Chương 11 Nghị định 24/2000/NĐ-CP: Quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư nước ngoài
Số hiệu: | 24/2000/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 31/07/2000 | Ngày hiệu lực: | 01/08/2000 |
Ngày công báo: | 22/09/2000 | Số công báo: | Số 35 |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Thương mại | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
25/10/2006 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
1. Các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn hoạt động đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực và địa bàn quản lý; cung cấp các thông tin cần thiết và tạo mọi điều kiện thuận lợi để Nhà đầu tư lựa chọn cơ hội đầu tư tại Việt Nam; cải tiến việc điều hành, rà soát thủ tục đầu tư nhằm bảo đảm thủ tục đầu tư đơn giản, nhanh chóng.
2. Các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh lấy ý kiến Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước khi ban hành các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền liên quan tới hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài; trường hợp có ý kiến khác nhau phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
1. Các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật, thực hiện chế độ phối hợp trong công tác quản lý doanh nghiệp.
2. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xử lý kịp thời các vấn đề thuộc thẩm quyền và hướng dẫn các doanh nghiệp hoạt động theo đúng quy định tại Giấy phép đầu tư và quy định của pháp luật.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, cung cấp thông tin về tình hình đầu tư nước ngoài cho các Bộ, ngành và ủy ban nhân dân cấp tỉnh, định kỳ làm việc với các Bộ Tài chính, Thương mại, Ngân hàng Nhà nước, Tổng cục địa chính, Tổng cục Hải quan và ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan để xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh, giải quyết các kiến nghị của Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các Bên hợp doanh, đề xuất những chính sách, biện pháp cải thiện môi trường đầu tư.
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định các dự án nhóm A gồm:
a) Các dự án không phân biệt quy mô vốn đầu tư thuộc các lĩnh vực:
Xây dựng cơ sở hạ tầng Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao, Khu đô thị; dự án BOT, BTO, BT;
Xây dựng và kinh doanh cảng biển, sân bay; kinh doanh vận tải đường biển, hàng không;
Hoạt động dầu khí;
Dịch vụ bưu chính, viễn thông
Văn hoá; xuất bản, báo chí; truyền thanh, truyền hình; cơ sở khám, chữa bệnh; giáo dục, đào tạo; nghiên cứu khoa học; sản xuất thuốc chữa bệnh cho người;
Bảo hiểm, tài chính, kiểm toán, giám định;
Thăm dò, khai thác tài nguyên quý hiếm;
Xây dựng nhà ở để bán;
Dự án thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh.
b) Các dự án có vốn đầu tư từ 40 triệu USD trở lên thuộc các ngành điện, khai khoáng, luyện kim, xi măng, cơ khí chế tạo, hoá chất, khách sạn, căn hộ Văn phòng cho thuê, khu vui chơi - giải trí - du lịch;
c) Các dự án sử dụng đất đô thị từ 5 ha trở lên và các loại đất khác từ 50 ha trở lên.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định dự án nhóm B (là các dự án không quy định tại khoản 1 Điều này), trừ những dự án quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đối với những dự án quy định tại khoản 1 Điều 115 Nghị định này.
1. Dự án đầu tư phân cấp cấp Giấy phép đầu tư cho ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
a) Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã được duyệt;
b) Không thuộc dự án nhóm A quy định tại khoản 1 Điều 114 Nghị định này có quy mô vốn đầu tư theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Không phân cấp việc cấp Giấy phép đầu tư cho ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực sau đây (không phân biệt quy mô vốn đầu tư):
a) Xây dựng đường quốc lộ, đường sắt;
b) Sản xuất xi măng, luyện kim, điện, đường ăn, rượu, bia, thuốc lá; sản xuất, lắp ráp ôtô, xe máy;
c) Du lịch lữ hành.
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
1. Căn cứ vào quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã được duyệt, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan lập và công bố danh mục dự án thu hút đầu tư nước ngoài tại địa phương; tổ chức vận động và xúc tiến đầu tư.
2. Chủ trì thẩm định, cấp Giấy phép đầu tư và điều chỉnh Giấy phép đầu tư, quyết định giải thể Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và chấm dứt Hợp đồng hợp tác kinh doanh trước thời hạn đối với các dự án thuộc thẩm quyền.
3. Tham gia thẩm định đối với các dự án trên địa bàn do Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy phép đầu tư.
4. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các dự án có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn lãnh thổ theo các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Giám sát việc thực hiện góp vốn, thực hiện các quy định của Giấy phép đầu tư và các văn bản pháp luật khác có liên quan;
b) Giám sát việc thực hiện các quy định về nghĩa vụ tài chính, quan hệ lao động tiền lương, trật tự an toàn xã hội, và bảo vệ môi trường sinh thái, phòng, chống cháy nổ;
c) Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; tổ chức thực hiện việc giải phóng mặt bằng; cho phép đặt trụ sở, Chi nhánh; đăng ký cư trú cho người nước ngoài; giới thiệu lao động Việt Nam cho các doanh nghiệp và cấp các chứng chỉ theo quy định hiện hành;
d) Giải quyết các khó khăn, vướng mắc của Nhà đầu tư theo thẩm quyền và kiến nghị các Bộ, ngành giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền;
đ) Chủ trì hoặc tham gia cùng các Bộ, ngành kiểm tra, thanh tra hoạt động của các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
e) Đánh giá hiệu qủa kinh tế - xã hội của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn.
5. Định kỳ hàng quý, 6 tháng và hàng năm, ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi báo cáo về hoạt động đầu tư nước ngoài trên địa bàn đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối giải quyết các vấn đề trong quá trình hình thành, triển khai và thực hiện dự án đầu tư gồm:
a) Hướng dẫn, phối hợp các Bộ, ngành và ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc lập quy hoạch, kế hoạch, danh mục dự án kêu gọi đầu tư và tiến hành các hoạt động xúc tiến kêu gọi đầu tư;
b) Chủ trì thẩm định, cấp Giấy phép đầu tư và Giấy phép điều chỉnh đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền;
c) Theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, ủy quyền cho Ban Quản lý Khu công nghiệp cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy phép đầu tư cho dự án đầu tư nước ngoài đầu tư vào Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao trên cơ sở đề nghị của ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường (đối với Khu công nghệ cao);
d) Hoà giải tranh chấp khi có yêu cầu;
đ) Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện hoạt động đầu tư nước ngoài;
e) Đánh giá tổng thể hiệu quả kinh tế - xã hội của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam;
g) Quyết định giải thể Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chấm dứt Hợp đồng hợp tác kinh doanh trước thời hạn đối với dự án thuộc thẩm quyền.
2. Hàng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp tình hình cấp Giấy phép đầu tư và hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và thông báo cho các Bộ, ngành liên quan.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm:
1. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc xây dựng pháp luật, chính sách, quy hoạch liên quan đến đầu tư nước ngoài.
2. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch, danh mục dự án thu hút vốn đầu tư nước ngoài của ngành; tổ chức vận động, xúc tiến đầu tư.
3. Tham gia ý kiến về các vấn đề thuộc thẩm quyền trong việc thẩm định dự án, cấp và điều chỉnh Giấy phép đầu tư.
4. Ban hành và hướng dẫn việc thực hiện chính sách, giải quyết các thủ tục liên quan đến triển khai, thực hiện dự án đầu tư.
5. Kiểm tra chuyên ngành; đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực quản lý ngành.
6. Ban hành quy phạm, quy trình kỹ thuật liên quan đến lĩnh vực, ngành kinh tế kỹ thuật.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
1. Việc thanh tra, kiểm tra hoạt động của Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các Bên hợp doanh phải bảo đảm thực hiện đúng chức năng, đúng thẩm quyền và tuân thủ quy định của pháp luật về đầu tư nước ngoài và pháp luật về thanh tra, kiểm tra.
2. Các cơ quan có chức năng về thanh tra, kiểm tra có trách nhiệm lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra định kỳ gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Ban Quản lý Khu công nghiệp có liên quan để phối hợp thực hiện việc thanh tra, kiểm tra. Việc kiểm tra định kỳ, kiểm tra chuyên ngành được thực hiện không quá một lần trong một năm đối với một doanh nghiệp.
3. Người ra quyết định kiểm tra, thanh tra không đúng pháp luật hoặc lợi dụng kiểm tra, thanh tra để vụ lợi, sách nhiễu, gây phiền hà cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tùy theo mức độ vi phạm, sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
4. Nhà đầu tư nước ngoài, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các Bên hợp doanh, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, khởi kiện đối với các quyết định và hành vi trái pháp luật, gây khó khăn, phiền hà của viên chức, cơ quan Nhà nước. Việc khiếu nại, khởi kiện và việc giải quyết khiếu nại, khởi kiện được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
STATE MANAGEMENT OF FOREIGN INVESTMENT ACTIVITIES
Article 112.- Guiding the investment activities
1. The ministries, branches and provincial-level People’s Committees shall have to guide the foreign investment activities in the fields and geographical areas under their respective management; provide necessary information and create all favorable conditions for investors to select the investment opportunities in Vietnam; improve the administration and revise the investment procedures in order to ensure simple and quick investment procedures.
2. The ministries, branches and provincial-level People’s Committees shall consult with the Ministry of Planning and Investment before promulgating according to their competence the legal documents related to foreign direct investment activities; in case of divergence of opinions, it must be reported to the Prime Minister for consideration and decision.
Article 113.- Coordination of State management activities
1. The ministries, branches and provincial-level People’s Committees shall exercise the State management of foreign investment activities according to the provisions of law, effecting the regime of coordination in the work of enterprise management.
2. The provincial-level People’s Committees shall have to promptly handle matters falling under their competence and guide enterprises to operate in strict compliance with the regulations in the investment licenses and the provisions of law.
3. The Ministry of Planning and Investment shall sum up and provide information on the foreign investment situation for the ministries, branches and the provincial-level People’s Committees, periodically work with the Finance Ministry, the Trade Ministry, the State Bank, the General Land Administration, the General Department of Customs and the concerned provincial-level People’s Committees in order to handle in time arising matters as well as petitions of foreign-invested enterprises, business cooperation parties and put forward policies and measures to improve the investment environment.
Article 114.- Competence to decide investment projects
1. The Prime Minister shall decide Group A- projects, including:
a) Projects, regardless of investment capital amounts, in various fields:
- Capital construction of infrastructures in industrial parks, export processing zones, hi-tech parks, urban centers; BOT, BTO and BT projects;
- Seaport and airport construction and business; sea shipping and air transport business;
- Petroleum activities;
- Postal and telecommunications services;
- Culture; publication and press; radio and television; medical examination and treatment establishments; education and training; scientific research; production of curative medicines for human use;
- Insurance, finance, audit, expertise;
- Prospection and exploitation of precious and rare natural resources;
- Construction of dwelling houses for sale;
- Defense and security projects.
b) Projects with investment capital of USD 40 million or more in such branches as electricity, mining, metallurgy, cement, machine building, chemicals, hotels, apartments and offices for rent, entertainment- recreation- tourist complexes;
c) Projects using the urban land of 5 ha or more and other type of land of 50 ha or more.
2. The Ministry of Planning and Investment shall decide Group B projects (being those not prescribed in Clause 1 of this Article), except projects defined in Clause 3 of this Article.
3. The provincial-level People’s Committees shall decide projects defined in Clause 1, Article 115 of this Decree.
Article 115.- Assignment of investment licensing responsibility
1. Investment projects assigned to the provincial-level People�s Committees for investment licensing shall have to satisfy the following criteria and conditions:
a) Being in line with planning and plans for socio-economic development, which have already been approved;
b) Being other than Group A projects prescribed in Clause 1, Article 114 of this Decree with investment capital amounts prescribed by the Prime Minister.
2. The provincial-level People’s Committees shall not be assigned the responsibility to grant investment licenses to investment projects in the following fields (regardless of investment capital amounts):
a) National highways and railways construction;
b) Cement production, metallurgy, electricity, edible sugar, liquors, beer, cigarettes; automobile and motorcycle manufacture and assembly;
c) Tour bussiness.
Article 116.- The provincial-level People’s Committees’ function of State management over foreign investment
The provincial-level People’s Committees shall have the responsibility:
1. To make and announce lists of local projects for attracting foreign investment, based on the approved socio-economic development planning and the coordination with concerned ministries and branches; to mobilize and promote investment.
2. To assume the prime responsibility for the appraisal, grant investment licenses and adjust investment licenses, decide to dissolve foreign-invested enterprises and terminate business cooperation contracts ahead of time regarding projects under their jurisdiction.
3. To take part in the appraisal of projects in their respective localities, which are granted the investment licenses by the Ministry of Planning and Investment.
4. To perform the function of State management over projects with foreign investment capital in their respective localities according to the following principal contents:
a) Supervising the capital contribution, the observance of regulations in the investment licenses as well as relevant legal documents;
b) Supervising the implementation of the provisions on financial obligations, labor and wage relations, social order and safety, the ecological environment protection, fire and explosion prevention and fighting;
c) Granting the land use right certificates; organizing the ground clearance; granting permits for opening head-offices, branches; registering residence for foreigners; recommending Vietnamese laborers to enterprises and granting certificates according to current regulations;
d) Removing difficulties and problems of investors according to their competence, and proposing the ministries and branches to settle matters beyond their competence;
e) Assuming the prime responsibility for or joining other ministries and branches in examining and inspecting activities of foreign-invested enterprises;
f) Evaluating socio-economic efficiency of foreign direct investment activities in their localities.
5. Quarterly, biannually and annually, the provincial-level People’s Committees send reports on foreign investment activities in their localities to the Ministry of Planning and Investment.
Article 117.- The Planning and Investment Ministry’s function of State management over foreign investment
1. The Ministry of Planning and Investment shall act as the main player in settling matters in the process of formation, deployment and implementation of investment projects, including:
a) Guiding and coordinating with the ministries, branches and provincial-level People’s Committees in drawing up the planning, plans and lists of projects calling for investment and conducting promotion activities to call for investment;
b) Assuming the prime responsibility for appraisal, granting the investment licenses and the adjusted licenses for investment projects under its competence;
c) By the Prime Minister’s decision, authorizing the Industrial Parks Management Board to grant, adjust and withdraw investment licenses for foreign projects of investment in industrial parks, export processing zones and hi-tech parks at the proposals of the provincial-level People’s Committees or the Ministry of Science, Technology and Environment (for hi-tech parks);
d) Reconciling disputes when so requested;
e) Organizing the examination and inspection of the carrying out of foreign investment activities;
f) Making general evaluation of the socio-economic efficiency of foreign direct investment in Vietnam;
g) Deciding to dissolve foreign-invested enterprises and to terminate the business cooperation contracts ahead of time with regard to projects under its jurisdiction.
2. Annually, the Ministry of Planning and Investment sums up the situation of investment licensing and foreign investment activities in Vietnam and report it to the Prime Minister and notify the concerned ministries and branches thereof.
Article 118.- The function of State management over foreign investment of the other ministries, the ministerial-level agencies and the agencies attached to the Government
The other ministries, the ministerial-level agencies and the agencies attached to the Government shall have the responsibility:
1. To coordinate with the Ministry of Planning and Investment in elaborating legislation, policies and planning related to foreign investment.
2. To elaborate planning, plans and lists of their own projects calling for foreign investment; organizing investment mobilization and promotion.
3. To give comments on matters falling under their jurisdiction in the appraisal of projects, granting and adjustment of investment licenses.
4. To promulgate and guide the implementation of policies, settle procedures related to the deployment and implementation of investment projects.
5. To conduct specialized inspection; evaluate the socio-economic efficiency of the investment projects under their respective specialized management.
6. To promulgate technical criteria and processes related to their own economic and technical domains.
7. To perform other tasks under their jurisdiction as prescribed by law.
Article 119.- Regulations on inspection and examination
1. The inspection and examination of activities of foreign-invested enterprises and business cooperation parties must ensure the compliance with functions, jurisdiction and law provisions on foreign investment as well as on inspection and examination.
2. The agencies having inspection and examination function shall have to draw up plans for periodical inspection and examination to be addressed to the Ministry of Planning and Investment, the concerned provincial-level People’s Committees and Industrial Park Management Boards for the coordinated inspection and examination. The periodical specialized inspection and examination shall be carried out not more than once a year for an enterprise.
3. Those who issue inspection and examination decisions in contravention of law or who take advantage of the inspection and examination to seek personal profits, harass and cause troubles to business activities of enterprises shall, depending on the seriousness of their violations, be disciplined or examined for penal liability; if causing damage, they shall have to compensate therefor as prescribed by law.
4. Foreign investors, foreign-invested enterprises, business cooperation parties, organizations and individuals may complain or initiate lawsuits against illegal decisions and acts of causing difficulties and troubles committed by State employees and bodies. The complaint or lawsuit making and the settlement of complaints and lawsuits shall comply with the law provisions on complaints and denunciations.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực