Số hiệu: | 24/2000/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 31/07/2000 | Ngày hiệu lực: | 01/08/2000 |
Ngày công báo: | 22/09/2000 | Số công báo: | Số 35 |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Thương mại | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
25/10/2006 |
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, Bên hợp doanh nước ngoài được mở tài khoản ngoại tệ và tài khoản đồng Việt Nam tại ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam.
Trong trường hợp đặc biệt, đối với một số dự án có nhu cầu cần thiết, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được mở tài khoản tại ngân hàng ở nước ngoài sau khi được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận. Doanh nghiệp có trách nhiệm báo cáo cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về tình hình sử dụng tài khoản mở ở nước ngoài. Việc mở, sử dụng và đóng tài khoản của doanh nghiệp thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
1. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, Bên hợp doanh nước ngoài được mua ngoại tệ tại Ngân hàng Thương mại được phép kinh doanh ngoại tệ để đáp ứng cho các giao dịch vãng lai và các giao dịch được phép khác theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
2. Đối với những dự án đặc biệt quan trọng đầu tư theo chương trình của Chính phủ trong từng thời kỳ, Thủ tướng Chính phủ quyết định việc bảo đảm cân đối ngoại tệ cho Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các Bên hợp doanh và được quy định tại Giấy phép đầu tư.
3. Chính phủ Việt Nam bảo đảm hỗ trợ cân đối ngoại tệ cho Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các Bên hợp doanh đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng và một số dự án quan trọng khác trong trường hợp các Ngân hàng Thương mại không đáp ứng đủ nhu cầu ngoại tệ nêu tại khoản 1 Điều này.
1. Sau khi thực hiện các nghĩa vụ về thuế, Nhà đầu tư nước ngoài được chuyển ra nước ngoài:
a) Lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh, khoản thu được chia;
b) Tiền thu nhập do cung ứng dịch vụ và chuyển giao công nghệ;
c) Tiền gốc và lãi của các khoản vay nước ngoài;
d) Vốn đầu tư;
đ) Các khoản tiền và tài sản khác thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình.
2. Khi chấm dứt hoạt động và giải thể doanh nghiệp, Nhà đầu tư nước ngoài được chuyển ra nước ngoài tài sản thuộc sở hữu hợp pháp.
3. Trong trường hợp số tiền chuyển ra nước ngoài quy định tại khoản 2 Điều này cao hơn vốn ban đầu và vốn tái đầu tư, thì số tiền chênh lệch đó chỉ được chuyển ra nước ngoài sau khi được Cơ quan cấp Giấy phép đầu tư chuẩn y.
Người nước ngoài làm việc trong Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, Hợp đồng hợp tác kinh doanh, được chuyển ra nước ngoài tiền lương và các khoản thu nhập hợp pháp khác bằng tiền nước ngoài, sau khi đã nộp thuế thu nhập và chi phí khác.
Tỷ giá chuyển đổi tiền nước ngoài sang tiền Việt Nam và ngược lại áp dụng trong quá trình đầu tư và sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các Bên hợp doanh được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại thời điểm chuyển đổi.
Article 66.- Opening of accounts
Foreign-invested enterprises and foreign business cooperation parties are entitled to open foreign-currency accounts and Vietnam dong accounts at banks licensed to operate in Vietnam.
In special cases, for a number of projects with urgent demand, foreign-invested enterprises may open accounts at banks overseas after they obtain the approval of the Vietnam State Bank. The enterprises shall have to report to the Vietnam State Bank on the situation on the use of accounts opened abroad. The opening, use and closure of accounts of enterprises shall comply with the regulations of the Vietnam State Bank.
Article 67.- Regulation on ensuring foreign currencies
1. Foreign-invested enterprises and foreign business cooperation parties are entitled to buy foreign currency(ies) at commercial banks licensed to deal in foreign currencies so as to meet the current transactions and other licensed dealings according to legislation on foreign exchange management.
2. For particularly important projects with investment made under the Government’s programs in each period, the Prime Minister shall decide the balance of foreign currency(ies) for foreign-invested enterprises and foreign business cooperation parties, which is specified in the investment licenses.
3. The Vietnamese Government ensures the support in balancing foreign currency(ies) for foreign-invested enterprises and business cooperation parties that invest in infrastructure construction and a number of other important projects in cases where the commercial banks fail to fully satisfy the foreign currency demands stated in Clause 1 of this Article.
Article 68.- Transfer of revenues abroad by foreign investors
1. After fulfilling their tax obligations, foreign investors may transfer abroad:
a) Profits earned from business activities, revenues divided to them;
b) Revenues from service provision and technology transfer;
c) Principals and interests of foreign loans;
d) Investment capital;
e) Other money amounts and assets under their lawful ownership.
2. Upon the termination of operation and dissolution of their enterprises, foreign investors are entitled to transfer abroad the assets under their lawful ownership.
3. Where the amount transferred abroad as provided for in Clause 2 of this Article is larger than the initial capital and reinvestment capital, the difference thereof shall be transferred abroad only after it is approved by the investment licensing body.
Article 69.- Transfer of foreigners’ incomes abroad
Foreigners working in the foreign-invested enterprises or under the business cooperation contracts shall be entitled to transfer abroad their salaries and other lawful incomes in foreign currency(ies) after having paid the income tax and other expenses.
The rates for conversion of foreign currencies into Vietnamese currency and vice versa applicable in the process of investment, production and business of foreign-invested enterprises and business cooperation parties shall comply with the regulations of the Vietnam State Bank at the time of conversion.