Chương 10 Nghị định 24/2000/NĐ-CP: Thủ tục cấp giấy phép đầu tư
Số hiệu: | 24/2000/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 31/07/2000 | Ngày hiệu lực: | 01/08/2000 |
Ngày công báo: | 22/09/2000 | Số công báo: | Số 35 |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Thương mại | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
25/10/2006 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
1. Các dự án đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được chấp thuận dưới hình thức Giấy phép đầu tư. Giấy phép đầu tư được ban hành theo mẫu thống nhất của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Việc cấp Giấy phép đầu tư thực hiện theo một trong hai quy trình sau:
a) Đăng ký cấp Giấy phép đầu tư;
b) Thẩm định cấp Giấy phép đầu tư.
1. Các dự án thuộc diện đăng ký cấp Giấy phép đầu tư phải đồng thời đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Không thuộc nhóm A theo quy định tại Điều 114 của Nghị định này;
b) Phù hợp với quy hoạch đã được duyệt;
c) Không thuộc danh mục dự án phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường.
2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, dự án thuộc diện đăng ký cấp Giấy phép đầu tư phải đáp ứng một trong các điều kiện sau:
a) Xuất khẩu toàn bộ sản phẩm;
b) Đầu tư vào Khu công nghiệp đáp ứng các yêu cầu về tỷ lệ xuất khẩu sản phẩm theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
c) Thuộc lĩnh vực sản xuất có quy mô vốn đầu tư đến 5 triệu USD và có tỷ lệ xuất khẩu sản phẩm từ 80% trở lên.
3. Cơ quan cấp Giấy phép đầu tư không được phép từ chối việc cấp Giấy phép đầu tư cho các dự án đáp ứng đủ điều kiện đăng ký cấp Giấy phép đầu tư.
4. Các dự án còn lại thuộc diện thẩm định cấp Giấy phép đầu tư.
1. Hồ sơ đăng ký cấp Giấy phép đầu tư gồm:
a) Đơn đăng ký cấp Giấy phép đầu tư;
b) Hợp đồng liên doanh và Điều lệ Doanh nghiệp liên doanh hoặc Điều lệ Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài hoặc Hợp đồng hợp tác kinh doanh;
c) Văn bản xác nhận tư cách pháp lý, tình hình tài chính của các bên.
2. Hồ sơ đăng ký cấp Giấy phép đầu tư được lập thành 05 bộ, trong đó ít nhất có 01 bộ gốc và tất cả được nộp cho Cơ quan cấp Giấy phép đầu tư.
3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan cấp Giấy phép đầu tư thông báo quyết định chấp thuận dưới hình thức Giấy phép đầu tư.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành văn bản hướng dẫn lập hồ sơ dự án đăng ký cấp Giấy phép đầu tư.
1. Hồ sơ thẩm định cấp Giấy phép đầu tư gồm:
a) Đơn xin cấp Giấy phép đầu tư;
b) Hợp đồng liên doanh và Điều lệ Doanh nghiệp liên doanh hoặc Điều lệ Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài hoặc Hợp đồng hợp tác kinh doanh;
c) Giải trình kinh tế - kỹ thuật;
d) Văn bản xác nhận tư cách pháp lý, tình hình tài chính của các Bên liên doanh, các Bên hợp doanh, Nhà đầu tư nước ngoài;
đ) Các tài liệu liên quan đến chuyển giao công nghệ (nếu có).
2. Hồ sơ được lập thành 12 bộ đối với dự án nhóm A và 08 bộ đối với dự án nhóm B, trong đó ít nhất có 01 bộ gốc và tất cả được nộp cho Cơ quan cấp Giấy phép đầu tư.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành văn bản hướng dẫn lập hồ sơ dự án đầu tư nước ngoài.
Nội dung thẩm định dự án đầu tư gồm:
1. Tư cách pháp lý, năng lực tài chính của Nhà đầu tư nước ngoài và Việt Nam.
2. Mức độ phù hợp của dự án với quy hoạch.
3. Lợi ích kinh tế - xã hội (khả năng tạo năng lực sản xuất mới, ngành nghề mới và sản phẩm mới; mở rộng thị trường; khả năng tạo việc làm cho người lao động; lợi ích kinh tế của dự án và các khoản nộp cho ngân sách,...).
4. Trình độ kỹ thuật và công nghệ áp dụng, sử dụng hợp lý và bảo vệ tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái.
5. Tính hợp lý của việc sử dụng đất, định giá tài sản góp vốn của Bên Việt Nam (nếu có).
1. Đối với dự án nhóm A, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến của các Bộ, ngành và ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Trường hợp có ý kiến khác nhau về những vấn đề quan trọng của dự án, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức họp tư vấn với đại diện có thẩm quyền của các cơ quan có liên quan để xem xét dự án trước khi trình Thủ tướng Chính phủ. Tùy từng trường hợp cụ thể, Thủ tướng Chính phủ có thể yêu cầu Hội đồng thẩm định Nhà nước về các dự án đầu tư nghiên cứu và tư vấn để Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
2. Đối với dự án nhóm B thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến của các Bộ, ngành và ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan trước khi xem xét, quyết định.
3. Thời hạn thẩm định dự án:
a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ tới các Bộ, ngành và ủy ban nhân dân cấp tỉnh liên quan lấy ý kiến;
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các Bộ, ngành và ủy ban nhân dân cấp tỉnh có ý kiến bằng văn bản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư về nội dung dự án thuộc phạm vi quản lý của mình; quá thời hạn trên mà không có ý kiến bằng văn bản thì coi như chấp thuận dự án;
c) Đối với dự án nhóm A, trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình ý kiến thẩm định lên Thủ tướng Chính phủ. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được Tờ trình của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ ra quyết định đối với dự án. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo quyết định về việc cấp Giấy phép đầu tư đối với dự án;
d) Đối với dự án nhóm B, trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoàn thành việc thẩm định dự án và cấp Giấy phép đầu tư.
Thời hạn trên đây không kể thời gian Nhà đầu tư sửa đổi, bổ sung hồ sơ xin cấp Giấy phép đầu tư.
Mọi yêu cầu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư đối với Nhà đầu tư về việc sửa đổi, bổ sung hồ sơ dự án được thực hiện bằng văn bản trong vòng 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.
Sau khi hết thời hạn quy định nêu trên mà không cấp Giấy phép đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản cho Nhà đầu tư nêu rõ lý do, đồng sao gửi cho các cơ quan có liên quan.
4. Việc cấp Giấy phép đầu tư đối với các dự án trong các Khu công nghiệp, Khu chế xuất và Khu công nghệ cao thực hiện theo cơ chế ủy quyền của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
1. Nội dung thẩm định dự án theo quy định tại Điều 108 của Nghị định này.
2. Thời hạn thẩm định dự án và cấp Giấy phép đầu tư:
a) Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi hồ sơ dự án tới Bộ quản lý ngành kinh tế kỹ thuật và các Bộ, ngành liên quan lấy ý kiến đối với dự án;
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các Bộ, ngành có ý kiến bằng văn bản gửi ủy ban nhân dân tỉnh về nội dung dự án thuộc phạm vi quản lý của mình; quá thời hạn trên mà không có ý kiến bằng văn bản thì coi như chấp thuận dự án;
c) Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoàn thành việc thẩm định dự án và cấp Giấy phép đầu tư.
Thời hạn trên đây không kể thời gian Nhà đầu tư sửa đổi, bổ sung hồ sơ xin cấp Giấy phép đầu tư.
Mọi yêu cầu của ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với Nhà đầu tư về việc sửa đổi, bổ sung hồ sơ dự án được thực hiện bằng văn bản trong vòng 20 ngày làm việc ngày kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.
Sau khi hết thời hạn quy định nêu trên mà không cấp Giấy phép đầu tư, ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo bằng văn bản cho Nhà đầu tư nêu rõ lý do, đồng thời sao gửi cho các cơ quan có liên quan.
3. Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy phép đầu tư, Giấy phép điều chỉnh, ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi bản gốc Giấy phép đầu tư, Giấy phép điều chỉnh đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư và bản sao đến Bộ Tài chính, Bộ Thương mại, Bộ quản lý ngành kinh tế kỹ thuật và các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan.
1. Việc sửa đổi, bổ sung Giấy phép đầu tư được Cơ quan cấp Giấy phép đầu tư chấp thuận dưới hình thức Giấy phép điều chỉnh.
2. Thẩm quyền cấp Giấy phép điều chỉnh được quy định như sau:
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định cấp Giấy phép điều chỉnh đối với các dự án quy định tại Điều 114 và khoản 2 Điều 115 Nghị định này và ủy quyền cho Ban Quản lý Khu công nghiệp quyết định cấp Giấy phép điều chỉnh đối với các dự án được ủy quyền;
b) Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cấp Giấy phép điều chỉnh đối với các dự án trong diện được phân cấp cấp Giấy phép đầu tư.
3. Khi có nhu cầu sửa đổi, bổ sung Giấy phép đầu tư, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các Bên hợp doanh nộp hồ sơ xin điều chỉnh Giấy phép đầu tư cho Cơ quan cấp Giấy phép đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều này. Hồ sơ gồm:
a) Đơn xin điều chỉnh Giấy phép đầu tư;
b) Nghị quyết của Hội đồng quản trị Doanh nghiệp liên doanh hoặc thỏa thuận của các Bên hợp doanh hoặc đề nghị của Nhà đầu tư nước ngoài về các nội dung xin sửa đổi, bổ sung Giấy phép đầu tư;
c) Báo cáo tình hình thực hiện dự án.
4. Cơ quan cấp Giấy phép đầu tư thông báo quyết định cho Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các Bên hợp doanh về việc điều chỉnh Giấy phép đầu tư trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Thời hạn trên đây không kể thời gian Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các Bên hợp doanh giải trình bổ sung.
INVESTMENT LICENSING PROCEDURES
Article 104.- The investment licensing process
1. Foreign investment projects in Vietnam shall be approved in form of investment licenses. The investment licenses are issued in set forms by the Ministry of Planning and Investment.
2. The granting of investment licenses shall comply with one of the two following processes:
a) Registration for investment licensing;
b) Appraisal of investment licensing.
Article 105.- Conditions on projects subject to investment licensing registration
1. The projects subject to investment licensing registration shall also have to satisfy the following conditions:
a) They do not belong to Group A as provided for in Article 114 of this Decree;
b) They are in line with the approved planning;
c) They are not on the list of projects subject to the elaboration of report on environmental impact assessment.
2. Apart from the conditions prescribed in Clause 1 of this Article, the projects subject to investment licensing registration shall have to satisfy one of the following conditions:
a) Exporting all products;
b) Investing in industrial parks, meeting the requirements on export percentage as stipulated by the Ministry of Planning and Investment;
c) Belonging to the production fields with the investment capital of up to USD 5 million and having the export percentage of 80% or more.
3. The investment licensing bodies must not refuse to grant the investment licenses to projects which satisfy all conditions on investment licensing registration.
4. The other projects shall be subject to the appraisal of investment licensing.
Article 106.- Registration for investment licensing
1. The dossier of registration for investment license granting shall include:
a) The application for investment licensing registration;
b) The joint-venture contract and Charter of the joint-venture enterprise or the Charter of the enterprise with 100% foreign investment capital or the business cooperation contract;
c) The documents certifying the legal status and financial situation of the parties.
2. The dossier of registration for investment licensing shall be made in 5 sets, including at least 1 original, which shall all be submitted to the investment licensing body.
3. Within 15 working days after the receipt of valid dossiers, the investment licensing bodies shall notify their decisions of approval in form of investment licenses.
The Ministry of Planning and Investment shall issue documents guiding the compilation of the project dossiers of registration for investment licensing.
Article 107.- Dossiers of appraisal of investment licensing
1. The dossier of appraisal of investment licensing shall include:
a) The application for investment licensing;
b) The joint-venture contract and Charter of the joint-venture enterprise or the Charter of the enterprise with 100% foreign investment capital or the business cooperation contract;
c) The eco-technical exposition;
d) The documents certifying the legal status and financial situation of the joint-venture parties, the business cooperation parties, the foreign investors;
e) The documents related to the technology transfer (if any).
2. The dossier shall be made in 12 sets for Group A projects or 8 sets for Group B projects, including at least 1 original, which shall all be submitted to the investment licensing body.
The Ministry of Planning and Investment shall issue documents guiding the compilation of dossiers of foreign investment projects.
Article 108.- Contents of investment project appraisal
The contents of investment project appraisal shall include:
1. The legal status and financial capabilities of foreign and Vietnamese investors.
2. The project’s conformity with the planning.
3. The socio-economic benefits (the possibility of creating new production capability, new production lines, occupations and new products; market expansion; the possibility of creating jobs for laborers; the economic benefits of the project and budget remittances..).
4. The levels of techniques and technologies to be applied, the rational use and protection of resources, the protection of ecological environment.
5. The rationality of the use of land and valuation of assets contributed as capital of the Vietnamese party (if any).
Article 109.- The process of appraising investment projects licensed by the Ministry of Planning and Investment
1. For Group A projects, the Ministry of Planning and Investment shall gather comments thereon from the concerned ministries, branches and provincial-level People’s Committees before submitting them to the Prime Minister for consideration and decision. In case of divergence of opinions on important issues of the projects, the Ministry of Planning and Investment shall organize consultative meetings with competent representatives of concerned agencies to consider the projects before they are submitted to the Prime Minister. Depending on each specific case, the Prime Minister may request the State Council for Appraisal of Investment Projects to study and provide consultancy so that the Prime Minister shall consider and decide it;
2. For Group B projects falling under the deciding competence of the Ministry of Planning and Investment, the said Ministry shall gather comments from the concerned ministries, branches and provincial-level People’s Committees before considering and deciding them.
3. Project appraisal time limits:
a) Within 3 working days after receiving the valid dossier, the Ministry of Planning and Investment shall send the dossier to the concerned ministries, branches and provincial-level People’s Committees for comments;
b) Within 15 working days after receiving the valid dossier, the ministries, branches and provincial-level People’s Committees shall send their written comments to the Ministry of Planning and Investment on the project contents belonging to their respective fields of management; if past the above-said time limit they fail to send any written comments, they shall be considered as having approved the projects;
c) For Group A projects, within 30 working days after receiving the valid dossiers, the Ministry of Planning and Investment shall submit its appraisals to the Prime Minister. Within 10 working days after receiving the reports of the Ministry of Planning and Investment, the Prime Minister shall issue decisions on the projects. Within 5 working days after receiving the Prime Minister’s decisions, the Ministry of Planning and Investment shall notify the investors of the decisions on the granting of investment licenses to their projects;
d) For Group B projects, within 30 working days after receiving the valid dossiers, the Ministry of Planning and Investment shall complete the project appraisal and grant the investment licenses.
The above time limit does not include the time during which the investors amend and/or supplement the dossiers of application for the investment licenses.
All requests of the Ministry of Planning and Investment for amendments and supplements to the project dossiers by the investors shall be made in writing within 20 working days after the receipt of valid dossiers.
If past the above time limit no investment license is granted, the Ministry of Planning and Investment shall send its written notice thereon to the investors clearly stating the reasons therefore, and concurrently to the concerned agencies.
4. The granting of investment licenses to projects in industrial parks, export processing zones and hi-tech parks shall be effected under the mechanism of authorization by the Ministry of Planning and Investment.
Article 110.- The appraisal process applicable to investment projects licensed by the provincial-level People’s Committees
1. The project appraisal contents shall comply with Article 108 of this Decree.
2. The time limits for project appraisal and investment licensing:
a) Within 3 working days after receiving the valid dossiers, the provincial-level People’s Committees shall send the project dossiers to the ministries which manage the economic and technical branches and concerned ministries and branches for comments on the projects;
b) Within 15 working days after receiving the valid dossiers, the ministries and branches shall send their written comments to the provincial-level People’s Committees on the project contents falling into the fields of their management; if past the above time limit, they fail to send any written comments, they are considered as having approved the projects;
c) Within 30 working days after receiving the valid dossiers, the provincial-level People’s Committees shall complete the project appraisal and grant the investment licenses.
The above time limit does not include the time for the investors to amend and/or supplement the dossiers of application for investment licenses.
All requests of the provincial-level People’s Committees for amendments and/or supplements to the project dossiers by the investors shall be made in writing within 20 working days after the receipt of valid dossiers.
If past the above-said time limit the provincial-level People’s Committees fail to grant the investment licenses, they shall send written notices thereon to the investors, clearly stating the reasons therefor, and concurrently to the concerned agencies.
3. Within 7 working days after granting the investment licenses or the adjusted licenses, the provincial-level People’s Committees shall forward the originals of the investment licenses or the adjusted licenses to the Ministry of Planning and Investment and their copies to the Finance Ministry, the Trade Ministry, the ministries managing the economic and technical branches and the concerned State agencies.
Article 111.- Adjustment of investment licenses
1. The amending and supplement of investment licenses shall be approved by the investment licensing bodies in form of adjusted licenses.
2. The amendment to grant the adjusted licenses is stipulated as follows:
a) The Ministry of Planning and Investment shall decide the granting of adjusted licenses to the projects prescribed in Article 114 and Clause 2 of Article 115 of this Decree and authorize the Industrial Parks Management Boards to grant adjusted licenses to the authorized projects;
b) The provincial-level People’s Committees shall decide the granting of adjusted licenses to projects assigned to them for investment licensing.
3. When having a need to amend and/or supplement the investment licenses, the foreign-invested enterprises and business cooperation parties shall submit their dossiers of application for the adjustment of their investment licenses to the investment licensing bodies according to the provisions in Clause 2 of this Article. Such a dossier includes:
a) The application for adjustment of the investment license;
b) The Resolution of the Management Board of the joint-venture enterprise or the agreement reached between the business cooperation parties or the proposal of the foreign investors on the proposed amendment and/or supplement to the investment license;
c) The report on the project implementation situation.
4. The investment licensing bodies shall notify the foreign-invested enterprises and/or business cooperation parties of the decisions on the adjustment of investment licenses within 15 working days after the receipt of the valid dossiers.
The above time limit does not include the time for the foreign-invested enterprises and business cooperation parties to give additional explanation.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực