Chương 4 Nghị định 24/2000/NĐ-CP: Các vấn đề về thuế - tài chính
Số hiệu: | 24/2000/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 31/07/2000 | Ngày hiệu lực: | 01/08/2000 |
Ngày công báo: | 22/09/2000 | Số công báo: | Số 35 |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Thương mại | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
25/10/2006 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên hợp doanh nước ngoài nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với thuế suất là 25% lợi nhuận thu được, trừ những trường hợp quy định tại Điều 46 của Nghị định này.
Đối với lĩnh vực tìm kiếm thăm dò, khai thác dầu khí và một số tài nguyên quý hiếm khác thì mức thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định của Luật Dầu khí và pháp luật có liên quan.
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi được áp dụng như sau:
1. 20% đối với dự án có một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Doanh nghiệp khu công nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ;
b) Dự án sản xuất không thuộc loại các dự án nêu tại Điều 45 và các khoản 2 và 3 Điều này.
2. 15% đối với dự án có một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Thuộc danh mục dự án khuyến khích đầu tư;
b) Đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn;
c) Doanh nghiệp dịch vụ trong Khu chế xuất;
d) Doanh nghiệp khu công nghiệp xuất khẩu trên 50% sản phẩm;
đ) Chuyển giao không bồi hoàn tài sản cho Nhà nước Việt Nam sau khi kết thúc thời hạn hoạt động.
3. 10% đối với dự án có một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có 2 trong các tiêu chuẩn nêu tại khoản 2 Điều này;
b) Thuộc danh mục dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư;
c) Đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thuộc danh mục địa bàn khuyến khích đầu tư;
d) Doanh nghiệp phát triển hạ tầng Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao; Doanh nghiệp chế xuất;
đ) Thuộc lĩnh vực khám chữa bệnh, giáo dục đào tạo và nghiên cứu khoa học;
4. Thời hạn áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi được quy định như sau:
a) Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi nêu tại Điều này được áp dụng trong suốt thời hạn thực hiện dự án đầu tư đối với dự án đáp ứng một trong các tiêu chuẩn sau:
Thuộc danh mục dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư;
Thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn trong danh mục địa bàn khuyến khích đầu tư;
Phát triển hạ tầng Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao;
Đầu tư vào Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao;
Thuộc lĩnh vực khám chữa bệnh, giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học.
b) Mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% được áp dụng trong 15 năm kể từ khi dự án bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh, trừ các dự án được quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.
c) Mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 15% được áp dụng trong 12 năm, kể từ khi dự án bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh, trừ các dự án được quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.
d) Mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 20% được áp dụng trong 10 năm, kể từ khi dự án bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh, trừ các dự án được quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.
5. Sau thời gian được hưởng mức thuế suất ưu đãi nêu tại các điểm b, c, d khoản 4 Điều này, các dự án phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với mức thuế suất là 25%.
6. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư về nước theo Luật đầu tư nước ngoài được giảm 20% thuế thu nhập doanh nghiệp so với các dự án cùng loại, trừ trường hợp được hưởng mức thuế là 10%.
Các mức thuế suất nêu tại Điều 46 Nghị định này không áp dụng với các dự án khách sạn, văn phòng, căn hộ cho thuê (trừ trường hợp đầu tư vào địa bàn khuyến khích đầu tư hoặc chuyển giao không bồi hoàn tài sản cho Nhà nước Việt Nam sau khi kết thúc thời hạn hoạt động), các dự án tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, thương mại, cung cấp dịch vụ (trừ dự án trong Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao).
Việc miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng như sau:
1. Các dự án nêu tại khoản 1 Điều 46 Nghị định này được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 1 năm kể từ khi kinh doanh có lãi và giảm 50% trong 02 năm tiếp theo.
2. Các dự án nêu tại khoản 2 Điều 46 Nghị định này được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 02 năm kể từ khi kinh doanh có lãi và giảm 50% trong 3 năm tiếp theo.
3. Các dự án nêu tại khoản 3 Điều 46 Nghị định này và các dự án đầu tư vào địa bàn khuyến khích đầu tư được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 04 ăm kể từ khi kinh doanh có lãi và giảm 50% trong 4 năm tiếp theo, trừ những dự án được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 8 năm.
4. Các Doanh nghiệp BOT, BTO, BT đầu tư vào địa bàn thuộc danh mục địa bàn khuyến khích đầu tư; Doanh nghiệp công nghiệp kỹ thuật cao; doanh nghiệp dịch vụ công nghệ cao trong Khu công nghệ cao; các dự án trồng rừng và các dự án xây dựng - kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng tại điạ bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; các dự án có quy mô lớn và có tác động lớn đối với kinh tế - xã hội thuộc danh mục dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 8 năm kể từ khi kinh doanh có lãi.
5. Thời hạn miễn, giảm thuế được tính liên tục kể từ năm đầu tiên kinh doanh có lãi.
6. Việc miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp trên đây không áp dụng đối với các dự án khách sạn, văn phòng, căn hộ cho thuê (trừ trường hợp đầu tư vào địa bàn khuyến khích đầu tư hoặc chuyển giao không bồi hoàn tài sản cho Nhà nước Việt Nam sau khi kết thúc thời hạn hoạt động), các dự án đầu tư vào lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, thương mại, cung cấp dịch vụ (trừ dự án trong Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao).
1. Trong quá trình kinh doanh, nếu Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên hợp doanh nước ngoài không đạt các tiêu chuẩn để được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi và thời hạn miễn, giảm thuế quy định tại các Điều 46 và 48 Nghị định này, Cơ quan cấp Giấy phép đầu tư sẽ điều chỉnh mức thuế suất, thời hạn miễn, giảm thuế đã được quy định trong Giấy phép đầu tư.
2. Bộ Tài chính quyết định việc miễn, giảm thuế theo quy định hiện hành đối với các trường hợp gặp khó khăn trong quá trình kinh doanh do thiên tai, hoả hoạn và các điều kiện bất khả kháng khác.
1. Lợi nhuận mà Nhà đầu tư nước ngoài thu được do đầu tư tại Việt Nam (kể cả thuế thu nhập doanh nghiệp được hoàn lại do tái đầu tư và lợi nhuận thu được do chuyển nhượng vốn), nếu chuyển ra nước ngoài hoặc được giữ lại ngoài Việt Nam đều phải chịu thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài.
2. Thuế suất thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài áp dụng như sau:
a) 3% lợi nhuận chuyển ra nước ngoài đối với:
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư về nước theo quy định của Luật Đầu tư nước ngoài;
- Nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao;
- Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn pháp định hoặc vốn để thực hiện Hợp đồng hợp tác kinh doanh từ 10 triệu USD trở lên;
- Nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thuộc danh mục địa bàn khuyến khích đầu tư.
b) 5% lợi nhuận chuyển ra nước ngoài đối với Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn pháp định hoặc vốn để thực hiện Hợp đồng hợp tác kinh doanh từ 5 triệu USD đến dưới 10 triệu USD và đối với Nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào các dự án thuộc lĩnh vực khám chữa bệnh, giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học.
c) 7% lợi nhuận chuyển ra nước ngoài đối với Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn pháp định hoặc vốn để thực hiện Hợp đồng hợp tác kinh doanh không thuộc các trường hợp quy định tại điểm a và b khoản 2 Điều này.
3. Thuế chuyển lợi nhuận được thu theo từng lần chuyển lợi nhuận.
4. Trường hợp Nhà đầu tư nước ngoài đã nộp thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, nhưng sau đó không chuyển ra nước ngoài, thì số thuế đã nộp sẽ được hoàn lại.
1. Nhà đầu tư nước ngoài dùng lợi nhuận và các khoản thu hợp pháp khác từ hoạt động đầu tư ở Việt Nam để tái đầu tư vào dự án đang thực hiện hoặc đầu tư vào dự án mới theo Luật Đầu tư nước ngoài được hoàn lại một phần hoặc toàn bộ số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp của số lợi nhuận tái đầu tư (trừ những trường hợp được quy định tại Luật Dầu khí) nếu đáp ứng các điều kiện sau:
a) Tái đầu tư vào những dự án được hưởng các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp nêu tại Điều 46 của Nghị định này;
b) Vốn tái đầu tư được sử dụng từ 3 năm trở lên;
c) Đã góp đủ vốn pháp định, vốn để thực hiện Hợp đồng hợp tác kinh doanh ghi trong Giấy phép đầu tư.
2. Mức hoàn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với số lợi nhuận tái đầu tư tại Việt Nam được quy định như sau:
a) 100% nếu tái đầu tư vào các dự án thuộc diện được hưởng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10%;
b) 75% nếu tái đầu tư vào các dự án thuộc diện được hưởng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 15%;
c) 50% nếu tái đầu tư vào các dự án thuộc diện được hưởng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 20%.
3. Khi có yêu cầu sử dụng lợi nhuận tái đầu tư, Nhà đầu tư nước ngoài lập hồ sơ gửi Bộ Tài chính để được xem xét hoàn thuế thu nhập doanh nghiệp, gồm:
a) Đơn xin hoàn thuế thu nhập doanh nghiệp do tái đầu tư;
b) Cam kết về việc sử dụng lợi nhuận để tái đầu tư từ 3 năm trở lên;
c) Cam kết của Hội đồng quản trị Doanh nghiệp liên doanh, Nhà đầu tư nước ngoài, các Bên hợp doanh về việc Nhà đầu tư nước ngoài đã góp đủ vốn pháp định hoặc vốn để thực hiện Hợp đồng hợp tác kinh doanh;
d) Bản sao Giấy phép đầu tư;
đ) Giấy chứng nhận của Cơ quan thuế về số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp.
4. Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính thông báo quyết định của mình cho Nhà đầu tư nước ngoài; trong trường hợp được chấp thuận, Nhà đầu tư nước ngoài được làm thủ tục hoàn thuế thu nhập doanh nghiệp cho phần lợi nhuận của mình dùng để tái đầu tư. Quá thời hạn nêu trên, nếu chưa hoặc không chấp thuận, Bộ Tài chính thông báo cho Nhà đầu tư nước ngoài bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trường hợp số lợi nhuận đã đăng ký tái đầu tư không được sử dụng để tái đầu tư, thì Nhà đầu tư nước ngoài phải nộp lại phần thuế thu nhập doanh nghiệp đã được hoàn, cộng thêm một khoản tiền lãi được tính bằng lợi tức tiền vay đối với số thuế phải nộp lại.
Việc chuyển nhượng vốn thực hiện theo quy định tại Điều 33 của Luật Đầu tư nước ngoài và là đối tượng chịu thuế theo quy định như sau:
1. Trong trường hợp chuyển nhượng vốn có phát sinh lợi nhuận, Bên chuyển nhượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với thuế suất 25% lợi nhuận thu được.
2. Lợi nhuận chịu thuế bằng giá trị chuyển nhượng trừ đi giá trị ban đầu của phần vốn chuyển nhượng, trừ đi chi phí chuyển nhượng (nếu có).
Trường hợp các Nhà đầu tư nước ngoài sau đó lại tiếp tục chuyển nhượng phần vốn của mình, thì giá trị ban đầu của phần vốn chuyển nhượng từng lần sau được xác định bằng giá trị chuyển nhượng của hợp đồng chuyển nhượng ngay trước đó cộng với giá trị phần vốn góp bổ sung (nếu có).
3. Sau khi Cơ quan cấp Giấy phép đầu tư xác nhận việc đăng ký Hợp đồng chuyển nhượng vốn thông qua việc điều chỉnh Giấy phép đầu tư, bên chuyển nhượng vốn hoặc người được uỷ quyền phải nộp cho Cơ quan Thuế địa phương tờ khai thuế đối với hoạt động chuyển nhượng vốn kèm theo hồ sơ có liên quan theo quy định của Cơ quan Thuế.
Năm tính thuế đối với Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các Bên hợp doanh bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các Bên hợp doanh có thể đề nghị Bộ Tài chính cho áp dụng năm tài chính 12 tháng của mình để tính và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
Lợi nhuận chịu thuế thu nhập doanh nghiệp là số chênh lệch giữa tổng các khoản thu với tổng các khoản chi cộng với các khoản lợi nhuận phụ khác trong năm tính thuế trừ đi số lỗ được chuyển theo quy định tại Điều 40 của Luật Đầu tư nước ngoài. Lợi nhuận chịu thuế thu nhập doanh nghiệp gồm lợi nhuận chịu thuế của cơ sở chính cộng với lợi nhuận chịu thuế của cơ sở phụ (nếu có) của doanh nghiệp.
Việc xác định lợi nhuận chịu thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 9 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các Bên hợp doanh được tính vào chi phí các khoản chi được cơ quan thuế xác định là khoản chi hợp lý tài trợ cho các hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam.
Trong quá trình hoạt động, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên hợp doanh nước ngoài sau khi quyết toán thuế với cơ quan thuế mà bị lỗ thì được chuyển khoản lỗ sang năm sau, số lỗ này được trừ vào thu nhập chịu thuế. Thời gian chuyển lỗ không quá 5 năm.
Sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được trích lợi nhuận còn lại để lập các quỹ dự phòng, quỹ phúc lợi, quỹ mở rộng sản xuất và các quỹ khác theo quyết định của doanh nghiệp.
1. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các Bên hợp doanh được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định, bao gồm:
a) Thiết bị, máy móc;
b) Phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ và phương tiện vận chuyển dùng để đưa đón công nhân (ô tô từ 24 chỗ ngồi trở lên, phương tiện thuỷ);
c) Linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm với thiết bị, máy móc, phương tiện vận chuyển và vận tải chuyên dùng quy định tại điểm b khoản này;
d) Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để chế tạo thiết bị, máy móc trong dây chuyền công nghệ hoặc để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm với thiết bị, máy móc;
đ) Vật tư xây dựng mà trong nước chưa sản xuất được.
2. Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để thực hiện dự án BOT, BTO, BT; giống cây trồng, vật nuôi, nông dược đặc chủng được phép nhập khẩu để thực hiện dự án nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp được miễn thuế nhập khẩu.
3. Việc miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu nêu tại khoản 1 và 2 Điều này được áp dụng cho cả trường hợp mở rộng quy mô dự án, thay thế, đổi mới công nghệ.
4. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các Bên hợp doanh trong lĩnh vực khách sạn, văn phòng - căn hộ cho thuê, nhà ở, trung tâm thương mại, dịch vụ kỹ thuật, siêu thị, sân golf, khu du lịch, khu thể thao, khu vui chơi giải trí, cơ sở khám chữa bệnh, đào tạo, văn hoá, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, kiểm toán, dịch vụ tư vấn cũng được áp dụng việc miễn thuế như quy định tại khoản 1 và 3 Điều này, trừ các trang thiết bị chỉ được nhập khẩu miễn thuế nhập khẩu một lần theo quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.
5. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các Bên hợp doanh đầu tư vào dự án thuộc danh mục dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư hoặc đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này được miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu sản xuất trong 5 năm kể từ khi bắt đầu sản xuất.
6. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các Bên hợp doanh đầu tư sản xuất linh kiện, phụ tùng cơ khí, điện, điện tử được miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu sản xuất trong 05 năm kể từ khi bắt đầu sản xuất.
7. Nguyên liệu, bộ phận rời, phụ tùng và vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu được miễn thuế nhập khẩu.
8. Hàng hoá, vật tư khác dùng cho các dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ được miễn thuế nhập khẩu.
9. Căn cứ vào Giấy phép đầu tư, giải trình kinh tế - kỹ thuật, thiết kế kỹ thuật của dự án, Bộ Thương mại hoặc Cơ quan được Bộ Thương mại uỷ quyền quyết định danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế. Hàng hóa nhập khẩu nêu trên không được nhượng bán tại thị trường Việt Nam. Trong trường hợp cần thiết, nếu nhượng bán tại thị trường Việt Nam thì phải được Bộ Thương mại chấp thuận và phải nộp các khoản thuế liên quan theo quy định của pháp luật.
1. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các Bên hợp doanh sản xuất hàng xuất khẩu được tạm chưa nộp thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu trong thời hạn được quy định tại Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Đối với một số sản phẩm xuất khẩu do yêu cầu sản xuất hoặc chu kỳ sản xuất, thì thời gian tạm chưa nộp thuế do Bộ Tài chính quyết định.
Quá thời hạn nêu trên, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các Bên hợp doanh phải nộp thuế nhập khẩu và khi xuất khẩu thành phẩm được hoàn thuế nhập khẩu số nguyên liệu, vật tư đã nhập khẩu theo tỷ lệ tương ứng với tỷ lệ thành phẩm xuất khẩu.
2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các Bên hợp doanh bán sản phẩm của mình sản xuất cho các doanh nghiệp khác để trực tiếp sản xuất ra sản phẩm xuất khẩu được miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu tương ứng với số sản phẩm này.
Giá tính thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu thuộc diện phải chịu thuế nhập khẩu được xác định theo giá ghi trong hoá đơn hàng hoá nhập khẩu. Trường hợp không có hoá đơn thì giá tính thuế nhập khẩu được xác định theo quy định của Bộ Tài chính.
1. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các Bên hợp doanh được tạm chưa phải nộp thuế giá trị gia tăng đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu trong thời hạn tạm chưa phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các Bên hợp doanh không phải nộp thuế giá trị gia tăng đối với:
a) Thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ thuộc loại trong nước chưa sản xuất được, nhập khẩu để tạo tài sản cố định của Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc để thực hiện Hợp đồng hợp tác kinh doanh;
Trường hợp dây chuyền thiết bị, máy móc đồng bộ nhập khẩu thuộc diện không chịu thuế giá trị gia tăng, nhưng trong dây chuyền đồng bộ đó có cả loại thiết bị, máy móc trong nước đã sản xuất được thì cũng không tính thuế giá trị gia tăng cho cả dây chuyền thiết bị, máy móc đồng bộ;
b) Vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được để tạo tài sản cố định của Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc để thực hiện Hợp đồng hợp tác kinh doanh;
c) Nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất sản phẩm cung cấp cho các doanh nghiệp trực tiếp sản xuất ra sản phẩm xuất khẩu.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các Bên hợp doanh thực hiện việc khấu hao tài sản cố định theo quy định của Bộ Tài chính.
Article 45.- The enterprise income tax rates
Foreign-invested enterprises and business cooperation parties shall pay the enterprise income tax at the rate equal to 25% of the earned profits, except cases prescribed in Article 46 of this Decree.
For the fields of prospection, exploration and exploitation of oil and gas as well as a number of other rare and precious natural resources, the enterprise income tax rates shall comply with the provisions of the Petroleum Law and the relevant legislation.
Article 46.- Enterprise income tax in cases of investment encouragement
The preferential enterprise income tax rates shall apply as follows:
1. 20% for projects which meet one of the following criteria:
a) They are industrial park enterprises operating in the field of services;
b) The production projects not falling under the project categories mentioned in Article 45 and Clauses 2 and 3 of this Article.
2. 15% for projects which meet one of the following criteria:
a) They are on the list of projects with investment encouragement;
b) The investment is made in geographical areas with difficult socio-economic conditions;
c) They are service enterprises in export-processing zones;
d) They are industrial park enterprises which export more than 50% of their products;
e) They transfer without compensation the assets to the Vietnamese State upon the expiry of the operation duration.
3. 10% for projects which meet one of the following criteria:
a) They meet two of the criteria mentioned in Clause 2 of this Article;
b) They are on the list of projects where investment is particularly encouraged;
c) They invest in geographical areas with particularly difficult socio-economic conditions on the list of geographical areas where investment is encouraged;
d) They are enterprises developing infrastructure in industrial parks, export processing zones, hi-tech parks; export-processing enterprises;
e) They are in the fields of medical examination and treatment, education and training, and scientific research.
4. The duration of application of preferential enterprise income tax rates is stipulated as follows:
a) The preferential enterprise income tax rates mentioned in this Article shall be applied throughout the period of investment project implementation, to projects which meet one of the following criteria:
- They are on the list of projects where investment is encouraged;
- They are in geographical areas with particularly difficult socio-economic conditions on the list of areas where investment is encouraged;
- They are for the development of infrastructures in industrial parks, export-processing zones, hi-tech parks;
- They are for investment in industrial parks, export-processing zones or hi-tech parks;
- They are in the fields of medical examination and treatment, education and training, scientific research.
b) The enterprise income tax rate of 10% shall be applied for 15 years after the projects start their production and business operations, except the projects prescribed at Point a, Clause 4 of this Article.
c) The enterprise income tax rate of 15% shall be applied for 12 years after the projects start their production and business operation, except the projects prescribed at Point a, Clause 4 of this Article.
d) The enterprise income tax rate of 20% shall be applied for 10 years after the projects start their production and business operations, except the projects prescribed at Point a, Clause 4 of this Article.
5. After the period of enjoying the preferential enterprise income tax rates mentioned at Points b, c and d, Clause 4 of this Article, the projects shall pay an enterprise income tax at the rate of 25%.
6. Overseas Vietnamese investing in the country under the Foreign Investment Law shall be entitled to the 20% reduction of the enterprise income tax as compared with projects of the same type, except cases of enjoying the tax rate of 10%.
Article 47.- Projects not entitled to preferential enterprise income tax rates
The tax rates mentioned in Article 46 of this Decree shall not apply to projects on hotels, offices and apartments for lease (except cases of investment in geographical areas where investment is encouraged or non-compensation transfer of assets to the Vietnamese State upon the expiry of operation duration), finance, banking, insurance, trade, service-providing projects (except projects in industrial parks, export-processing zones, hi-tech parks).
Article 48.- Enterprise income tax exemption and reduction
The enterprise income tax exemption and reduction shall be applied as follows:
1. The projects mentioned in Clause 1, Article 46 of this Decree shall enjoy the enterprise income tax exemption for 1 year after the profits are generated from business and 50% reduction for 2 subsequent years.
2. The projects mentioned in Clause 2, Article 46 of this Decree shall enjoy the enterprise income tax exemption for 2 years after the profits are generated from business and the 50% reduction for 3 subsequent years.
3. The projects mentioned in Clause 3 of Article 46 of this Decree and the projects for investment in geographical areas where investment is encouraged shall enjoy the enterprise income tax exemption for 4 years after the profits are generated from business and the 50% reduction for 4 subsequent years, except the projects which are exempt from enterprise income tax for 8 years.
4. The BOT, BTO and BT enterprises investing in geographical areas on the list of those enjoying investment encouragement; the hi-tech industrial enterprises; the hi-tech service enterprises in hi-tech parks; forestation projects and infrastructure construction and business projects in geographical areas meeting with particularly difficult socio-economic conditions; large-scale projects exerting great socio-economic impacts and being on the list of projects where investment is especially encouraged shall be entitled to enterprise income tax exemption for 8 years after the business activities yield profits.
5. The tax exemption and reduction duration shall be calculated consecutively from the first year when the business activities yield profits.
6. The above-said enterprise income tax exemption and reduction shall not apply to projects on hotels, offices and apartments for lease (except cases of investment in geographical areas where investment is encouraged or of non-compensation property transfer to the Vietnamese State upon the expiry of operation duration), projects for investment in the fields of finance, banking, insurance, commerce, service provision (except projects in industrial parks, export processing zones, hi-tech parks).
Article 49.- Adjustment of preferential tax rates and enterprise tax exemption or reduction duration
1. In their business courses, if any foreign-invested enterprises and/or foreign parties to business cooperation fail to meet the criteria for enjoyment of the preferential enterprise income tax rates and tax exemption or reduction duration prescribed in Articles 46 and 48 of this Decree, the investment licensing agencies shall adjust the tax rates as well as tax exemption or reduction duration already stated in the investment licenses.
2. The Finance Ministry shall decide the tax exemption and reduction according to the current regulations for cases of meeting with difficulties in the course of business due to natural calamities, fires or other force majeure circumstances.
Article 50.- Tax on profit transfer abroad
1. The profits earned by foreign investors from their investment in Vietnam (including the enterprise income tax refunded due to reinvestment and the profits earned from capital transfer), if transferred abroad or retained outside Vietnam, shall all be liable to tax on profit transfer abroad.
2. The overseas profit transfer tax rates shall apply as follows:
a) 3% of the profit transferred abroad for:
- Overseas Vietnamese investing in the country under the Foreign Investment Law;
- Foreign investors investing in industrial parks, export processing zones or hi-tech parks;
- Foreign investors contributing legal capital or capital for performance of the business cooperation contracts, which is valued at USD 10 million or more;
- Foreign investors investing in geographical areas which have particularly difficult socio-economic conditions and are on the list of areas where investment is encouraged.
b) 5% of the profit transferred abroad for foreign investors who have contributed legal capital or capital for the performance of business cooperation contracts, which is valued at between USD 5 million and under 10 million and for foreign investors who have invested in projects on medical examination and treatment, education and training or scientific research.
c) 7% of the profit transferred abroad for foreign investors who have contributed legal capital or capital for the performance of business cooperation contracts in cases other than those prescribed at Points a and b of Clause 2 of this Article.
3. The profit transfer tax shall be collected upon each transfer of profit.
4. Where foreign investors have already paid tax for transfer of their profits abroad, but later have not transferred their profits abroad, the already paid tax amounts shall be refunded.
Article 51.- Enterprise income tax reimbursement in case of reinvestment.
1. Foreign investors who use their profits and other lawful incomes from their investment activities in Vietnam for reinvestment in projects being executed or investment in new projects according to the Foreign Investment Law shall be refunded a part or whole of the paid enterprise income tax on the reinvested profit amounts (except cases prescribed in the Petroleum Law), if they meet the following conditions:
a) Reinvestment in projects entitled to enterprise income tax preferences stated in Article 46 of this Decree;
b) The reinvested capital shall be used for 3 years or more;
c) Having fully contributed legal capital or capital for the performance of the business cooperation contracts inscribed in the investment licenses.
2. The reimbursement levels of enterprise income tax on profits reinvested in Vietnam are prescribed as follows:
a) 100% if the profits are reinvested in projects entitled to the enterprise income tax rate of 10%;
b) 75% if they are reinvested in projects entitled to the enterprise income tax rate of 15%;
c) 50% if they are reinvested in projects entitled to the enterprise income tax rate of 20%.
3. When having the need to use their profits for reinvestment, foreign investors shall compile and send their dossiers to the Finance Ministry for consideration of the enterprise income tax reimbursement. Such a dossier shall include:
a) The application for enterprise income tax reimbursement due to reinvestment;
b) The commitment to use the profits for reinvestment for 3 years or more;
c) The commitment of the Managing Board of joint-venture enterprise, the foreign investor or business cooperation parties that the foreign investor has fully contributed the legal capital or the capital for the performance of the business cooperation contract;
d) The copy of the investment license;
e) The tax office�s written certification of the already paid enterprise income tax amount.
4. Within 15 working days after the receipt of complete and valid dossiers, the Finance Ministry shall notify its decisions to the applying foreign investors; in case of approval, the foreign investors shall fill in the procedures for enterprise income tax reimbursement for their profit amounts used for reinvestment. Past the above-mentioned time limit, if the case is yet to be approved or is rejected, the Finance Ministry shall notify the foreign investor thereof in writing and clearly state the reasons therefor.
Where the profit amounts already registered for reinvestment have not been used for reinvestment, the foreign investors shall have to return the already reimbursed enterprise income tax amounts plus the interests thereon, which are calculated according to the loan interest rates.
Article 52.- Enterprise income tax on capital transfer
The capital transfer shall comply with the provisions in Article 33 of the Foreign Investment Law and be liable to tax according to the following provisions:
1. Where the capital transfer yields profits, the transferors shall pay the enterprise income tax at the rate of 25% of the earned profits.
2. The taxable profit is equal to the transfer value minus the initial value of the transferred capital, minus the transfer expenses (if any).
Where foreign investors later continue to transfer their capital, the initial value of the capital on each subsequent transfer shall be determined as being equal to the transfer value of the preceding transfer contract plus the value of the additionally contributed capital amount (if any).
3. After the investment licensing agencies certify the registration of the capital transfer contracts through the readjustment of investment licenses, the capital transferors or their authorized persons shall have to submit to the local tax offices the declaration on capital transfer activities, enclosed with the relevant dossiers according to the tax offices’ regulations.
Article 53.- Tax calculation year
The tax calculation year for foreign- invested enterprises and business cooperation parties shall commence on January 1 and end on December 31 of the calendar year.
Foreign-invested enterprises and business cooperation parties may request the Finance Ministry’s permission for the application of their own 12-month fiscal year for the calculation and payment of enterprise income tax.
Article 54.- Profits liable to enterprise income tax
The profit liable to enterprise income tax shall be the difference between the total revenues and the total expenditures plus other extra profits in the tax calculation year minus the loss amount to be carried forward according to the provisions in Article 40 of the Foreign Investment Law. The profit liable to enterprise income tax shall include the taxable profits of the main establishment plus the taxable profits of the affiliate establishments (if any) of an enterprise.
The determination of profits liable to enterprise income tax shall comply with the provisions in Article 9 of the Enterprise Income Tax Law. The foreign-invested enterprises and business cooperation parties may include in their expenditures the expenses certified by tax offices as reasonable expenses in support of Vietnamese organizations and/or individuals for charity and humanitarian activities.
Article 55.- Carrying forward of losses
In the course of operation, if foreign-invested enterprises or business cooperation parties suffer losses after settling taxes with the tax offices, they are entitled to carry forward their losses to the following year, and such loss amounts shall be subtracted from the taxable income. The duration for carrying forward losses shall not exceed 5 years.
Article 56.- Deduction for establishment of funds of enterprises
After paying the enterprise income tax and fulfilling other financial obligations, the foreign-invested enterprises may deduct the remaining profits for setting up the reserve fund, welfare fund, production expansion fund and other funds as decided by the enterprises.
Article 57.- Import tax exemption for imported goods
1. Foreign-invested enterprises and business cooperation parties shall be exempt from import tax for goods imported to create fixed assets, including:
a) Equipment and machinery;
b) Special-use transport means included in the technological chains and special-use conveyance means for transportation of workers (cars of 24 seats or more, waterway means);
c) Components, details, spare parts, accessories, assembly supports, molds, auxiliaries accompanying equipment, machinery, special-use transport and conveyance means prescribed at Point b of this Clause;
d) Raw materials and materials imported for manufacture of equipment and/or machinery in the technological chains or the manufacture of components, details, spare parts, accessories, assembly supports, molds, auxiliaries accompanying equipment and/or machinery;
e) Construction materials which can not be produced at home yet.
2. Raw materials and materials imported for the implementation of BOT, BTO and/or BT projects; plant varieties, animal breeds and special-type agricultural drugs permitted to be imported for implementation of agricultural, forestry or fishery projects shall be exempt from import tax.
3 The import tax exemption for import goods mentioned in Clauses 1 and 2 of this Article shall also apply to cases of project expansion, technological replacement and renewal.
4. Foreign-invested enterprises and business cooperation parties investing in the fields of hotel, office and apartment for lease, dwelling houses, trade centers, technical services, supermarkets, golf courses, tourist sites, sports complexes, rest and recreation areas, medical examination and treatment establishments, training, culture, finance, banking, insurance, audit, consulting services shall also be entitled to the tax exemption under the provisions in Clauses 1 and 3 of this Article, excluding equipment only enjoying single import tax exemption according to provisions of the Appendix to this Decree.
5. Foreign-invested enterprises and business cooperation parties investing in the projects on the list of projects where investment is particularly encouraged or in geographical areas with particularly difficult socio-economic conditions prescribed in Appendices to this Decree shall be exempt from import tax on production raw materials for 5 years after the commencement of production.
6. Foreign-invested enterprises and business cooperation parties investing in the production of components, mechanical, electrical and/or electronic accessories shall be exempt from import tax on production raw materials for 5 years after the commencement of production.
7. Raw materials, spare parts, accessories and materials imported for the production of export goods shall be exempt from import tax.
8. Other kinds of goods and materials used for projects where investment is particularly encouraged under the Prime Minister’s decisions shall be exempt from import tax.
9. Basing itself on the investment licenses, the technical- economic expositions and technical designs of projects, the Trade Ministry or the agency authorized thereby shall decide the list of import duty-free goods. The above-mentioned import goods must not be sold in the Vietnamese market. In necessary cases where they are sold in the Vietnamese market, the approval of the Trade Ministry is required and relevant taxes must be paid according to law provisions.
Article 58.- Import tax on raw materials and materials imported for the production of export goods and on raw materials for the production of products sold to export goods- producing enterprises
1. Foreign-invested enterprises and business cooperation parties producing export goods may postpone the payment of import tax on raw materials and materials imported for the production of export goods for a duration prescribed in the Export Tax and Import Tax Law. For several kinds of products exported due to the production requirement or production cycles, the time limit for tax payment postponement shall be decided by the Finance Ministry.
Past the above-said time limit, foreign-invested enterprises and/or business cooperation parties shall have to pay the import tax and when exporting their finished products, they shall be refunded the import tax on the imported raw materials and/or materials at the rate corresponding to the rate of exported finished products.
2. Foreign invested enterprises and business cooperation parties which sell their products to other enterprises for direct production of export products shall be exempt from import tax on raw materials corresponding to these products.
Article 59.- Import tax calculation prices
Prices for calculation of import tax on import goods liable to import tax shall be determined according to the prices inscribed in the import goods invoices. Where such invoices are not available, the import tax calculation prices shall be determined according to the Finance Ministry�s regulations.
1. Foreign-invested enterprises and business cooperation parties may postpone the payment of value added tax on raw materials and materials imported for the production of export goods within the time limit for the postponement of import tax payment prescribed by the Export Tax and Import Tax Law.
2. Foreign-invested enterprises and business cooperation parties shall not have to pay value added tax for:
a) Equipment, machinery and special-use transport means included in the technological chains, which cannot be produced in the country yet and are imported to create fixed assets of the foreign-invested enterprises or to perform business cooperation contracts;
Where the complete import equipment and machinery chains are not liable to value added tax but include types of equipment and machinery which can be produced at home, the value added tax shall not be imposed on such complete equipment and machinery chains;
b) The construction materials which can not been produced at home yet and are imported to create fixed assets of foreign-invested enterprises or to perform business cooperation contracts;
c) Materials imported for the production of products to be supplied to enterprises directly engaged in the manufacture of export products.
Article 61.- Fixed asset depreciation
Foreign-invested enterprises and business cooperation parties shall make the fixed asset depreciation according to the Finance Ministry�s regulation.