
2. Ngoài các dự án quy định tại khoản 1 Điều này, khuyến khích Nhà đầu tư các dự án khác tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
1. Trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày hoàn thành xây dựng công trình hoặc hạng mục công trình đưa vào khai thác sử dụng, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các Bên hợp doanh gửi báo cáo quyết toán công trình tới Cơ quan cấp Giấy phép đầu tư. Nhà đầu tư phải chịu trách nhiệm về tính trung thực, tính chính xác của báo cáo quyết toán.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi nhận được báo cáo quyết toán công trình, Cơ quan cấp Giấy phép đầu tư có trách nhiệm xem xét và cấp giấy xác nhận đăng ký báo cáo quyết toán công trình.
Trường hợp cần thiết, Cơ quan cấp Giấy phép đầu tư có thể thẩm định báo cáo quyết toán vốn đầu tư và yêu cầu điều chỉnh vốn đầu tư theo đúng chi phí hợp lý.
3. Trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày hoàn thành xây dựng đưa toàn bộ công trình vào sử dụng, chủ đầu tư phải nộp hồ sơ hoàn công để lưu trữ theo quy định của pháp luật.
4. Việc xác nhận quyền sở hữu công trình được thực hiện theo quy định của pháp luật.
1. Nhà đầu tư nộp báo cáo quyết toán công trình đã được xác nhận đăng ký tới cơ quan Hải quan để tiến hành thủ tục thanh khoản đối với máy móc thiết bị, nguyên vật liệu đã nhập khẩu để lắp đặt và xây dựng công trình.
2. Trường hợp hàng hoá đã nhập khẩu không sử dụng hết cho việc lắp đặt, xây dựng công trình của dự án, Nhà đầu tư báo cáo Cơ quan cấp Giấy phép đầu tư và cơ quan Hải quan để xử lý. Hàng hoá nêu trên chỉ được nhượng bán tại thị trường trong nước khi có chấp thuận của Bộ Thương mại và phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính liên quan theo quy định của pháp luật.
Chính phủ bảo đảm hỗ trợ xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật đến hàng rào của Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao. Trong trường hợp cần thiết, các doanh nghiệp xây dựng và kinh doanh công trình hạ tầng kỹ thuật có thể thoả thuận với doanh nghiệp phát triển hạ tầng Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao hoặc Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài về việc ứng trước vốn hoặc phương thức khác để xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật.
LAND, CONSTRUCTION, BIDDING, PRE-ACCEPTANCE TEST, FINANCIAL SETTLEMENT OF PROJECTS
Article 85.- Land lease and payment of land rent
Foreign-invested enterprises and business cooperation parties shall be leased land by the Vietnamese State for execution of investment projects and shall have to pay land rents according to the regulations of the Finance Ministry.
Article 86.- Land rent levels and land rent exemption and reduction
On the basis of the land rent brackets and conditions for land rent exemption or reduction, prescribed by the Finance Ministry, the provincial-level People’s Committees shall decide the land rent level as well as the exemption or reduction thereof for each project. The land rentals shall not be increased for at least 5 years; when they are to be increased, the increase level shall not exceed 15% over the preceding readjustment level.
Where foreign-invested enterprises or business cooperation parties, which are leased land by the State, have paid the land rent in advance for the whole project term or for several years, if during such period there is a decision to increase the land rent, the paid land rent shall not be readjusted.
Article 87.- Regulations on renting land in industrial parks, export processing zones, hi-tech parks
1. For projects on investment in industrial parks, export processing zones or hi-tech parks, which are built with investment by infrastructure development enterprises, the payment of land rent, the rent for subrent of land on which infrastructures have already been developed as well as the charges for use of infrastructure projects shall comply with the contracts signed with the infrastructure development enterprises.
2. Foreign-invested enterprises and business cooperation parties renting or subrenting land in industrial parks, export processing zones or hi-tech parks shall be granted the land use right certificates under the guidance of the General Land Administration.
Article 88.- Competence to decide land lease
The Prime Minister shall decide land lease to projects using the urban land with the area of 5 ha or more, other types of land with the area of 50 ha or more. The provincial-level People’s Committees shall decide the land lease to the other projects.
Article 89.- Compensation, ground clearance, land lease dossiers
1. In case of land lease by the Vietnamese State, the People’s Committees of the provinces where exist the investment projects shall have to organize the compensation, ground clearance, and complete the land lease procedures. The expenses for compensation and ground clearance shall be accounted into the investment capital of the projects. The provincial-level People’s Committees shall agree with the enterprises which are leased land on the financial sources for implementation of compensation and ground clearance.
2. Where the Vietnamese party contributes capital with the land use right, it shall have to make the compensation, clear the ground and complete the procedures for the land use right. Expenses for the compensation and ground clearance shall be accounted into the contributed capital of the Vietnamese party or agreed upon by the parties.
3. The compensation unit price shall comply with the general regulations of the State.
4. For investment projects licensed by the provincial-level People’s Committees, the land lease consideration shall be carried out simultaneously with the consideration of the investment licensing.
5. For investment projects licensed by the Ministry of Planning and Investment, the dossiers of application for land lease attached to the dossiers of application for investment licenses shall include the following contents:
a) The location and area of the land plot to be used;
b) The land rental proposed by the provincial-level People’s Committee on the basis of the land rental bracket stipulated by the Finance Ministry;
c) The compensation and ground clearance plan.
6. Land rent and subrent procedures and dossiers shall comply with the guidance of the General Land Administration.
Article 90.- The time limits for land rent calculation, capital contribution with the land use right value
Where foreign-invested enterprises and business cooperation parties rent land to implement investment projects or the Vietnamese party contributes capital with the land use right value, the time limit for calculation of land rent or the value of capital contribution of the Vietnamese party shall be counted from the time of the hand-over of land on the field.
Article 91.- Land rent preferences
Foreign-invested enterprises and business cooperation parties are entitled to rent land at the lowest rate and enjoy exemption or maximum reduction of various taxes in case of building dwelling houses for workers and infrastructure works outside the fences. The lowest land rent level shall also apply to the fields of medical examination and treatment, education and training, scientific research.
Article 92.- Mortgage of land use right value and assets affixed to land
1. Foreign-invested enterprises may mortgage the land use right value and assets affixed to land during the land leasing or subleasing terms at Vietnamese credit institutions, foreign banks’ branches operating in Vietnam or joint-venture banks between Vietnam and foreign countries in accordance with Credit Institution Law to borrow business capital according to the provisions of law in the following cases:
a) The foreign-invested enterprises have already paid land rent for many years if the paid land leasing term remains for at least 5 years;
b) The joint-venture enterprises to which the Vietnamese parties contribute capital with the land use right, if the duration of capital contribution with the land use right remains for at least 5 years.
2. The mortgaged land use right value includes the expenses for compensation and ground clearance and the land rent minus the land rent paid for duration in which the land was used.
3. The dossiers and procedures for mortgage of the land use right value shall comply with the guidance of the General Land Administration and the Vietnam State Bank.
Article 93.- De-mortgage of the land use right value and assets affixed to land
1. When fulfilling the debt repayment obligation toward the debts mortgaged with the land use right value and assets affixed to land, foreign-invested enterprises shall unfreeze the mortgage according to the provisions of law.
2. Where the foreign-invested enterprises fail to perform the debt repayment obligation under the loan contracts, the mortgaged assets shall be handled according to law provisions.
3. Organizations or individuals receiving the lawful land use right arising from the mortgage according to law provisions shall be entitled to continue using the land for the implementation of investment projects as prescribed in the investment licenses; any change of or supplement to, the operation objectives must be approved by the investment licensing agencies.
Article 94.- Management of the construction of foreign-invested projects
The management of the construction of foreign-invested projects shall include the following contents:
1. Appraisal of the construction project’s planning and architecture.
2. Appraisal of technical design.
3. Examination of the implementation of bidding in construction, granting of consultancy and construction license for the bid-winning contractor.
4. Control of the construction project quality.
Article 95.- Appraisal of planning and architectural schemes
The dossier of application for investment license must be enclosed with the predesign demonstrating the architectural scheme.
The appraisal of the project’s planning and architectural scheme shall be implemented in the process of appraising the investment projects.
Article 96.- Contents of the appraisal of technical designs
The construction project designs shall be appraised in the following details:
1. The legal status of the designing organization.
2. The design’s compatibility with the planning and architecture already appraised in the approved projects and planning.
3. The observance of Vietnamese standards and criteria for technical design and construction or the foreign technical criteria approved by the Ministry of Construction.
Article 97.- Competence to appraise technical designs and construction decision
The competence to appraise technical designs is stipulated as follows:
1. The Construction Ministry shall appraise technical designs of Group A projects prescribed in Article 114 of this Decree, excluding projects with small-scale and simple constructions. The provincial-level People’s Committees shall appraise technical designs of the other projects.
The Construction Ministry shall guide the appraisal of technical designs.
2. The appraisal of technical designs and the notification of decision thereon to the investors shall be made within 20 working days from the date of receipt of the valid dossiers. After the technical design is approved, the investor can construct the project.
Past the above-said time limit of 20 working days, if the technical design- appraising body fails to notify the investor of its decision, the investor can construct the project according to the submitted technical design dossier.
3. Within 10 working days before the project construction starts, the investor shall have to notify the date of construction commencement to the provincial- level People’s Committee of the locality where the project is to be constructed.
Article 98.- Responsibilities for construction works
1. The investors are responsible before Vietnamese law for the quality and safety of construction works; fire and explosion prevention and fighting; as well as environmental protection during the period of project construction as well as throughout the period of using the works.
2. The surveying and designing organizations as well as the construction contractors shall have to bear responsibility before the investors and Vietnamese laws for their jobs related to the quality of the works.
Article 99.- Putting works to use
Upon the completion of project construction, the investors shall report the completion of project construction to the project design- appraising body and be allowed to put the works to use. In case of necessity, this body shall conduct the examination of the works; if any violations of the approved designs and/or the regulations on construction, the violators shall be handled according to law provisions.
Article 100.- Regulations on bidding for projects with foreign investment capital
1. Joint-venture enterprises and business cooperation contracts where State enterprises of Vietnam contribute 30% or more of the legal capital or business capital shall have to organize bidding for goods procurement as well as construction and installation according to the legislation on bidding. The Management Boards of joint-venture enterprises or the competent representatives of business cooperation parties shall have to approve the bidding plans and results based on the consent of the investment licensing bodies.
2. Apart from the projects prescribed in Clause 1 of this Article, the investors are encouraged to organize bidding for other projects according to the legislation on bidding.
Article 101.- Final settlement of works
1. Within 6 months after the works or work components are completely constructed and put into exploitation and use, foreign-invested enterprises and business cooperation parties shall have to forward their reports on construction work settlement to the investment licensing bodies. The investors shall have to bear responsibility for the truthfulness and accuracy of their settlement reports.
2. Within 30 days after receiving the construction work settlement reports, the investment licensing bodies shall have to consider and grant the certificate of registration of work settlement reports.
In case of necessity, the investment licensing bodies may appraise the investment capital settlement reports and request the adjustment of investment capital according to the reasonable expenses.
3. Within 6 months after the works are completely constructed and put to use, the investors shall have to submit the construction completion dossiers for archive according to law provisions.
4. The certification of ownership over the construction works shall comply with the provisions of law.
1. The investors shall submit their work settlement reports with certification of registration to the Customs Offices in order to carry out procedures for liquidation of machinery, equipment, raw materials and materials imported for the project construction and installation.
2. Where the imported goods are not used up for the installation and construction of works under projects, the investors shall report such to the investment licensing bodies and the Customs Offices for handling. The above-said goods shall be sold on domestic markets only when the Trade Ministry’s approval is obtained and the relevant financial obligations are fulfilled according to the provisions of law.
Article 103.- Support for technical infrastructures outside the fences
The Government shall provide support for the construction of technical infrastructure outside the fences of foreign- invested enterprises or industrial parks, export processing zones and hi-tech parks. In case of necessity, the enterprises which build and deal in the technical infrastructures may come to term with the enterprises which develop the industrial park, export processing zone and/or hi-tech park infrastructures or foreign-invested enterprises on the capital advance or other modes for the construction of technical infrastructures.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực