Chương II Nghị định 156/2018/NĐ-CP: Quy chế quản lý rừng
Số hiệu: | 156/2018/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 16/11/2018 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2019 |
Ngày công báo: | 05/12/2018 | Số công báo: | Từ số 1079 đến số 1080 |
Lĩnh vực: | Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Vừa qua, Chính phủ đã ban hành Nghị định 156/2018/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp.
Theo đó, trình tự miễn, giảm tiền dịch vụ môi trường rừng được quy định như sau:
- Đối với hồ sơ nộp trực tiếp, trong thời gian 1/2 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận hồ sơ, bên nhận hồ sơ phải thông báo bằng văn bản cho bên nộp hồ sơ về tính hợp lệ của hồ sơ;
- Đối với hồ sơ nhận qua bưu điện hoặc qua mạng, trong thời gian 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, bên nhận hồ sơ phải thông báo bằng văn bản cho bên nộp hồ sơ về tính hợp lệ của hồ sơ;
- Trong 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận hồ sơ đề nghị miễn, giảm hợp lệ, bên nhận hồ sơ Quyết định thành lập Đoàn kiểm tra xác minh;
- Trong 05 ngày làm việc kể từ khi có Quyết định thành lập Đoàn kiểm tra phải tiến hành kiểm tra, xác minh;
- Trong 05 ngày làm việc sau khi kết thúc kiểm tra, Đoàn kiểm tra gửi UBND cấp tỉnh/Bộ NN&PTNN quyết định miễn, giảm đối với tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ môi trường rừng;
- Quyết định miễn, giảm được gửi Quỹ bảo vệ và phát triển rừng, tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ môi trường rừng để thực hiện.
Xem chi tiết tại Nghị định 156/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2019.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Rừng tự nhiên bao gồm rừng nguyên sinh và rừng thứ sinh khi đạt các tiêu chí sau đây:
1. Độ tàn che của các loài cây thân gỗ, tre nứa, cây họ cau (sau đây gọi tắt là cây rừng) là thành phần chính của rừng tự nhiên từ 0,1 trở lên.
2. Diện tích liền vùng từ 0,3 ha trở lên.
3. Chiều cao trung bình của cây rừng là thành phần chính của rừng tự nhiên được phân chia theo các điều kiện lập địa như sau:
a) Rừng tự nhiên trên đồi, núi đất và đồng bằng: chiều cao trung bình của cây rừng từ 5,0 m trở lên;
b) Rừng tự nhiên trên đất ngập nước ngọt: chiều cao trung bình của cây rừng từ 2,0 m trở lên;
c) Rừng tự nhiên trên đất ngập phèn: chiều cao trung bình của cây rừng từ 1,5 m trở lên;
d) Rừng tự nhiên trên núi đá, đất cát, đất ngập mặn và các kiểu rừng ở điều kiện sinh thái đặc biệt khác: chiều cao trung bình của cây rừng từ 1,0 m trở lên.
Rừng trồng bao gồm rừng trồng mới trên đất chưa có rừng, rừng trồng lại sau khai thác hoặc do các nguyên nhân khác, rừng trồng cải tạo rừng tự nhiên nghèo kiệt và rừng trồng tái sinh sau khai thác khi đạt các tiêu chí sau đây:
1. Độ tàn che của cây rừng trồng từ 0,1 trở lên.
2. Diện tích liền vùng từ 0,3 ha trở lên.
3. Chiều cao trung bình của cây rừng được phân chia theo các điều kiện lập địa như sau:
a) Rừng trồng trên đồi, núi đất và đồng bằng, trên đất ngập phèn: chiều cao trung bình của cây rừng từ 5,0 m trở lên;
b) Rừng trồng trên núi đá có đất xen kẽ, trên đất ngập nước ngọt: chiều cao trung bình của cây rừng từ 2,0 m trở lên;
c) Rừng trồng trên đất cát, đất ngập mặn: chiều cao trung bình của cây rừng từ 1,0 m trở lên.
1. Vườn quốc gia đáp ứng các tiêu chí sau đây:
a) Có ít nhất 01 hệ sinh thái tự nhiên đặc trưng của một vùng hoặc của quốc gia, quốc tế hoặc có ít nhất 01 loài sinh vật đặc hữu của Việt Nam hoặc có trên 05 loài thuộc Danh mục loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm;
b) Có giá trị đặc biệt về khoa học, giáo dục; có cảnh quan môi trường, nét đẹp độc đáo của tự nhiên, có giá trị du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí;
c) Có diện tích liền vùng tối thiểu 7.000 ha, trong đó ít nhất 70% diện tích là các hệ sinh thái rừng.
2. Khu dự trữ thiên nhiên đáp ứng các tiêu chí sau đây:
a) Có hệ sinh thái tự nhiên quan trọng đối với quốc gia, quốc tế, đặc thù hoặc đại diện cho một vùng sinh thái tự nhiên;
b) Là sinh cảnh tự nhiên của ít nhất 05 loài thuộc Danh mục loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm;
c) Có giá trị đặc biệt về khoa học, giáo dục hoặc du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí;
d) Diện tích liền vùng tối thiểu 5.000 ha, trong đó ít nhất 90% diện tích là các hệ sinh thái rừng.
3. Khu bảo tồn loài - sinh cảnh đáp ứng các tiêu chí sau đây:
a) Là nơi sinh sống tự nhiên thường xuyên hoặc theo mùa của ít nhất 01 loài sinh vật đặc hữu hoặc loài thuộc Danh mục loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm;
b) Phải bảo đảm các điều kiện sinh sống, thức ăn, sinh sản để bảo tồn bền vững các loài sinh vật đặc hữu hoặc loài thuộc Danh mục loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm;
c) Có giá trị đặc biệt về khoa học, giáo dục;
d) Có diện tích liền vùng đáp ứng yêu cầu bảo tồn bền vững của loài thuộc Danh mục loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm.
4. Khu bảo vệ cảnh quan bao gồm:
a) Rừng bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đáp ứng các tiêu chí sau: có cảnh quan môi trường, nét đẹp độc đáo của tự nhiên; có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xếp hạng hoặc có đối tượng thuộc danh mục kiểm kê di tích theo quy định của pháp luật về văn hóa; có giá trị về khoa học, giáo dục, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí;
b) Rừng tín ngưỡng đáp ứng các tiêu chí sau: có cảnh quan môi trường, nét đẹp độc đáo của tự nhiên; khu rừng gắn với niềm tin, phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư sống dựa vào rừng;
c) Rừng bảo vệ môi trường đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao đáp ứng các tiêu chí sau: khu rừng có chức năng phòng hộ, bảo vệ cảnh quan, môi trường; được quy hoạch gắn liền với khu đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao.
5. Khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học đáp ứng các tiêu chí sau đây:
a) Có hệ sinh thái đáp ứng yêu cầu nghiên cứu, thực nghiệm khoa học của tổ chức khoa học và công nghệ, đào tạo, giáo dục nghề nghiệp có chức năng, nhiệm vụ nghiên cứu, thực nghiệm khoa học lâm nghiệp;
b) Có quy mô diện tích phù hợp với mục tiêu, yêu cầu nghiên cứu, thực nghiệm khoa học, phát triển công nghệ, đào tạo lâm nghiệp lâu dài.
6. Vườn thực vật quốc gia
Khu rừng lưu trữ, sưu tập các loài thực vật ở Việt Nam và thế giới để phục vụ nghiên cứu, tham quan, giáo dục, có số lượng loài thân gỗ từ 500 loài trở lên và diện tích tối thiểu 50 ha.
7. Rừng giống quốc gia đáp ứng các tiêu chí sau đây:
a) Là khu rừng giống chuyển hóa, rừng giống trồng của những loài cây thuộc danh mục giống cây trồng lâm nghiệp chính;
b) Đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn quốc gia về rừng giống, có diện tích tối thiểu 30 ha.
1. Rừng phòng hộ đầu nguồn là rừng thuộc lưu vực của sông, hồ, đáp ứng các tiêu chí sau đây:
a) Về địa hình: có địa hình đồi, núi và độ dốc từ 15 độ trở lên;
b) Về lượng mưa: có lượng mưa bình quân hằng năm từ 2.000 mm trở lên hoặc từ 1.000 mm trở lên nhưng tập trung trong 2 - 3 tháng;
c) Về thành phần cơ giới và độ dày tầng đất: loại đất cát hoặc cát pha trung bình hay mỏng, có độ dày tầng đất dưới 70 cm; nếu là đất thịt nhẹ hoặc trung bình, độ dày tầng đất dưới 30 cm.
2. Rừng bảo vệ nguồn nước của cộng đồng dân cư
Khu rừng trực tiếp cung cấp nguồn nước phục vụ sinh hoạt, sản xuất của cộng đồng dân cư tại chỗ; gắn với phong tục, tập quán và truyền thống tốt đẹp của cộng đồng, được cộng đồng bảo vệ và sử dụng.
3. Rừng phòng hộ biên giới
Khu rừng phòng hộ nằm trong khu vực vành đai biên giới, gắn với các điểm trọng yếu về quốc phòng, an ninh, được thành lập theo đề nghị của cơ quan quản lý biên giới.
4. Rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay đáp ứng các tiêu chí sau đây:
a) Đai rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay giáp bờ biển: đối với vùng bờ biển bị xói lở, chiều rộng của đai rừng tối thiểu là 300 m tính từ đường mực nước ứng với thủy triều cao nhất hằng năm vào trong đất liền; đối với vùng bờ biển không bị xói lở, chiều rộng của đai rừng tối thiểu là 200 m tính từ đường mực nước ứng với thủy triều cao nhất hằng năm vào trong đất liền;
b) Đai rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay phía sau đai rừng quy định tại điểm a khoản này: chiều rộng của đai rừng tối thiểu là 40 m trong trường hợp vùng cát có diện tích từ 100 ha trở lên hoặc vùng cát di động hoặc vùng cát có độ dốc từ 25 độ trở lên. Chiều rộng của đai rừng tối thiểu là 30 m trong trường hợp vùng cát có diện tích dưới 100 ha hoặc vùng cát ổn định hoặc vùng cát có độ dốc dưới 25 độ.
5. Rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển đáp ứng các tiêu chí sau đây:
a) Đối với vùng bờ biển bồi tụ hoặc ổn định, chiều rộng của đai rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển từ 300 m đến 1.000 m tùy theo từng vùng sinh thái;
b) Đối với vùng bờ biển bị xói lở, chiều rộng tối thiểu của đai rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển là 150 m;
c) Đối với vùng cửa sông, chiều rộng của đai rừng phòng hộ chắn sóng lấn biển tối thiểu là 20 m tính từ chân đê và có ít nhất từ 3 hàng cây trở lên;
d) Đối với vùng đầm phá ven biển, chiều rộng tối thiểu của đai rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển ở nơi có đê là 100 m, nơi không có đê là 250 m.
1. Nguyên tắc thành lập khu rừng đặc dụng
a) Có dự án thành lập khu rừng đặc dụng phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia, không thuộc đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 8 Nghị định số 65/2010/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đa dạng sinh học;
b) Đáp ứng các tiêu chí đối với từng loại rừng đặc dụng theo quy định tại Điều 6 của Nghị định này.
2. Nội dung của dự án thành lập khu rừng đặc dụng
a) Đánh giá điều kiện tự nhiên, hiện trạng rừng, các hệ sinh thái tự nhiên; các giá trị về đa dạng sinh học, nguồn gen sinh vật; giá trị lịch sử, văn hóa, cảnh quan, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; khoa học, thực nghiệm, giáo dục môi trường và cung ứng dịch vụ môi trường rừng;
b) Đánh giá về hiện trạng quản lý, sử dụng rừng, đất đai, mặt nước vùng dự án;
c) Đánh giá về hiện trạng dân sinh, kinh tế - xã hội;
d) Xác định các mục tiêu thành lập khu rừng đặc dụng đáp ứng tiêu chí rừng đặc dụng;
đ) Xác định phạm vi ranh giới, diện tích khu rừng đặc dụng, các phân khu và vùng đệm trên bản đồ;
e) Các chương trình hoạt động, phương án ổn định đời sống dân cư vùng đệm, giải pháp thực hiện, tổ chức quản lý;
g) Xác định khái toán vốn đầu tư, phân kỳ đầu tư xây dựng khu rừng đặc dụng; kinh phí thường xuyên cho các hoạt động bảo vệ rừng, bảo tồn, nâng cao đời sống người dân; hiệu quả đầu tư;
h) Tổ chức thực hiện dự án.
3. Hồ sơ thành lập khu rừng đặc dụng bao gồm:
a) Tờ trình thành lập khu rừng đặc dụng (bản chính);
b) Dự án thành lập khu rừng đặc dụng (bản chính);
c) Bản đồ hiện trạng khu rừng đặc dụng (bản chính) tỷ lệ 1/5.000 hoặc 1/10.000 hoặc 1/25.000 theo hệ quy chiếu VN2000 tùy theo quy mô diện tích của khu rừng đặc dụng;
d) Tổng hợp ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan;
đ) Kết quả thẩm định.
4. Trình tự thành lập khu rừng đặc dụng nằm trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, tổ chức xây dựng dự án, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập khu rừng đặc dụng, theo trình tự sau đây:
a) Tổ chức xây dựng dự án thành lập khu rừng đặc dụng theo quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Lấy ý kiến các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức, cá nhân liên quan. Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị góp ý, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm trả lời bằng văn bản gửi về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Trong thời hạn 30 ngày làm việc, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoàn thành thẩm định hồ sơ dự án thành lập khu rừng đặc dụng;
d) Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này, Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định thành lập khu rừng đặc dụng.
5. Trình tự thành lập khu rừng đặc dụng không thuộc quy định tại khoản 4 Điều này
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, tổ chức xây dựng dự án, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập khu rừng đặc dụng theo trình tự sau đây:
a) Tổ chức xây dựng dự án thành lập khu rừng đặc dụng theo quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Lấy ý kiến tham gia của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan. Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị góp ý, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm trả lời bằng văn bản gửi về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Trong thời hạn 30 ngày làm việc, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoàn thành thẩm định hồ sơ dự án thành lập khu rừng đặc dụng;
d) Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét quyết định thành lập khu rừng đặc dụng.Bổ sung
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước đối với hệ thống rừng đặc dụng trong phạm vi cả nước; trực tiếp tổ chức quản lý các khu rừng đặc dụng nằm trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước đối với hệ thống rừng đặc dụng ở địa phương.
a) Việc bảo vệ hệ sinh thái rừng thực hiện theo quy định tại Điều 37 của Luật Lâm nghiệp;
b) Không tiến hành các hoạt động sau đây trong rừng đặc dụng: các hoạt động làm thay đổi cảnh quan tự nhiên của khu rừng; khai thác trái phép tài nguyên sinh vật và các tài nguyên thiên nhiên khác; gây ô nhiễm môi trường; mang hóa chất độc hại, chất nổ, chất dễ cháy trái quy định của pháp luật vào rừng; chăn thả gia súc, gia cầm, vật nuôi trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng.
2. Bảo vệ thực vật rừng, động vật rừng
a) Việc bảo vệ thực vật rừng, động vật rừng thực hiện theo quy định tại Điều 38 của Luật Lâm nghiệp; quy định của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp;
b) Tất cả các loài động vật rừng trong khu rừng đặc dụng phải được bảo vệ, không thực hiện các hoạt động ảnh hưởng tiêu cực đến sinh cảnh sống tự nhiên và nguồn thức ăn của động vật rừng;
c) Được thả những loài động vật bản địa khỏe mạnh, không có bệnh và đã có phân bố trong khu rừng đặc dụng; số lượng động vật của từng loài thả vào rừng phải phù hợp với vùng sống, nguồn thức ăn của chúng và bảo đảm cân bằng sinh thái của khu rừng;
d) Không thả và nuôi, trồng các loài động vật, thực vật không có phân bố tự nhiên tại khu rừng đặc dụng.
3. Thực hiện các quy định về phòng cháy và chữa cháy rừng quy định tại Chương IV của Nghị định này.
4. Thực hiện các quy định về phòng, trừ sinh vật gây hại rừng theo quy định tại Điều 40 của Luật Lâm nghiệp.
1. Đối với vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài - sinh cảnh
a) Đối tượng khai thác, thu thập mẫu vật: theo quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 52 của Luật Lâm nghiệp;
b) Điều kiện: có phương án khai thác tận thu gỗ theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 52 của Luật Lâm nghiệp; quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đối với đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 52 của Luật Lâm nghiệp; chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học được phê duyệt đối với đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 52 của Luật Lâm nghiệp.
2. Đối với khu rừng bảo vệ cảnh quan
a) Đối tượng khai thác, thu thập mẫu vật: theo quy định tại khoản 2 Điều 52 của Luật Lâm nghiệp;
b) Điều kiện: có dự án lâm sinh trong trường hợp khai thác tận dụng trong quá trình thực hiện các biện pháp lâm sinh đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 52 của Luật Lâm nghiệp; quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đối với đối tượng khai thác tận dụng trong phạm vi giải phóng mặt bằng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 52 của Luật Lâm nghiệp; chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học được phê duyệt đối với đối tượng quy định tại điểm b khoản 2 Điều 52 của Luật Lâm nghiệp; phương án khai thác tận thu gỗ theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với đối tượng quy định tại điểm c khoản 2 Điều 52 của Luật Lâm nghiệp.
3. Đối với khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học
a) Đối tượng khai thác, thu thập mẫu vật: theo quy định tại khoản 3 Điều 52 của Luật Lâm nghiệp;
b) Điều kiện: Có chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học được duyệt đối với đối tượng quy định tại điểm a, điểm c khoản 3 Điều 52 của Luật Lâm nghiệp; dự án lâm sinh trong trường hợp khai thác tận dụng trong quá trình thực hiện các biện pháp lâm sinh đối với đối tượng quy định tại điểm b khoản 3 Điều 52 của Luật Lâm nghiệp; quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đối với đối tượng khai thác tận dụng trong phạm vi giải phóng mặt bằng quy định tại điểm b khoản 3 Điều 52 của Luật Lâm nghiệp.
4. Đối với vườn thực vật quốc gia, rừng giống quốc gia
a) Đối tượng khai thác: theo quy định tại khoản 4 Điều 52 của Luật Lâm nghiệp;
b) Điều kiện: có dự án lâm sinh đối với trường hợp khai thác tận dụng trong quá trình thực hiện các biện pháp lâm sinh đối với đối tượng quy định tại điểm b khoản 4 Điều 52 của Luật Lâm nghiệp; phương án khai thác tận thu gỗ theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với đối tượng quy định tại điểm b khoản 4 Điều 52 của Luật Lâm nghiệp; quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đối với đối tượng khai thác tận dụng trong phạm vi giải phóng mặt bằng quy định tại điểm b khoản 4 Điều 52 của Luật Lâm nghiệp.
1. Trường hợp chủ rừng tự tổ chức thì thực hiện theo đề tài, dự án, kế hoạch đã được duyệt.
2. Đối với các tổ chức nghiên cứu khoa học, cơ sở đào tạo, nhà khoa học, học sinh, sinh viên thực hiện việc nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập trừ quy định tại khoản 1 Điều này phải đáp ứng yêu cầu sau đây:
a) Có kế hoạch nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập tại khu rừng đặc dụng (bản chính);
b) Các hoạt động nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập, thu thập mẫu vật, nguồn gen, vận chuyển, lưu giữ, công bố mẫu vật, nguồn gen thực hiện theo quy định của pháp luật, quy chế quản lý và sự hướng dẫn, giám sát của chủ rừng;
c) Thông báo cho chủ rừng về kết quả hoạt động nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập; tài liệu công bố trong nước hoặc quốc tế (nếu có).
1. Chủ rừng xây dựng đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí phù hợp với phương án quản lý rừng bền vững được duyệt. Nội dung chủ yếu của đề án bao gồm:
a) Hiện trạng tài nguyên thiên nhiên; tài nguyên du lịch và các loại sản phẩm du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí;
b) Thuyết minh chi tiết phương án phát triển các tuyến, địa điểm tổ chức du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí bao gồm: vị trí, diện tích, hiện hạng, mục đích, thời gian và phương thức tổ chức thực hiện;
c) Địa điểm, quy mô xây dựng các công trình phục vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí;
d) Các giải pháp bảo vệ, phát triển rừng, bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học và bảo vệ môi trường;
đ) Tổ chức giám sát hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí;
e) Các loại bản đồ tỷ lệ 1/5.000 hoặc 1/10.000 hoặc 1/25.000 theo hệ quy chiếu VN2000 gồm: Bản đồ hiện trạng tài nguyên thiên nhiên, du lịch của khu rừng đặc dụng; bản đồ quy hoạch các tuyến, điểm du lịch, nghỉ dưỡng, giải trí, tổ chức không gian kiến trúc và hạ tầng du lịch của khu rừng đặc dụng.
2. Hồ sơ đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí bao gồm:
a) Tờ trình của chủ rừng (bản chính);
b) Đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí quy định tại khoản 1 Điều này (bản chính).
3. Trình tự thẩm định, phê duyệt đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí
a) Chủ rừng gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính 02 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với khu rừng đặc dụng thuộc địa phương quản lý, hoặc Tổng cục Lâm nghiệp đối với khu rừng đặc dụng thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý.
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải thông báo bằng văn bản cho chủ rừng để hoàn thiện;
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ tại điểm a khoản này tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan;
c) Trong thời hạn 20 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ tại điểm a khoản này hoàn thành tổ chức thẩm định hồ sơ đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí;
d) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ do cơ quan tiếp nhận hồ sơ tại điểm a khoản này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí.
4. Nội dung thẩm định đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí, bao gồm:
a) Hiện trạng tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên du lịch và các loại sản phẩm du lịch;
b) Địa điểm, quy mô xây dựng các công trình du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí;
c) Thời gian, phương thức tổ chức thực hiện;
d) Các giải pháp bảo vệ, phát triển rừng, bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học và bảo vệ môi trường;
đ) Tổ chức giám sát hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí.
5. Tổ chức thực hiện đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí
a) Sau khi đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí được phê duyệt, chủ rừng chủ trì, phối hợp với tổ chức, cá nhân lập dự án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí theo phương thức tự tổ chức, liên kết hoặc cho thuê môi trường rừng phù hợp với đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí được phê duyệt. Việc lập dự án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí phải tuân thủ các quy định của Luật Lâm nghiệp và các quy định của pháp luật khác liên quan;
b) Chủ rừng có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát tổ chức, cá nhân thuê môi trường rừng thực hiện dự án theo đúng quy định của pháp luật;
c) Kinh phí lập đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí được cân đối trong kế hoạch tài chính hằng năm theo quy định hiện hành của Nhà nước. Trường hợp liên kết với tổ chức, cá nhân khác thì kinh phí lập dự án du lịch sinh thái do hai bên thỏa thuận. Kinh phí lập dự án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí do tổ chức, cá nhân thuê môi trường rừng bảo đảm.
6. Cho thuê môi trường rừng để kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí
a) Chủ rừng được phép cho các tổ chức, cá nhân thuê môi trường rừng đặc dụng để kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí. Việc cho thuê môi trường rừng đặc dụng để kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí phải được thông báo rộng rãi. Giá cho thuê môi trường rừng do các bên tự thỏa thuận nhưng không thấp hơn 1% tổng doanh thu thực hiện trong năm của bên thuê môi trường rừng trong phạm vi diện tích thuê môi trường rừng; Trường hợp có hai tổ chức, cá nhân trở lên cùng đề nghị được thuê môi trường rừng thì tổ chức đấu giá với mức giá khởi điểm không thấp hơn 1% tổng doanh thu thực hiện trong năm của bên thuê môi trường rừng trong phạm vi diện tích thuê môi trường rừng. Thời gian thuê không quá 30 năm, định kỳ 5 năm đánh giá việc thực hiện hợp đồng, hết thời gian cho thuê nếu bên thuê thực hiện đúng hợp đồng và có nhu cầu thì chủ rừng xem xét tiếp tục kéo dài thời gian cho thuê;
b) Trước khi ký hợp đồng cho thuê môi trường rừng, chủ rừng phải điều tra thống kê tài nguyên rừng trên diện tích cho thuê để làm căn cứ cho thuê và giám sát, đánh giá việc thực hiện hợp đồng.
1. Công trình xây dựng phục vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí bảo đảm không làm ảnh hưởng đến đa dạng sinh học và cảnh quan tự nhiên của khu rừng; phù hợp với đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 14 của Nghị định này.
2. Trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt chỉ được lập các tuyến đường mòn, đường cáp trên không, đường cáp ngầm dưới mặt đất, trạm quan sát cảnh quan, lều trú chân, biển chỉ dẫn bảo vệ rừng kết hợp du lịch sinh thái.
3. Trong phân khu phục hồi sinh thái chỉ được lập các tuyến đường bộ phù hợp nhưng tối đa không vượt quá quy mô đường cấp IV miền núi, trạm quan sát cảnh quan, lều trú chân, biển chỉ dẫn, đường cáp trên không, đường cáp ngầm dưới mặt đất, cầu dành cho người đi bộ ở khu rừng ngập nước.
4. Trong phân khu dịch vụ hành chính của vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài sinh cảnh; khu bảo vệ cảnh quan; khu rừng nghiên cứu thực nghiệm khoa học được xây dựng các công trình phục vụ cho hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Không ảnh hưởng đến mục tiêu bảo tồn, không phá vỡ cảnh quan môi trường, không chặt phá rừng; các công trình xây dựng phải dựa vào thiên nhiên, hài hòa với cảnh quan môi trường, chiều cao tối đa của công trình nghỉ dưỡng không quá 12 m;
b) Không làm mất quyền sở hữu của Nhà nước về rừng, tài nguyên thiên nhiên trên mặt đất và dưới lòng đất;
c) Chỉ được xây dựng các công trình ở những nơi đất trống, trảng cỏ, đất có cây bụi không có khả năng tự phục hồi;
d) Chịu trách nhiệm bảo vệ, bảo tồn, phát triển tài nguyên rừng trên diện tích tổ chức hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; chịu sự hướng dẫn, kiểm tra, giám sát của chủ rừng;
đ) Không làm ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh, danh lam thắng cảnh và di tích lịch sử - văn hóa.
1. Xác định vùng đệm
a) Vùng đệm bên trong khu rừng đặc dụng: khu vực đang có cộng đồng dân cư, cụm dân cư sinh sống ổn định trước khi thành lập khu rừng đặc dụng, không có điều kiện di dân tái định cư ra khỏi khu rừng đặc dụng; có quy hoạch ổn định dân cư lâu dài tại chỗ phù hợp với quy hoạch của khu rừng đặc dụng; diện tích vùng đệm bên trong được xác định trên cơ sở hiện trạng về đất, mặt nước sử dụng thực tế của cộng đồng dân cư, canh tác ổn định trước khi thành lập khu rừng đặc dụng;
b) Vùng đệm bên ngoài khu rừng đặc dụng: khu vực có cộng đồng dân cư sinh sống và hoạt động sản xuất kinh doanh, sinh hoạt theo truyền thống; khu vực diện tích các thôn liền kề với ranh giới ngoài của khu rừng đặc dụng;
c) Khu rừng đặc dụng có ranh giới tiếp giáp với biên giới quốc gia, khu rừng phòng hộ, khu bảo tồn khác hoặc khu vực quốc phòng thì không phải xác định vùng đệm bên ngoài đối với phần tiếp giáp đó.
2. Nội dung chương trình, dự án đầu tư phát triển vùng đệm
a) Đánh giá điều kiện tự nhiên, dân sinh, kinh tế xã hội, hiện trạng tài nguyên rừng, sử dụng đất, mặt nước;
b) Tổ chức các biện pháp bảo vệ rừng, bảo tồn hệ sinh thái tự nhiên và đa dạng sinh học;
c) Hỗ trợ cộng đồng dân cư vùng đệm về sản xuất lâm, nông, ngư nghiệp có hiệu quả về kinh tế, xã hội, môi trường và phù hợp với tập quán địa phương;
d) Tuyên truyền giáo dục, nâng cao nhận thức pháp luật bảo vệ rừng, bảo tồn hệ sinh thái và đa dạng sinh học;
đ) Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế xã hội để giảm áp lực lên công tác bảo tồn trong khu rừng đặc dụng theo chính sách đầu tư và cơ chế tài chính cho hệ thống rừng đặc dụng theo quy định;
e) Xác định nhu cầu vốn đầu tư, nguồn vốn đầu tư, phân kỳ đầu tư;
g) Tổ chức quản lý vùng đệm, trong đó quy định cụ thể nghĩa vụ, trách nhiệm, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã, thôn, cộng đồng dân cư vùng đệm và Ban quản lý khu rừng đặc dụng trong việc thực hiện dự án đầu tư vùng đệm.
3. Ban quản lý khu rừng đặc dụng chủ trì, phối hợp với chính quyền và cộng đồng dân cư xây dựng chương trình, dự án đầu tư phát triển vùng đệm. Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt chương trình, dự án đầu tư vùng đệm theo quy định của Luật Đầu tư công.
1. Nguyên tắc thành lập khu rừng phòng hộ
a) Có dự án thành lập khu rừng phòng hộ phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia;
b) Đáp ứng các tiêu chí đối với từng loại rừng phòng hộ theo quy định tại Điều 7 của Nghị định này.
2. Nội dung của dự án thành lập khu rừng phòng hộ
a) Đánh giá điều kiện tự nhiên, hiện trạng rừng, các hệ sinh thái tự nhiên; các giá trị về phòng hộ, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí, cung cấp gỗ và lâm sản ngoài gỗ, cung ứng dịch vụ môi trường rừng và đa dạng sinh học;
b) Đánh giá về hiện trạng quản lý, sử dụng rừng, đất đai, mặt nước vùng dự án;
c) Đánh giá về hiện trạng dân sinh, kinh tế - xã hội;
d) Xác định các mục tiêu thành lập khu rừng phòng hộ đáp ứng tiêu chí rừng phòng hộ;
đ) Xác định phạm vi ranh giới, diện tích khu rừng phòng hộ trên bản đồ;
e) Các chương trình hoạt động, giải pháp thực hiện, tổ chức quản lý;
g) Xác định khái toán vốn đầu tư, phân kỳ đầu tư xây dựng khu rừng phòng hộ; kinh phí thường xuyên cho các hoạt động bảo vệ, nâng cao đời sống người dân; hiệu quả đầu tư;
h) Tổ chức thực hiện dự án.
3. Hồ sơ thành lập khu rừng phòng hộ bao gồm:
a) Tờ trình của cơ quan quản lý khu rừng phòng hộ (bản chính);
b) Dự án thành lập khu rừng phòng hộ (bản chính);
c) Bản đồ hiện trạng khu rừng phòng hộ (bản chính) tỷ lệ 1/5.000 hoặc 1/10.000 hoặc 1/25.000 theo hệ quy chiếu VN2000 tùy theo quy mô diện tích của khu rừng phòng hộ;
d) Tổng hợp ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan;
đ) Kết quả thẩm định.
4. Trình tự thành lập khu rừng phòng hộ nằm trên địa bàn 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, tổ chức xây dựng dự án, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập khu rừng phòng hộ theo trình tự sau đây:
a) Tổ chức xây dựng dự án thành lập khu rừng phòng hộ theo quy định tại khoản 2 của Điều này;
b) Lấy ý kiến các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức, cá nhân liên quan.
Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị góp ý, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm trả lời bằng văn bản gửi về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Trong thời hạn 30 ngày làm việc, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoàn thành thẩm định hồ sơ dự án thành lập khu rừng phòng hộ;
d) Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này, Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định thành lập khu rừng phòng hộ.
5. Trình tự thành lập khu rừng phòng hộ không thuộc quy định tại khoản 4 Điều này
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, tổ chức xây dựng, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập khu rừng phòng hộ theo trình tự sau đây:
a) Tổ chức xây dựng dự án thành lập khu rừng phòng hộ theo quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Lấy ý kiến tham gia của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan. Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị góp ý, cơ quan tổ chức, cá nhân có trách nhiệm trả lời bằng văn bản gửi về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Trong thời hạn 30 ngày làm việc, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoàn thành thẩm định hồ sơ dự án thành lập khu rừng phòng hộ;
d) Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét quyết định thành lập khu rừng phòng hộ.Bổ sung
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước đối với hệ thống rừng phòng hộ trong phạm vi cả nước; trực tiếp tổ chức quản lý các khu rừng phòng hộ nằm trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước đối với hệ thống rừng phòng hộ ở địa phương.
1. Bảo vệ hệ sinh thái rừng
a) Việc bảo vệ hệ sinh thái rừng thực hiện theo quy định tại Điều 37 của Luật Lâm nghiệp;
b) Không tiến hành các hoạt động sau đây trong rừng phòng hộ: các hoạt động làm thay đổi cảnh quan tự nhiên của khu rừng; khai thác trái phép tài nguyên sinh vật và các tài nguyên thiên nhiên khác; gây ô nhiễm môi trường; mang hóa chất độc hại, chất nổ, chất dễ cháy trái quy định của pháp luật vào rừng; chăn thả gia súc, gia cầm, vật nuôi trên diện tích mới trồng rừng, đang trong thời kỳ chăm sóc.
2. Bảo vệ thực vật rừng, động vật rừng
a) Việc bảo vệ thực vật rừng, động vật rừng thực hiện theo quy định tại Điều 38 của Luật Lâm nghiệp; quy định của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp;
b) Tất cả các loài động vật rừng trong khu rừng phòng hộ phải được bảo vệ, không thực hiện các hoạt động ảnh hưởng tiêu cực đến sinh cảnh sống tự nhiên và nguồn thức ăn của động vật rừng.
3. Thực hiện các quy định về phòng cháy và chữa cháy rừng quy định tại Chương IV của Nghị định này.
4. Thực hiện các quy định về phòng, trừ sinh vật gây hại rừng phòng hộ quy định tại Điều 40 của Luật Lâm nghiệp.
1. Khai thác gỗ rừng tự nhiên
a) Đối tượng: theo quy định tại khoản 1 Điều 55 của Luật Lâm nghiệp;
b) Điều kiện: có phương án khai thác tận thu gỗ theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; đối với khai thác cây đứng ở nơi có mật độ lớn hơn mật độ quy định chỉ thực hiện trong thời gian mở cửa rừng;
c) Phương thức khai thác: đối với khai thác cây đứng thực hiện theo phương thức khai thác chọn với cường độ không quá 20% trữ lượng; rừng sau khi khai thác độ tàn che phải lớn hơn 0,6.
2. Khai thác lâm sản ngoài gỗ trong rừng tự nhiên
a) Đối tượng: theo quy định tại khoản 2 Điều 55 của Luật Lâm nghiệp;
b) Điều kiện: phải bảo đảm duy trì sự phát triển bền vững của khu rừng, sản lượng loài khai thác không được lớn hơn lượng tăng trưởng của loài đó; sau khi khai thác không làm ảnh hưởng chức năng phòng hộ của rừng;
c) Phương thức khai thác: do chủ rừng tự quyết định.
3. Khai thác gỗ rừng trồng
a) Đối tượng: theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật Lâm nghiệp;
b) Điều kiện: chủ rừng phải lập phương án khai thác gỗ theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Phương thức khai thác: Khai thác tỉa thưa cây trồng chính phải bảo đảm mật độ còn lại ít nhất 600 cây/ha và phân bố đều trong lô. Khai thác chọn cây trồng chính cường độ không quá 20% trữ lượng. Khai thác trắng theo băng thì chiều rộng băng không quá 30 m; khai thác trắng theo đám thì diện tích đám không quá 3 ha, tổng diện tích khai thác hằng năm không vượt quá 20% tổng diện tích rừng đã đạt tiêu chuẩn phòng hộ.
4. Khai thác tận dụng gỗ rừng tự nhiên, rừng trồng
a) Đối tượng: cây gỗ trên diện tích rừng chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, khi thực hiện các biện pháp kỹ thuật lâm sinh, phục vụ công tác đào tạo và nhiệm vụ nghiên cứu khoa học;
b) Điều kiện: phải có quyết định phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền về chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích sử dụng khác; dự án lâm sinh; chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học.
1. Hưởng lợi từ khai thác lâm sản được quy định tại Điều 55 của Luật Lâm nghiệp
a) Chủ rừng phòng hộ được hưởng toàn bộ lâm sản khai thác từ rừng phòng hộ là rừng tự nhiên sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của Nhà nước;
b) Chủ rừng phòng hộ được hưởng toàn bộ lâm sản khai thác rừng phòng hộ là rừng trồng bằng ngân sách nhà nước, hỗ trợ từ các chương trình, dự án có nguồn gốc ngân sách nhà nước sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của Nhà nước;
c) Lâm sản khai thác từ rừng phòng hộ do người được giao hoặc khoán rừng phòng hộ tự đầu tư, sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của Nhà nước, được hưởng toàn bộ sản phẩm thu được.
2. Ban quản lý rừng phòng hộ được hưởng giá trị thu được từ dịch vụ ngoài lâm sản; thực hiện chi trả cho người nhận khoán; chia sẻ lợi ích cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư tham gia bảo vệ rừng theo quy định của Nhà nước.
3. Ban quản lý rừng phòng hộ; người được giao hoặc khoán rừng phòng hộ ổn định được hưởng toàn bộ sản phẩm nông, ngư nghiệp kết hợp và lâm sản ngoài gỗ sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của Nhà nước.
1. Trường hợp chủ rừng tự tổ chức thì thực hiện theo đề tài, dự án, kế hoạch đã được duyệt.
2. Đối với các tổ chức nghiên cứu khoa học, cơ sở đào tạo, nhà khoa học, học sinh, sinh viên thực hiện việc nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập trừ quy định tại khoản 1 Điều này phải đáp ứng yêu cầu sau:
a) Có kế hoạch nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập tại khu rừng phòng hộ (bản chính);
b) Các hoạt động nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập, thu thập mẫu vật, nguồn gen, vận chuyển, lưu giữ, công bố mẫu vật, nguồn gen thực hiện theo quy định của pháp luật, quy chế quản lý và sự hướng dẫn, giám sát của chủ rừng;
c) Thông báo cho chủ rừng về kết quả hoạt động nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập; tài liệu công bố trong nước hoặc quốc tế (nếu có).
1. Chủ rừng xây dựng đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí phù hợp với phương án quản lý rừng bền vững được duyệt. Nội dung chủ yếu của đề án bao gồm:
a) Hiện trạng tài nguyên thiên nhiên; tài nguyên du lịch và các loại sản phẩm du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí;
b) Thuyết minh chi tiết phương án phát triển các tuyến, địa điểm tổ chức du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí bao gồm: vị trí, diện tích, hiện trạng, mục đích, thời gian và phương thức tổ chức thực hiện;
c) Địa điểm, quy mô xây dựng các công trình phục vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí;
d) Các giải pháp bảo vệ, phát triển rừng, bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường và duy trì chức năng phòng hộ của rừng;
đ) Tổ chức giám sát hoạt động du lịch sinh thái;
e) Các loại bản đồ du lịch sinh thái tỷ lệ 1/5.000 hoặc 1/10.000 hoặc 1/25.000 theo hệ quy chiếu VN2000 gồm: Bản đồ hiện trạng tài nguyên thiên nhiên, du lịch của khu rừng phòng hộ; bản đồ quy hoạch các tuyến, điểm du lịch, tổ chức không gian kiến trúc và hạ tầng du lịch của khu rừng phòng hộ.
2. Hồ sơ đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí bao gồm:
a) Tờ trình của chủ rừng (bản chính);
b) Đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí quy định tại khoản 1 Điều này (bản chính).
3. Trình tự thẩm định, phê duyệt đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí
a) Chủ rừng gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính 02 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với khu rừng phòng hộ thuộc địa phương quản lý; hoặc Tổng cục Lâm nghiệp đối với khu rừng phòng hộ thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý.
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải thông báo cho chủ rừng để hoàn thiện.
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ tại điểm a khoản này tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan;
c) Trong thời hạn 20 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ tại điểm a khoản này hoàn thành tổ chức thẩm định hồ sơ đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí;
d) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ do cơ quan tiếp nhận hồ sơ tại điểm a khoản này trình, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí.
4. Nội dung thẩm định đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí bao gồm:
a) Hiện trạng tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên du lịch và các loại sản phẩm du lịch;
b) Địa điểm, quy mô xây dựng các ,công trình du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí;
c) Thời gian, phương thức tổ chức thực hiện;
d) Các giải pháp bảo vệ, phát triển rừng, bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường và duy trì chức năng phòng hộ của rừng;
đ) Tổ chức giám sát hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí.
5. Tổ chức thực hiện đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí
a) Sau khi đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí được duyệt, chủ rừng chủ trì, phối hợp với tổ chức, cá nhân lập dự án đầu tư du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí theo phương thức tự tổ chức, liên kết hoặc cho thuê môi trường rừng phù hợp với đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí được phê duyệt. Việc lập dự án đầu tư du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí phải tuân thủ các quy định của Luật Lâm nghiệp và các quy định của pháp luật khác có liên quan;
b) Chủ rừng có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát tổ chức, cá nhân thuê môi trường rừng thực hiện dự án theo đúng quy định của pháp luật;
c) Kinh phí lập đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí được cân đối trong kế hoạch tài chính hằng năm theo quy định hiện hành của Nhà nước. Trường hợp liên kết với tổ chức, cá nhân khác thì kinh phí lập dự án đầu tư du lịch sinh thái do hai bên thỏa thuận. Kinh phí lập dự án đầu tư du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí do tổ chức, cá nhân thuê môi trường rừng đảm bảo.
6. Cho thuê môi trường rừng để kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí
a) Chủ rừng được phép cho các tổ chức, cá nhân thuê môi trường rừng phòng hộ để kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí. Việc cho thuê môi trường rừng phòng hộ để kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí phải được thông báo rộng rãi. Giá cho thuê môi trường rừng do các bên tự thỏa thuận nhưng không thấp hơn 1% tổng doanh thu thực hiện trong năm của bên thuê môi trường rừng trong phạm vi diện tích thuê môi trường rừng. Trường hợp có hai tổ chức, cá nhân trở lên cùng đề nghị được thuê môi trường rừng, thì tổ chức đấu giá với mức giá khởi điểm không thấp hơn 1% tổng doanh thu thực hiện trong năm của bên thuê môi trường rừng trong phạm vi diện tích thuê môi trường rừng. Thời gian thuê không quá 30 năm, định kỳ 5 năm đánh giá việc thực hiện hợp đồng, hết thời gian cho thuê nếu bên thuê thực hiện đúng hợp đồng và có nhu cầu thì chủ rừng xem xét tiếp tục kéo dài thời gian cho thuê;
b) Trước khi ký hợp đồng cho thuê môi trường rừng, chủ rừng phải điều tra thống kê tài nguyên rừng trên diện tích cho thuê để làm căn cứ cho thuê và giám sát, đánh giá việc thực hiện hợp đồng.
1. Công trình xây dựng phục vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí bảo đảm không làm ảnh hưởng đến chức năng phòng hộ và cảnh quan tự nhiên của khu rừng; phù hợp với đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 23 Nghị định này.
2. Khi xây dựng các công trình phục vụ cho hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí bảo đảm các nguyên tắc sau:
a) Không phá vỡ cảnh quan môi trường, không chặt phá rừng; các công trình xây dựng phải dựa vào thiên nhiên, hài hòa với cảnh quan môi trường; bảo đảm đúng quy định của pháp luật;
b) Không làm mất quyền sở hữu của Nhà nước về rừng, tài nguyên thiên nhiên trên mặt đất và dưới lòng đất;
c) Chỉ được xây dựng các công trình ở những nơi đất trống, trảng cỏ, đất có cây bụi không có khả năng tự phục hồi;
d) Chịu trách nhiệm bảo vệ, bảo tồn, phát triển tài nguyên rừng trên diện tích tổ chức hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; chịu sự hướng dẫn, kiểm tra, giám sát của chủ rừng;
đ) Không làm ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh, danh lam thắng cảnh và di tích lịch sử - văn hóa.
1. Nguyên tắc
a) Không thực hiện sản xuất lâm, nông ngư nghiệp kết hợp ở rừng phòng hộ đầu nguồn có độ dốc trên 30 độ; vùng bờ biển bị xói lở thuộc rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay, rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển;
b) Sử dụng hiệu quả không gian, môi trường rừng để thực hiện sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp kết hợp;
c) Hài hòa giữa lợi ích của Nhà nước với lợi ích của chủ rừng, tổ chức, cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng tham gia hoạt động lâm nghiệp.
2. Đối với khu rừng phòng hộ đã có rừng
Chủ rừng, bên nhận khoán ổn định là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được trồng xen cây nông nghiệp, cây lâm sản ngoài gỗ, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản dưới tán rừng phòng hộ, nhưng không được làm suy giảm diện tích rừng, chất lượng, ảnh hưởng đến tái sinh rừng và khả năng phòng hộ của rừng.
3. Đối với đất chưa có rừng
a) Chủ rừng, bên nhận khoán ổn định là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được sử dụng đất chưa có rừng để kết hợp sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp, nhưng phải trồng rừng trên diện tích đất được giao, khoán bảo đảm tỷ lệ diện tích có rừng từ 80% trở lên của lô rừng đối với rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng chắn gió, chắn cát bay; 60% trở lên đối với rừng ngập mặn có kết hợp nuôi trồng thủy sản. Các biện pháp kỹ thuật lâm sinh để phát triển rừng phòng hộ thực hiện theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
b) Được trồng xen cây nông nghiệp, cây công nghiệp, cây ăn quả với cây rừng trên diện tích đất được giao, khoán. Không được chăn thả gia súc, gia cầm, vật nuôi trên diện tích mới trồng rừng, đang trong thời kỳ chăm sóc;
c) Được sử dụng diện tích đất xen giữa các băng trồng cây rừng để sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp kết hợp với tỷ lệ không quá 20% diện tích đất của lô rừng được giao, khoán thuộc khu vực rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay; 40% diện tích mặt nước đối với rừng ngập mặn có kết hợp nuôi trồng thủy sản.
4. Chủ rừng, bên nhận khoán ổn định được hưởng toàn bộ sản phẩm thu được từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp kết hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
5. Cơ quan quản lý nhà nước về lâm nghiệp các cấp chịu trách nhiệm hướng dẫn chủ rừng, bên nhận khoán ổn định thực hiện các hoạt động sản xuất lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp theo quy định của pháp luật.
1. Bảo vệ hệ sinh thái rừng
a) Việc bảo vệ hệ sinh thái rừng thực hiện theo quy định tại Điều 37 của Luật Lâm nghiệp;
b) Khi tiến hành các hoạt động làm ảnh hưởng trực tiếp đến hệ sinh thái rừng, phải thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và chỉ được thực hiện các hoạt động đó sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
2. Bảo vệ thực vật rừng, động vật rừng
a) Việc bảo vệ thực vật rừng, động vật rừng thực hiện theo quy định tại Điều 38 của Luật Lâm nghiệp và quy định của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp;
b) Tất cả các loài động vật rừng trong khu rừng sản xuất phải được bảo vệ, bảo đảm sinh cảnh sống tự nhiên và nguồn thức ăn của động vật rừng.
3. Thực hiện các quy định về phòng cháy và chữa cháy rừng theo quy định tại Chương IV của Nghị định này.
4. Thực hiện các quy định về phòng, trừ sinh vật gây hại rừng sản xuất theo quy định tại Điều 40 của Luật Lâm nghiệp, pháp luật về bảo vệ và kiểm dịch thực vật, thú y.
1. Nội dung phát triển rừng sản xuất thực hiện theo quy định tại Điều 48 của Luật Lâm nghiệp.
2. Tổ chức phát triển rừng sản xuất
a) Chủ rừng thực hiện phát triển rừng sản xuất theo phương án quản lý rừng bền vững;
b) Chủ rừng tự đầu tư hoặc liên doanh, liên kết để thực hiện các dự án phát triển rừng và tổ chức sản xuất trên diện tích rừng, đất trồng rừng sản xuất được Nhà nước giao hoặc cho thuê theo quy định của pháp luật.
3. Các biện pháp lâm sinh áp dụng để phát triển rừng được thực hiện theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
1. Khai thác chính gỗ rừng tự nhiên
a) Đối tượng: là cây gỗ trên diện tích rừng giàu, rừng trung bình;
b) Điều kiện: thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật Lâm nghiệp và không trong thời gian đóng cửa rừng;
c) Phương thức: khai thác chọn với cường độ khai thác tối đa là 35% trữ lượng gỗ của lô rừng.
2. Khai thác tận dụng gỗ rừng tự nhiên
a) Đối tượng: trên diện tích rừng chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác; khi thực hiện các biện pháp lâm sinh; phục vụ công tác đào tạo và nhiệm vụ nghiên cứu khoa học;
b) Điều kiện: phải có quyết định phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền về chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác; dự án lâm sinh; chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học.
3. Khai thác tận thu gỗ rừng tự nhiên
a) Đối tượng: cây gỗ, cành, gốc bị khô mục, đổ gãy, bị cháy, chết do thiên tai nằm trong rừng;
b) Điều kiện: chủ rừng phải lập phương án khai thác tận thu gỗ theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
4. Khai thác thực vật rừng thông thường ngoài gỗ, dẫn xuất từ thực vật rừng thông thường
a) Đối tượng: loài thực vật rừng thông thường ngoài gỗ, dẫn xuất từ thực vật rừng thông thường;
b) Điều kiện: phải bảo đảm duy trì sự phát triển bền vững của khu rừng, sản lượng loài khai thác không được lớn hơn lượng tăng trưởng của loài đó;
c) Phương thức khai thác: do chủ rừng tự quyết định.
5. Khai thác động vật rừng thông thường
a) Đối tượng: các loài động vật rừng thông thường;
b) Điều kiện: chủ rừng phải có phương án khai thác động vật rừng thông thường.
6. Khai thác loài nguy cấp, quý, hiếm phải thực hiện theo quy định của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp.
7. Hưởng lợi từ khai thác lâm sản
Chủ rừng được hưởng toàn bộ giá trị lâm sản khai thác, sau khi đã thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của Nhà nước.
1. Khai thác gỗ rừng trồng
a) Điều kiện: sau khi khai thác trắng phải trồng lại rừng ngay trong vụ trồng rừng kế tiếp hoặc tái sinh rừng. Đối với rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước phải có phương án khai thác gỗ theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
b) Phương thức khai thác: khai thác trắng theo băng, đám hoặc toàn bộ diện tích rừng do chủ rừng tự quyết định.
2. Khai thác tận dụng gỗ rừng trồng
a) Đối tượng: là cây gỗ trên diện tích rừng chuyển mục đích sử dụng rừng, khi thực hiện các biện pháp lâm sinh, phục vụ cho công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học;
b) Điều kiện: rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước phải có quyết định phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền về chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác; dự án lâm sinh; chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học.
3. Khai thác tận thu gỗ rừng trồng
a) Đối tượng: cây gỗ bị khô mục, đổ gãy, bị cháy, chết do thiên tai nằm trong rừng;
b) Điều kiện: rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước có báo cáo khối lượng, địa danh khai thác gỗ theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
4. Khai thác các loài nguy cấp, quý, hiếm phải thực hiện theo quy định của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp.
5. Hưởng lợi từ khai thác lâm sản
a) Rừng trồng do chủ rừng tự đầu tư thì được hưởng toàn bộ giá trị lâm sản;
b) Rừng trồng do ngân sách nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ đầu tư, chủ rừng được hưởng toàn bộ giá trị lâm sản sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của Nhà nước.
1. Nguyên tắc
a) Sử dụng hiệu quả không gian, môi trường rừng để thực hiện sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp kết hợp;
b) Hài hòa giữa lợi ích của Nhà nước với lợi ích của chủ rừng trong hoạt động sản xuất lâm, nông, ngư nghiệp.
2. Đối với diện tích đã có rừng
Chủ rừng được trồng xen cây nông nghiệp, cây lâm sản ngoài gỗ, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản dưới tán rừng, nhưng không được làm suy giảm diện tích rừng, chất lượng, ảnh hưởng đến tái sinh rừng của rừng.
3. Đối với đất chưa có rừng
a) Chủ rừng được sử dụng đất chưa có rừng để kết hợp sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp, nhưng phải trồng rừng trên diện tích được giao, được thuê bảo đảm tỷ lệ diện tích có rừng của lô rừng từ 60% trở lên đối với rừng ngập mặn có kết hợp nuôi trồng thủy sản; 70% trở lên đối với rừng khác;
b) Được trồng xen cây nông nghiệp, cây công nghiệp, cây ăn quả với cây rừng trên diện tích được giao, được thuê. Không được chăn thả gia súc, gia cầm, vật nuôi trên diện tích mới trồng rừng, đang trong thời kỳ chăm sóc rừng trồng;
c) Được sử dụng diện tích đất xen giữa các băng trồng cây rừng để sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp kết hợp, không quá 40% diện tích đất của lô rừng được giao, được thuê đối với rừng ngập mặn có kết hợp với nuôi trồng thủy sản và 30% diện tích đất của lô rừng được giao, được thuê đối với rừng khác.
4. Chủ rừng được hưởng toàn bộ sản phẩm thu được từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp kết hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
1. Chủ rừng tự tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học, dịch vụ nghiên cứu khoa học.
2. Tổ chức nghiên cứu khoa học, cơ sở đào tạo, nhà khoa học, học sinh, sinh viên thực hiện việc nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập tại khu rừng phải chấp hành các quy định sau đây:
a) Thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về lâm nghiệp, pháp luật về nghiên cứu khoa học, giáo dục, đào tạo và các quy định liên quan;
b) Có kế hoạch nghiên cứu khoa học, giáo dục, đào tạo tại khu rừng được chủ rừng chấp thuận;
c) Chỉ được thu thập mẫu vật, nguồn gen loài sinh vật với số lượng đã được xác định trong kế hoạch nghiên cứu khoa học, giáo dục, đào tạo đã được phê duyệt và được chủ rừng chấp thuận.
1. Chủ rừng được tự tổ chức hoặc hợp tác với các tổ chức, cá nhân khác để kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí hoặc cho các tổ chức, cá nhân thuê môi trường rừng để kinh doanh du lịch, nghỉ dưỡng, giải trí.
2. Hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí phải thực hiện theo phương án quản lý rừng bền vững được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Mức thuê môi trường rừng để kinh doanh du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí bao gồm các hoạt động dịch vụ lữ hành, vận tải khách du lịch, lưu trú du lịch, dịch vụ ăn uống, mua sắm, thể thao, vui chơi giải trí, chăm sóc sức khỏe, thăm quan, quảng cáo và các dịch vụ liên quan khác phục vụ khách du lịch trong phạm vi khu rừng của chủ rừng do các bên tự thỏa thuận nhưng không thấp hơn 1% tổng doanh thu thực hiện trong năm của bên thuê môi trường rừng.
1. Nội dung cơ bản của đề án đóng hoặc mở cửa rừng tự nhiên bao gồm:
a) Xác định được sự cần thiết của việc đóng hoặc mở cửa rừng tự nhiên;
b) Đánh giá thực trạng điều kiện kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh trên phạm vi địa bàn;
c) Đánh giá hiện trạng tài nguyên rừng về trữ lượng, chất lượng; đánh giá về hệ sinh thái rừng, đa dạng sinh học của rừng;
d) Xác định được các giải pháp quản lý, tổ chức thực hiện trong thời gian đóng hoặc mở cửa rừng tự nhiên; xác định quyền và lợi ích hợp pháp của các bên liên quan khi thực hiện đóng hoặc mở cửa rừng tự nhiên;
đ) Xác định và bố trí nguồn kinh phí thực hiện đóng, mở cửa rừng.
2. Trình tự, thủ tục đóng hoặc mở cửa rừng tự nhiên thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ
a) Hồ sơ đề nghị đóng hoặc mở cửa rừng tự nhiên bao gồm: văn bản đề nghị của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; đề án đóng hoặc mở cửa rừng tự nhiên;
b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Thủ tướng Chính phủ hồ sơ đóng hoặc mở cửa rừng tự nhiên quy định tại điểm a khoản này;
c) Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định đóng hoặc mở cửa rừng tự nhiên.
3. Trình tự, thủ tục đóng hoặc mở cửa rừng tự nhiên thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
a) Hồ sơ đề nghị đóng hoặc mở cửa rừng tự nhiên bao gồm: văn bản đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; đề án đóng hoặc mở cửa rừng tự nhiên;
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hồ sơ đóng hoặc mở cửa rừng tự nhiên quy định tại điểm a khoản này. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua đề án đóng hoặc mở cửa rừng tự nhiên;
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày được Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua đề án đóng hoặc mở cửa rừng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định đóng hoặc mở cửa rừng tự nhiên trên địa bàn.
4. Công bố quyết định đóng, mở cửa rừng tự nhiên
Quyết định đóng, mở cửa rừng tự nhiên được công bố công khai trên các phương tiện thông tin trong phạm vi cả nước, Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
1. Hoạt động cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững là hoạt động kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp thuộc danh mục đầu tư, kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.
2. Việc công nhận, đăng ký hoạt động của tổ chức đánh giá, cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững thực hiện theo quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp của Chính phủ.
3. Cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững theo tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững được quốc tế công nhận hoặc Bộ tiêu chí quản lý rừng bền vững do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành theo quy định tại khoản 4 Điều 28 của Luật Lâm nghiệp.
Section 1. CRITERIA FOR FOREST DETERMINATION
Article 4. Criteria applied for natural forests
Natural forests are primeval forests and secondary forests that satisfy the following requirements:
1. The canopy of timbers, bamboos and family palmae (hereinafter referred to as “forest trees”) which are main components of the natural forest is at least 0.1.
2. The inter-regional area is at least 0.3 ha.
3. Average height of main forest trees shall be classified based upon geographical conditions as follows:
a) For natural forests on hills and plains: at least 5 m;
b) For freshwater swamp natural forests: at least 2.0 m;
c) Natural forests on land inundated by acid sulfate: at least 1.5 m
d) Natural forests on rock mountains, sandy land, salt marshes and other forests growing under special ecological conditions: at least 1.0 m
Article 5. Criteria applied for planted forests
Planted forests include new forests planted on non-forested lands, forests re-planted after exploitation or due to other causes, forests developed from extremely poor natural forests and planted forests reproduced after forest exploitation, which satisfy the following criteria:
1. The canopy of forest trees is at least 0.1.
2. The inter-regional area is at least 0.3 ha.
3. Average height of forest trees shall be classified based upon geographical conditions as follows:
a) For planted forests on hills, mountain soils, deltas and salt marshes: at least 5 m.
b) For planted forests on mountain rocks integrated with soils and freshwater swamp planted forests: at least 2 m;
c) For planted forests on sandy land and salt marshes: at least 1 m.
Article 6. Criteria applied for reserve forests
1. National parks satisfying the following criteria:
a) Have at least 1 natural ecosystem featuring one region, the nation or international country or at least 1 endemic species of Vietnam or more than 5 species on the list of endangered and rare forest animals and forest plants;
b) Have special significance to science and education, landscape and unique feature of the nature and values to ecotourism, hospitality and entertainment services;
c) Have the inter-regional area of at least 7,000 ha, 70%of which is forest ecosystem.
2. Natural reserves satisfying the following criteria:
a) Have a natural ecosystem that is nationally or internationally significant or features or represents a natural ecoregion;
b) House at least 5 species on the list of endangered and rare forest animals and forest plants;
c) Have a special significance to science, education or ecotourism, hospitality and entertainment services;
d) Have inter-regional area of at least 5,000 ha, 90%of which is forest ecosystem.
3. Species and habitat reserves satisfying the following criteria:
a) House at least 1 endemic species or 1 species on the list of endangered and rare forest animals and forest plants on a regular or seasonal basis;
b) Ensure feed, living and reproducing conditions for sustainable conservation of endemic species or species on the list of endangered and rare forest animals and forest plants;
c) Have a special significance to science and education;
d) Have inter-regional area meeting requirements for sustainable conservation of species on the list of endangered and rare forest animals and forest plants.
4. Landscape protection areas including:
a) Forests used for preservation of historical and cultural heritage and landscape that has environmental scenery or unique feature of nature; historical and cultural heritage or landscape graded by the competent regulatory agency or subjects on the list of heritage stocktaking as per provisions of the law on culture; and has a value to science, education, ecotourism, hospitality and entertainment services;
b) Holy forests that has environmental scenery or unique feature of nature and is associated with beliefs and customs of the forest-dependent community;
c) Forests protecting environment of urban areas, industrial zones, export-processing zones, economy zones and hi-tech zones that protect environment and landscape and are planned associated with urban areas, industrial zones, export-processing zones, economy zones and hi-tech zones.
5. Forests used for scientific research and experiment purpose satisfying the following criteria:
a) Have e ecosystem that meet requirements for scientific research and experiments by science and technology organizations or vocational training institutions performing forestry-related scientific research and experiments;
b) Have forest area satisfying objectives and requirements of scientific research and experiments, technological development and sustainable forestry education.
6. National botanic gardens
Forests used for reserve and collection of Vietnamese and world plants serving research, sightseeing and education purpose which have at least 500 species of timbers and area of 50 ha and more.
7. National forest nurseries that:
a) are forests of converted or planted varieties of plants on the list of main plant varieties for forestry;
b) satisfy national standards for planted forests and have an area of at least 30 ha.
Article 7. Criteria applied for protection forests
1. Headwater protection forests are forests in the basin of rivers or reservoirs that satisfy the following criteria:
a) In terms of topography: hilly and rocky area with at least 15 degrees slope;
b) In terms of precipitation: the average annual precipitation is at least 2,000 mm or at least 1,000 mm for precipitation concentrated in 2 to 3 months;
c) In terms of soil texture and soil density: sandy soil or medium sandy loam of density of less than 70 cm of less than 30 cm for fine or medium loam.
2. Forests used for protection of water sources of the community
Forests providing daily water for production by forest-dependent community which are associated with customs and traditions of the community and are protected and used by such community.
3. Bordering protection forests
Protection forests in bordering areas associated with mandatory regions for national defense and security formed under the request of border management authorities.
4. Wind/sand shielding protection forests satisfying the following criteria:
a) Coastal wind/sand shielding protection forests stretch at least 300 m or 200 m measured from the annual highest sea level to the mainland for eroded seashore and uneroded seashore, respectively;
b) Wind/sand shielding protection forests behind the protection forests specified in Point a this Clause stretch at least 40 m in case of the sandy region of least 100-ha area or active sand dune or sand area of slope of at least 15 degrees. The width of each forest stretch is at least 30 m in case of sand area of less than 100 ha or inactive sand area or sand area of 15 -degree slope
5. Protection forests for tide shielding or sea encroachment prevention satisfying the following criteria:
a) The width of forest stretch is from 300 to 1000 m according to each ecosystem in case of coastal aggradations or coastal stability;
b) The minimum width of forest stretch is 150 m in case of coastal erosion;
c) The width of forest stretch is at least 20 m measured from the dike footing with at least 2 stretches of forest trees for river mouth;
d) The width of forest stretch is at least 100 m (dike available) and 250 m (without dike) for coastal lagoon.
Article 8. Criteria applied for production forests
Forests satisfying criteria applied for natural forests and planted forests specified in Article 4 and 5 herein but not criteria for reserve forests and protection forests prescribed in Article 6 and 7 herein.
Section 2. RESERVE FOREST MANAGEMENT
Article 9. Establishment of reserve forest zones
1. Principles for establishment of reserve forest zones
a) Have a project on establishment of reserve forest zones in consistent with national forestry planning not regulated by Point c Clause 1 Article 8 of Decree No.65/2010/ND-CP date June 11, 2010 of the Government on enforcement of a number of the Law on Biodiversity;
b) Satisfy criteria applied for each type of reserve forests specified in Article 6 herein
2. Contents of the project on establishment of reserve forest zone
a) Assessment of natural conditions, forest conditions in reality and natural ecosystems; values to biodiversity and genetic resources and significance to history, culture, landscape, ecotourism, hospitality and entertainment services, science, experiments environmental education and forest environmental service provision;
b) Assessment of management and use of forests, lands and water surface included in the project in reality;
c) Assessment of living conditions and social-economic conditions;
d) Determination of objectives of reserve forest zone establishment meeting criteria applied for reserve forests;
dd) Determination of boundaries and area of the reserve forest and buffer zones thereof on the map;
e) Activity programs and plans for settlement of living of the community in buffer zones, methods for implementation and management;
g) Determination of general estimate of investment capital, investment separation; funding for recurrent forest protection, conservation and improvement of living conditions and investment quality;
h) Project implementation
3. Application for establishment of reserve forest zone includes:
a) Application form for establishment of reserve zone (the original);
b) Project on establishment of reserve forest zone (the original);
c) A map showing real condition of reserve forest zone (the original) at the scale of 1/5,000 or 1/10,000 or 1/25,000 under the Vietnam's national Reference System VN2000 according to area of the reserve forest zone;
d) A consolidated report on onions from relevant entities;
dd) Appraisal results
4. Procedures for establishing the reserve forest zone located in 2 or more than 2 provinces or centrally-affiliated cities.
The Ministry of Agriculture and Rural Development shall take charge of preparing and sending the project to the Prime Minister for approval and issuance of decision on establishment of reserve forest zone as follows:
a) Develop a project on establishment of reserve forest zone as prescribed in Clause 2 this Article;
b) Request advice from ministries, ministerial agencies, provincial People’s Committees and relevant entities. The aforesaid entities shall response in writing to the Ministry of Agriculture and Rural Development within 20 working days from the day receiving the request;
c) The Ministry of Agriculture and Rural Development shall appraise the application within 30 working days;
d) The Prime Minister shall consider whether to grant approval for the establishment project within 30 working days from the day on which the satisfactory application is received.
5. Procedures for establishing the reserve forest zone not specified in Clause 4 this Article
The Department of Agriculture and Rural Development shall take charge of preparing the construction project and send such project to the provincial People’s Committee for approval and issuance of decision on establishment as follows:
a) Develop a project on establishment of reserve forest zone as prescribed in Clause 2 this Article;
b) Request advice from the Ministry of Agriculture and Rural Development and relevant organizations and individuals The aforesaid entities shall response in writing to the provincial People’s committee within 20 working days from the day receiving the request;
c) The Department of Agriculture and Rural Development shall appraise the application within 30 working days;
d) The Chairperson of provincial People’s Committee shall consider whether to grant approval for such project within 30 working days from the day on which the satisfactory is received.
Article 10. Responsibilities for management of reserve forests
1. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall be responsible to the governmental management authorities for the system of reserve forests throughout the country and take charge of managing reserve forests located in 2 or more than 2 provinces or centrally-affiliated cities.
2. Provincial People’s Committees shall perform state management for local reserve forest system.
Article 11. Protection of reserve forests
1. Protecting forest ecosystem
a) Protection of forest ecosystem shall comply with regulations in Article 37 of the Forestry Law;
b) The following actions taken within the reserve forest shall be prohibited: actions causing changes to natural scenery of the forest; illegal exploitation of creature resources and other natural resources; environmental pollution-causing actions; carrying hazardous chemicals, explosive or flammable substances against law provisions into the forest; grazing cattle or poultry or pets in the strictly protected sub-zone of the reserve forest.
2. Protecting forest animals and plants
a) Protection of forest animals and plants shall comply with regulations in Article 38 of the Forestry Law; Government’s regulations on management of endangered and rare forest animals and forest plants in conformity with the convention on international trading in endangered wildlife animals and plants.
b) All forests animals living in the reserve forest must be protected from actions that lead to negative effects on their habitat and sources of feed.
c) Local healthy animals may be grazed in the reserve forest as allocated; however, the quantity of each species grazed into the forest must suitable for their habitat and feed and ensure the balance in forest ecosystem;
d) Grazing or husbandry of animals or plants not naturally allocated in the reserve forest is prohibited.
3. Complying with forest fire safety regulations specified in Chapter IV hereof.
4. Complying with regulations on prevention and elimination of organisms harmful to forests as prescribed in Article 40 of the Forestry Law.
Article 12. Exploitation of forest products of reserve forests
1. With regard to national parks, natural reserves and species - habitat reserves
a) Forest products to be exploited or sampled are specified in Point b, c and d Clause 1 Article 52 of the Forestry Law.
a) Exploitation is permitted if there is a plan for full utilization of wood as prescribed by the Ministry of Agriculture and Rural Development for forest products specified in Point b Clause 1 Article 52 of the Forestry Law; decision on forest repurposing for forest products specified in Point c Clause 1 Article 52 of the Forestry Law; scientific program or research approved for forest products specified in Point d Clause 1 Article 52 of the Forestry Law.
2. With regard to forests used for landscape protection
a) Forest products to be exploited or sampled are specified in Clause 2 Article 52 of the Forestry Law;
a) Exploitation is permitted if there is a bio-forestry plan in case of full utilization within the scope of land clearance specified in Point a Clause 2 Article 52 of the Forestry Law; scientific program or scientific research approved for forest products specified in Point d Clause 2 Article 52 of the Forestry Law; plan for full utilization of woods as regulated by the Ministry of Agriculture and Rural Development for forest products specified in Point c Clause 2 Article 52 of the Forestry Law.
3. With regard to forests used for scientific research and experiments
a) Forest products to be exploited or sampled are specified in Clause 3 Article 52 of the Forestry Law;
a) Exploitation is permitted if there is a scientific program or scientific research subject approved for forest products specified in Point and c Clause 3 Article 52 of the Forestry Law; bio-forestry plan in case of full utilization during adoption of bio-forestry methods for forest products specified in Point b Clause 3 Article 52 of the Forestry Law or decision on forest repurposing for forest products fully utilized with the scope of land clearance specified in Point b Clause 3 Article 52 of the Forestry Law.
4. With regard to national botanic gardens and national forest nurseries
a) Forest products to be exploited are specified in Clause 4 Article 52 of the Forestry Law;
a) Exploitation is permitted if there is a bio-forestry plan in case of full utilization during adoption of bio-forestry methods for forest products specified in Point b Clause 4 Article 52 of the Forestry Law; plan for full utilization of woods as regulated by the Ministry of Agriculture and Rural Development for forest products specified in Point b Clause 4 Article 52 of the Forestry Law or decision on forest repurposing for forest products fully utilized within the scope of land clearance specified in Point b Clause 4 Article 52 of the Forestry Law.
Article 13. Scientific research, training and practice in reserve forests
1. In case the scientific research, training or practice is organized by the forest owner, the aforesaid activities shall be carried out by according to the approved plan or project.
2. Scientific research organizations, training institutions, scientists or students not specified in Claus 1 this Article doing scientific research, training or practice must:
a) prepare a plan for scientific research, training and practice in reserve forests (the original);
b) ensure that scientific research, training, practice, collection of samples and genetic source, transport, storage and announcement of samples and genetic sources comply with law provisions, management regulations under the guidance and supervision of the forest owner;
c) notify the result of scientific research, training and practice; documents announced nationwide or internationally (if any) to the forest owner;
Article 14. Procedures for preparing, appraising, approving and running schemes for ecotourism, hospitality and entertainment services in reserve forests
1. The forest owner shall prepare a scheme on ecotourism, hospitality and entertainment services in consistent with the approved sustainable forest management plan. The scheme shall contain the following information:
a) Real condition of natural resources, tourism resources and products of ecotourism, hospitality and entertainment services;
b) Detailed explanation of the plan for development routes or places for ecotourism, hospitality and entertainment services including: locations, area, condition in reality, purposes, time and method for implementation;
c) Locations and sizes of construction works serving ecotourism, hospitality and entertainment services;
d) Methods for forest protection and development, nature and biodiversity preservation and environmental protection;
dd) Supervision of ecotourism, hospitality and entertainment services;
e) Maps at scale of 1/5,000 or 1/10,000 or 1/25,000 under the Vietnam's national Reference System VN2000, including maps of natural resources and tourism resources in reality of the reserve forest; maps for planning of place for ecotourism, hospitality and entertainment services and organization of architecture and infrastructure of the reserve forest.
2. An application for ecotourism, hospitality and entertainment services shall include:
a) An application form prepared by the forest owner (the original);
b) The scheme on ecotourism, hospitality and entertainment services specified in Clause 1 this Article (the original)
3. Procedures for appraising and approving the scheme on ecotourism, hospitality and entertainment services
a) The forest owner shall send 2 applications specified in Clause 2 this Article to the Department of Agriculture and Rural Development directly or by post if the reserve forest is under local management or to the General Department of Forestry if the reserve forest is under management of the Ministry of Agriculture and Rural Development.
In case the application is found unsatisfactory, the receiving authority shall notify in writing to the forest owner for him/her to provide additional information within 3 working days from the day on which the application is received;
b) The receiving authority mentioned in Point a this Clause shall ask for opinions from relevant entities within 15 working days;
c) Such receiving authority shall appraise the application within 20 working days;
d) The provincial People’s Committee or Ministry of Agriculture and Rural Development shall grant approval for the scheme on ecotourism, hospitality and entertainment services within 15 working days from the day on which the satisfactory application is received.
4. Scope of appraisal:
a) Natural resources, tourism resources and other tourism-related products in reality;
b) Locations and sizes of construction works serving ecotourism, hospitality and entertainment services;
c) Time and methods for implementation;
d) Methods for forest protection and development, nature and biodiversity preservation and environmental protection;
dd) Supervision of ecotourism, hospitality and entertainment services;
5. Running schemes on ecotourism, hospitality and entertainment services
a) After the scheme is approved, the forest owner shall take charge and cooperate with the entity preparing such scheme in running the scheme or lease out the forest environment suitable for the approved scheme to such entity. The scheme on ecotourism, hospitality and entertainment services shall be prepared in compliance with provisions of the Forestry Law and other relevant law provisions;
b) The forest owner shall provide guidelines, check and supervise the entity hiring the forest environment for scheme running as per law provisions;
s) Funding for preparing the scheme shall be balanced in the annual financial plan as regulated by current State’s regulations. In case such scheme is prepared in association with another entity, funding for preparing the scheme shall be mutually decided by both parties. Funding for preparing the scheme shall be provided by the entity hiring the forest environment.
6. Lease of forest environment for provision of ecotourism, hospitality and entertainment services
Lease of forest environment for provision of ecotourism, hospitality and entertainment services. Lease of reserve forest environment for provision of ecotourism, hospitality and entertainment services must be widely announced. Lease prices shall be mutually determined by both parties but not lower than 1% of total realized revenue in the year of the lessee; If 2 more than 2 entities ask for lease of forest environment at the same time, an auction shall be conducted in which the reserve price is not lower than 1 % of total annual realized revenue of the entity leasing the forest environment within the area permitted for lease. The leasing period shall not exceed 30 years; the lessor shall carry out assessment of contract execution once every 5 years and consider whether to extend the lease contract if the lessee abides by all contract provisions and desire contract renewal by the expiry date of such contract.
b) Before entering the contract of forest environment lease, the forest owner shall check stock of forest resources within the forest area for lease as the basis for lease, supervision and assessment of contract execution.
Article 15. Management of construction of works used for ecotourism, hospitality and entertainment services in reserve forests
1. Construction of works used for ecotourism, hospitality and entertainment services shall not affect biodiversity and forest scenery and must be consistent with the scheme on ecotourism, hospitality and entertainment services approved by the competent authority as prescribed in Point d Clause 3 Article 14 herein.
2. Only paths, overhead cables, underground cables, observation stations, tents and sign boards for forest protection in association with ecotourism purpose are constructed within the strictly protected sub-zone of the reserve forest.
3. Only appropriate roads whose size does not exceed that of class IV mountainous roads, observation stations, tents, sign boards, overhead cables, underground cables and bridges for swamp forests are constructed within the ecological restoration sub-zone of the reserve forest.
4. Works used for ecotourism, hospitality and entertainment services and upholding of values of historical - cultural heritage and landscape may be constructed within the administrative and service sub-zone of the national park, nature reserve, species-habitat reserve, landscape protection area and forest used for scientific research and experiments if such construction:
a) cause no harm to the conservation process or the forest landscape or the forest trees; construction works must be dependent on nature and associated to the forest landscape and the maximum height of works used for hospitality services shall not exceed 12 m;
b) does not cause loss of State ownership of forests and natural resources on Earth’s surface and underground natural resources;
c) is carried out in vacant land, grassplot or land with bushes that fail for self-restoration;
d) is carried out in combination with responsibility for protection, conservation and development of forest resources in the area for ecotourism, hospitality and entertainment services and is under guidance, inspection and supervision of the forest owner;
dd) does not cause harm to national defense and security, landscape and historical - cultural heritage.
Article 16. Stabilization of livelihood of people residing in reserve forests and buffer zones thereof
1. Buffer zone determination
a) Internal buffer zone of the reserve forest is the zone in which a community reside before such forest zone is established providing no favorable conditions for emigration but planned for sustainable settlement of forest-dependent residents in consistent with the reserve forest planning; the area of internal buffer zone shall be determined according to Earth's surface and water surface used in reality by the community before establishment of the reserve forest zone;
b) External buffer zone of the reserve forest includes the zone in which a community lives and do traditional production activities and the area of villages located adjacent to the outer boundaries of the reserve forest;
c) The external buffer zone of the reserve forest whose boundaries are contiguous to national boundaries, protection forest zone, other reserves or national defense zone shall not be determined at such contiguous zone.
2. Investment programs or plans for buffer zone development shall include:
a) assessment of natural conditions, socio-economic conditions, living conditions and forest resources, land and water surface used in reality;
b) methods for forest protection and natural ecosystem and biodiversity preservation;
c) assistance given to the community residing in the buffer zone in forestry, agriculture and fishing business to achieve social, economic and environmental efficiency conformable to the local customs;
d) education dissemination to raise awareness of law provisions regarding forest protection and ecosystem and biodiversity preservation;
dd) assistance in infrastructure investment for socio-economic development purpose to ease the pressure on preservation activities in reserve forests according to the investment policy and financial mechanism applied to the system of reserve forests as regulated;
e) determination of investment capital desires, investment capital sources and investment separation;
g) organization of management of buffer zones which clearly specify duties, responsibilities and rights of commune-level People’s Committees, community living in buffer zones and management board of reserve forest zone for implementation of project for buffer zone investment.
3. The management board of reserve forest zone shall take charge and cooperate with governmental authorities and community in the buffer zone in preparing program or projects for buffer zone investment. Application for appraisal and approval of such program/project shall be made under regulations of the Law on Public Investment.
Section 3. PROTECTION FOREST MANAGEMENT
Article 17. Establishment of protection forest zones
1. Principles for establishment of protection forest zones
a) Have a project on establishment of the protection forest zone in consistent with the national forestry planning;
b) Satisfy criteria applied for each type of protection forests specified in Article 7 herein.
2. The project on establishment of protection forest zone shall include:
a) Assessment of natural conditions, forest conditions in reality and natural ecosystems; significances to ecotourism, hospitality and entertainment services, provision of woods and forest products other than woods, forest environmental service provision and biodiversity;
b) Assessment of management and use of forests, lands and water surface included in the project in reality;
c) Assessment of living conditions and social-economic conditions;
d) Determination of objectives of protection forest zone establishment meeting criteria applied for protection forests;
dd) Determination of boundaries and area of the protection forest zone on the map;
e) Activity programs and methods for implementation and management organization;
g) Determination of general estimate of investment capital, investment separation; funding for recurrent protection and improvement of living conditions and investment quality;
h) Project implementation
3. Application for establishment of protection forest zone includes:
a) An application form prepared by the management authority of the protection forest (the original);
b) Project on establishment of protection forest zone (the original);
c) A map showing real condition of the protection forest (the original) at the scale of 1/5,000 or 1/10,000 or 1/25,000 under the Vietnam's national Reference System VN2000 according to area of the protection forest;
d) A consolidated report on opinions from relevant entities;
dd) Appraisal results
4. Procedures for establishing the protection forest zone in 2 or more than 2 provinces or centrally-affiliated cities
The Ministry of Agriculture and Rural Development shall take charge of preparing and sending the project to the Prime Minister for approval and decision on establishment of protection forest zone as follows:
a) Set up a project on establishment of protection forest zone as prescribed in Clause 2 this Article;
b) Request opinions from ministries, ministerial agencies, provincial People’s Committees and relevant entities
The aforesaid entities shall response in writing to the Ministry of Agriculture and Rural Development within 20 working days from the day receiving such request;
c) The Ministry of Agriculture and Rural Development shall appraise the application within 30 working days;
d) The Prime Minister shall consider whether to grant approval for the project within 30 working days from the day on which the satisfactory application is received.
5. Procedures for establishing the protection forest zone not specified in Clause 4 this Article
The Department of Agriculture and Rural Development shall take charge of preparing the establishment project and send such project to the provincial People’s Committee for approval and decision on establishment as follows:
a) Set up a project on establishment of protection forest zone as prescribed in Clause 2 this Article;
b) Request opinions from relevant organizations and individuals The aforesaid entities shall response in writing to the provincial People’s committee within 20 working days from the day receiving such request;
c) The Department of Agriculture and Rural Development shall appraise the application for forest zone establishment within 30 working days;
d) The Chairperson of provincial People’s Committee shall consider whether to grant approval for such project within 30 working days from the day on which the satisfactory is received.
Article 18. Responsibilities for management of protection forests
1. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall be responsible to the governmental management authorities for the nationwide system of protection forest and take charge of managing protection forests zones located in 2 or more than 2 provinces or centrally-affiliated cities.
2. Provincial People’s Committees shall perform state management for local protection forest system.
Article 19. Protection of protection forests
1. Protecting forest ecosystem
a) Protection of forest ecosystem shall comply with regulations in Article 37 of the Forestry Law;
b) The following actions taken in the protection forest shall be prohibited: actions causing changes to natural scenery of the forest; illegal exploitation of creature resources and other natural resources; environmental pollution-causing actions; carrying hazardous chemicals, explosive or flammable substances against law provisions into the forest; grazing cattle or poultry or pets in the currently planted forest area during nurturing process.
2. Protecting forest animals and forest plants
a) Protection of forest animals and forest plants shall comply with regulations in Article 38 of the Forestry Law; Government’s regulations on management of endangered and rare forest animals and forest plants in conformity with the convention on international trading of endangered wildlife animals and plants.
b) All forests animals living in the protection forest must be protected from actions that lead to negative effects on their habitat and sources of feed.
3. Complying with forest fire safety regulations specified in Chapter IV hereof.
4. Complying with regulations on prevention and elimination of organisms harmful to forests as prescribed in Article 40 of the Forestry Law.
Article 20. Exploitation of forest products in protection forests
1. In case of logging in natural protection forests
a) Forest products to be exploited are specified in Clause 1 Article 55 of the Forestry Law;
b) Logging is permitted if there is a plan for full utilization of woods as regulated by the Ministry of Agriculture and Rural Development; exploitation of upright trucks in the forest with tree density beyond the specified one is only conducted in the forest open day;
c) Selection cutting method shall apply in case of upright truck logging and intensity thereof shall not exceed 20% of wood reserves, and the post-logging canopy must be over 0.6.
2. In case of exploitation of non-timber forest products in natural protection forests
a) Forest products to be exploited are specified in Clause 2 Article 55 of the Forestry Law;
b) Exploitation is only permitted if it ensures sustainable development of the forest and that the exploitation output is not greater than the amount of growth of the species and cause ho harm to the protection function of the forest;
c) The exploitation method shall be decided by the forest owner.
3. In case of logging in planted protection forests
a) Forest products to be exploited are specified in Clause 3 Article 55 of the Forestry Law;
b) Logging is permitted if there is a logging plan as regulated by the Ministry of Agriculture and Rural Development.
c) Logging method: Pruning of main trees must ensure the remaining tree density is at least 600 tree units per hectare and such trees are distributed throughout the forest plot. Selection cutting of main forest trees shall apply provided that the exploitation intensity does not exceed 20% of the forest reserve. Strip clearcut shall apply provided that the strip’s length does not exceed 30m; in case of patch clearcut, the area of each patch shall not exceed 3 ha and total annual logging area shall not exceed 20% of total forest area eligible to perform protection function
4. Full utilization in natural and planted protection forests
a) Timber trees in forest areas converted for another purpose may be fully utilized during adoption of technical bio-forestry method serving training and scientific research purpose.
b) Wood utilization is permitted if only the competent authority grants approval for forest repurposing or the bio-forestry project or scientific research program.
Article 21. Regulations on enjoying benefits arising from forest product exploitation protection forests
1. Enjoying benefits arising from forest product exploitation is specified in Article 55 of the Forestry Law.
a) The protection forest owner may fully enjoy benefits arising from forest products exploited in natural protection forests after fulfilling financial obligations as regulated by the State;
b) The protection forest owner may fully enjoy benefits arising from forest products exploited in protection forests planted by state funding or assistance from programs or projects funded by state budget after fulfilling financial obligations as regulated by the State.
c) Persons receiving protection forests from the State or forest management authorities for self-investment are entitled to enjoy all products collected from exploitation.
2. The management board of protection forests may enjoy benefits arising from non-forest product services and pay to the transferee, and share such benefits to family households, individuals and community involved in forest protection as regulated by the State.
3. The management board of protection forests and persons whose forest are allocated or transferred under lump-sum contracts for stable protection and use purpose may enjoy all agriculture-fishing products and non-timber forest products after fulfilling financial obligations as regulated by the State.
Article 22. Scientific research, training and practice in protection forests
1. In case the scientific research, training or practice is organized by the forest owner, the aforesaid activities shall be carried out by according to the approved plan or project.
2. Scientific research organizations, training institutions, scientists or students not specified in Claus 1 this Article doing scientific research, training or practice must:
a) prepare a plan for scientific research, training and practice in protection forests (the original);
b) ensure that scientific research, training, practice, collection of samples and genetic source, transport, storage and announcement of samples and genetic sources comply with law provisions management regulations under the guidance and supervision of the forest owner;
c) notify the result of scientific research, training and practice; documents announced nationwide or internationally (if any) to the forest owner;
Article 23. Procedures for preparing, appraising, approving and running schemes on ecotourism, hospitality and entertainment services in protection forests
1. The forest owner shall prepare a scheme on ecotourism, hospitality and entertainment services in consistent with the approved sustainable forest management plan. The scheme shall contain the following information:
a) Real condition of natural resources, tourism resources and products of ecotourism, hospitality and entertainment services;
b) Detailed explanation of the plan for development of routes and places for ecotourism, hospitality and entertainment services including: locations, area, condition in reality, purposes, time and method for implementation;
c) Locations and sizes of construction works serving ecotourism, hospitality and entertainment services;
d) Methods for forest protection and development, nature and biodiversity preservation, environmental protection and maintenance of protection function of the forest;
dd) Organization of supervision of ecotourism, hospitality and entertainment services;
e) Ecotourism maps at scale of 1/5,000 or 1/10,000 or 1/25,000 under the Vietnam's national Reference System VN2000, including maps of natural resources and tourism resources in reality; maps for planning of places for ecotourism and organization of architecture and infrastructure of the protection forest.
2. An application for the scheme on ecotourism, hospitality and entertainment services shall include:
a) An application form prepared by the forest owner (the original);
b) The scheme on ecotourism, hospitality and entertainment services specified in Clause 1 this Article (the original)
3. Procedures for appraising and approving the scheme
a) The forest owner shall send 2 applications specified in Clause 2 this Article to the Department of Agriculture and Rural Development directly or by post if the protection forest is under local management or to the General Department of Forestry if the protection forest is under management of the Ministry of Agriculture and Rural Development.
In case the application is found unsatisfactory, the receiving authority shall notify in writing to the forest owner for him/her to provide additional information within 3 working days from the day on which the application is received. ;
b) The receiving authority mentioned in Point a this Clause shall ask for opinions from relevant entities within 15 working days;
c) Such receiving authority shall appraise the application within 20 working days;
d) The provincial People’s Committee or Ministry of Agriculture and Rural Development shall grant approval for the scheme within 15 working days from the day on which the satisfactory application is received.
4. Scope of appraisal:
a) Natural resources, tourism resources and other tourism-related products in reality;
b) Locations and sizes of construction works used for ecotourism, hospitality and entertainment services;
c) Time and methods for implementation;
d) Methods for forest protection and development, nature and biodiversity preservation, environmental protection and maintenance of protection function of the forest;
dd) Organization of supervision of ecotourism, hospitality and entertainment services;
5. Running schemes on ecotourism, hospitality and entertainment services
a) After the scheme is approved, the forest owner shall take charge and cooperate with the organization/individual preparing such scheme in running the scheme or lease out the forest environment suitable for the approved scheme to such entity. The scheme for investment in ecotourism, hospitality and entertainment services shall be made in compliance with provisions of the Forestry Law and other relevant law provisions;
b) The forest owner shall provide guidelines, check and supervise the entity hiring the forest environment for scheme running as per law provisions;
s) Funding for setting up the scheme shall be balanced in the annual financial plan as regulated by current State’s regulations. In case such scheme is developed in association with another entity, funding for preparing the scheme shall be mutually decided by both parties. Funding for preparing the scheme shall be provided by the entity hiring the forest environment.
6. Lease of forest environment for provision of ecotourism, hospitality and entertainment services
a) The forest owner is entitled to lease out protection forest environment to entities to trade in ecotourism, hospitality and entertainment services. Lease of protection forest environment for provision of ecotourism, hospitality and entertainment services must be widely announced. Lease prices shall be mutually determined by both parties but not lower than 1% of total realized revenue in the year of the lessee; If 2 more than 2 entities ask for lease of the forest environment at the same time, an auction shall be conducted in which the reserve price is not lower than 1 % of total annual realized revenue of the entity leasing the forest environment within the area permitted for lease. Lease duration shall not exceed 30 years. The lessor shall carry out assessment of contract execution once every 5 years and consider whether to extend the lease contract if the lessee abides by all contract provisions and desire contract renewal by the expiry date of such contract.
b) Before entering the contract of forest environment lease, the forest owner shall check stock of forest resources within the forest area for lease as the basis for lease, supervision and assessment of contract execution.
Article 24. Management of construction of works used for ecotourism, hospitality and entertainment services in protection forests
1. Construction of works used for ecotourism, hospitality and entertainment services shall not cause effects on biodiversity, natural landscape and protection function of the forest and must be consistent with the scheme on ecotourism, hospitality and entertainment services approved by the competent authority as prescribed in Point d Clause 3 Article 23 herein.
2. Construction of works used for ecotourism, hospitality and entertainment services must:
a) cause no harm to the landscape or the forest trees; construction works must be dependent on nature and associated to the natural landscape as regulated by law provisions;
b) not cause loss of State ownership of forests and natural resources on Earth’s surface and underground natural resources;
c) be carried out in vacant land, grassplot or land with bushes that fail for self-restoration;
d) be carried out in combination with responsibility for protection, conservation and development of forest resources in the area for ecotourism, hospitality and entertainment services and must be under the guidance, inspection and supervision of the forest owner;
dd) not cause harm to national defense and security, landscape and historical - cultural heritage.
Article 25. Combined forestry-agriculture-fishing production in protection forests
1. Principles
a) Not allow combined forestry-agriculture-fishing production in headwater protection forests of slope of more than 30 degrees; eroded coasts within protection forests for wind/sand shielding, protection forests for tire shielding or sea encroachment prevention;
b) Use forest environment and space in an efficient manner for combined forestry-agriculture-fishing production purpose;
c) Ensure harmony in interests of the State and forest owners, organizations, individuals, family households and community involved in forestry-related activities
2. In case of forested land
It is allowed to plant alternately agricultural plants and non-timber forest products, raise and plant aquatic products under forest canopies provided that forest area, forest quality and capability of forest reproduction and forest protection are not affected.
3. In case of vacant land
a) Forest owner and family households, individuals or community whose land is allocated under lump-sum contracts for stable use purpose may use the vacant land for combined forestry-agriculture-fishing production purpose but they must plant forests on the land area assigned in such a way that at least 80% of such land is covered by forest trees for headwater protection forests, wind/sand shielding protection forests and 60% for combined aquaculture mangrove. Technical bio-forestry measures for protection forest development purpose shall be taken as regulated by the Ministry of Agriculture and Rural Development;
b) It is allowed to plant alternately agricultural plants, industrial trees and fruit trees within the land area received. Grazing cattle, poultry or pets in the area of currently planted forests during nurturing period is prohibited.
c) It is allowed to use the land area between stretches of forest trees for combined agriculture-fishing production provided that the rate for use must not exceed 20% of the land area allocated or transferred under lump-sum contracts in headwater protection forests or wind/sand shielding protection forests; 40% of the water surface area for combined aquaculture mangrove.
4. Forest owners and persons whose forest is transferred under lump-sum contracts for stable use purpose may enjoy all outputs of combined agriculture – fishing production specified in Clause 2 and 3 this Article.
5. State management authorities for forestry of various levels shall take responsibility to instruct forests owners and persons whose forest is transferred under lump-sum contacts to perform combined forestry-agriculture-fishing production as per law provisions.
Section 4. PRODUCTION FOREST MANAGEMENT
Article 26. Protection of production forests
1. Protecting forest ecosystem
a) Protection of forest ecosystem shall comply with regulations in Article 37 of the Forestry Law;
b) Actions directly affecting forest ecosystem must be taken under law regulations on environmental protection after permitted by competent regulatory agencies.
2. Protecting forest animals and forest plants
a) Protection of forest animals and forest plants shall comply with regulations in Article 38 of the Forestry Law; Government’s regulations on management of endangered and rare forest animals and forest plants in conformity with the convention on international trading of endangered wildlife animals and plants.
b) All forests animals living in production forests must be protected from actions that lead to negative effects on their habitat and sources of feed.
3. Complying with forest fire safety regulations specified in Chapter IV hereof.
4. Complying with regulations on prevention of organisms harmful to production forests as prescribed in Article 40 of the Forestry Law and law regulations on protection and quarantine of plants and veterinary.
Article 27. Development of production forests
1. Development of production forests shall comply with regulations in Article 48 of the Forestry Law;
2. Organization of production forest development
a) Forest owners shall develop production forests according to the sustainable management plan;
b) Forest owners shall make their own investment or run forest development projects under joint-venture or association agreement and perform production activities within the area of forests or land for production forests allocated by the State or lease out such land area as per law provisions.
3. Applicable bio-forestry measures for forest development purpose shall comply with regulations of the Ministry of Agriculture and Rural Development;
Article 28. Exploitation of forest products in natural production forests
1. In case of main logging in natural production forests
a) Products to be exploited are timbers in rich and average forests;
b) The logging shall comply with regulations in Clause 1 Article 58 of the Forestry Law and shall not be carried out during closing of natural production forests.
c) Selective logging shall apply provided that maximum logging intensity shall not exceed 35% of wood reserves in the forests plot.
2. Full utilization in natural production forests
a) Forest products in the forest areas converted for another purpose may be fully utilized during adoption of bio-forestry method serving training and scientific research purpose.
b) Full utilization is permitted if the competent authority grants approval for forest repurposing or the bio-forestry project or scientific research program.
3. In case of full collection in natural production forests
a) Forest products to be collected are timbers, branches and stumps dried, burnt, fallen or dead due to natural disasters.
b) Full collection is permitted if the forest owner prepares a plan for full collection as regulated by the Ministry of Agriculture and Rural Development.
4. In case of exploitation of non-timber ordinary forest plants and derivatives thereof
a) Forest products to be exploited are non-timber ordinary forest plants and derivatives thereof.
b) Exploitation is permitted if it ensures sustainable development of the forest and that the exploitation output is not greater than the amount of growth of the species.
c) The exploitation method shall be decided by the forest owner.
5. In case of exploitation of ordinary forest animals
a) Products to be exploited are ordinary forest animals;
b) Exploitation is permitted if there is a plan for exploitation of ordinary forest animals.
6. Exploitation of endangered and rare forest animals shall comply with Government’s regulations on management of endangered and rare forest animals and forest plants in conformity with the convention on international trading in endangered wildlife animals and plants.
7. Enjoying benefits arising from forest product exploitation
Forest owners are entitled to all value of forest products exploited after fulfilling financial obligations as per State regulations.
Article 29. Exploitation of forest products in planted production forests
1. In case of exploitation in planted protection forests
a) Clearcutting is permitted if the forest is replanted in the next forest planting period or regenerated. As for forests planted by using state funding, exploitation is permitted if there is a logging plan as regulated by the Ministry of Agriculture and Rural Development;
b) The forest investor shall decide whether to apply clearcutting or whole-forest logging method.
2. In case of full utilization in planted production forests
a) Timbers in the forest areas converted for another purpose may be fully utilized during adoption of bio-forestry method serving training and scientific research purpose.
b) In case of forests planted by using state funding, full utilization is permitted if the competent authority grants approval for forest repurposing or the bio-forestry project or scientific research program.
3. In case of full collection in planted production forests
a) Forest products to be exploited are timbers dried, fallen, burnt or dead due to natural disasters.
b) Full collection shall apply to forests planted by using state funding provided that there must be reports on logging volume and logging places as regulated by the Ministry of Agriculture and Rural Development.
4. Exploitation of endangered and rare species shall comply with Government’s regulations on management of endangered and rare forest animals and forest plants in conformity with the convention on international trading in endangered wildlife animals and plants.
5. Enjoying benefits arising from forest product exploitation
a) Forest owners that self-invest in planting forests are entitled to all forest valuation;
b) As for planted forests wholly or partially invested by state funding, the owners thereof are entitled to all forest valuation after fulfilling financial obligations as regulated by the State.
Article 30. Combined forestry-agriculture-fishing production in production forests
1. Principles
b) Use forest environment and space in an efficient manner for combined forestry-agriculture-fishing production purpose;
b) Ensure harmony between State interests and interests of forest owners in forestry - agriculture - fishing production
2. With regard to forested land area
The forest owner is allowed to plant alternately agricultural plants and non-timber forest products, raise and plant aquatic products provided that forest area, forest quality and capability of forest regeneration are not affected.
3. With regard to non-forested land
a) The forest owner is allowed to use non-forested land for combined agriculture - fishing production purpose but must plant forests on the area allocated or leased in such a way that forested area accounts for at least 60% of the land (for combined aquaculture mangrove) or 70% for other forest types;
b) It is allowed to plant alternately agricultural plants, industrial trees and fruit trees on the land area allocated or leased. Grazing cattle, poultry or pets in the area of newly planted forests during nurturing period is prohibited.
c) It is allowed to use the land area between stretches of forest trees for combined agriculture-fishing production provided that the rate for use must not exceed 40% of the land area allocated or leased in case of combined aquaculture mangrove or 30% in case of other forest types.
4. The forest owner is entitled to enjoy all outputs of combined agriculture - fishing production specified in Clause 2 and 3 this Article.
Article 31. Scientific research, training and practice in production forests
1. Scientific research, training and practice shall be organized by forest owners.
2. Scientific research organizations, training institutions, scientists or students performing scientific research, training or practice in production forests shall:
a) comply with provisions of the law on forestry, the law on scientific research, education and training and other relevant provisions;
b) have a plan for scientific research or education and training approved by the forest owner;
c) be permitted to collect samples and genetic source of species with the quantity specified in the plan.
Article 32. Ecotourism, hospitality and entertainment services in production forests
1. Forest owners may self-organize or cooperate with other entities in providing ecotourism, hospitality and entertainment services or lease out forest environment to entities for providing ecotourism, hospitality and entertainment services.
2. Ecotourism, hospitality and entertainment services shall be provided according to the sustainable forest management plan approved by competent regulatory agencies.
3. Prices for lease of forest environment for provision of ecotourism, hospitality and entertainment services including travel services, tourist transport and accommodation services, food and beverage, shopping, sport, recreation, healthcare, sightseeing and advertisement services and other relevant services within the forest zone shall be mutually decide by both parties but not under 1 % of total annual realized revenue of the lessee.
Section 5. CLOSING AND OPENING OF NATURAL FORESTS AND ISSUANCE OF CERTIFICATES OF SUSTAINABLE FOREST MANAGEMENT
Article 33. Procedures for closing and opening natural forests
1. The scheme on closing or opening of natural forests shall contain the following basic information:
a) Determination of necessity of closing or opening of natural forests;
b) Assessment of socio-economic condition, national defense and security condition in the forest zone in reality;
c) Assessment of reserves and quality of forest resources in reality and forest ecosystem and biodiversity;
d) Methods for management and implementation during closing or opening of natural forests, legal rights and benefits of parties involved in closing or opening of natural forests;
dd) Determination and allocation of funding for closing or opening of forests
2. Procedures for closing or opening of natural forests under the authority of the Prime Minister
a) An application for closing or opening of natural forest shall include an application form prepared by the Ministry of Agriculture and Rural Development and the scheme for closing or opening of natural forests;
b) The Ministry of Agriculture and Rural Development shall send the application specified in Point a this Clause to the Prime Minister;
c) The Prime Minister shall consider whether to close or open the natural forest within 30 working days from the date on which the satisfactory application is received.
3. Procedures for closing or opening of natural forests under the authority of Chairpersons of provincial People’s Committees
a) An application for closing or opening of natural forests shall include an application form prepared by the Department of Agriculture and Rural Development and the scheme for closing or opening of natural forests;
b) The Department of Agriculture and Rural Development shall send the application specified in Point a this Clause to the Chairperson of provincial People’s Committee; The Chairperson of provincial People's Committee shall send the scheme for closing or opening of natural forests to the People's Council of the same level for approval purpose;
c) The Chairperson of provincial People’s Committee shall consider whether to close or open the natural forest in the area under its management within 10 working days from the day on which the scheme is approved by the People’s Council of the same level.
4. Announcing decisions on closing or opening of natural forests
Decisions on closing or opening of natural forests shall be publicly announced on mass media throughout the country and posted on the portal of the Ministry of Agriculture and Rural Development and provincial People’s Committees.
Article 34. Issuance of certificates of sustainable forest management
1. Issuance of certificates of sustainable forest management means provision of conditional conformity assessment service prescribed in the law on investment.
2. Business certification and registration of organizations providing assessment service and issuing certificates of sustainable forest management shall comply with Government’s regulations on conditions for provision of conformity assessment service.
3. Certificates of sustainable forest management shall be issued under internationally-certified standards for sustainable forest management or the criteria code of sustainable forest management issued by the Ministry of Agriculture and Rural Development in compliance with regulations in Clause 4 Article 28 of the Forestry Law.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 12. Khai thác lâm sản trong rừng đặc dụng
Điều 20. Khai thác lâm sản trong rừng phòng hộ
Điều 21. Quy định hưởng lợi từ khai thác lâm sản trong rừng phòng hộ
Điều 27. Phát triển rừng sản xuất
Điều 28. Khai thác lâm sản trong rừng sản xuất là rừng tự nhiên
Điều 34. Hoạt động cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững
Điều 43. Trình tự, thủ tục thu hồi rừng, chuyển đổi rừng
Điều 57. Đối tượng phải trả tiền dịch vụ môi trường rừng
Điều 58. Hình thức chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng
Điều 59. Mức chi trả và xác định số tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng
Điều 313. Huỷ bỏ hợp đồng trong trường hợp giao hàng, cung ứng dịch vụ từng phần
Điều 4. Tiêu chí rừng tự nhiên
Điều 9. Thành lập khu rừng đặc dụng
Điều 12. Khai thác lâm sản trong rừng đặc dụng
Điều 17. Thành lập khu rừng phòng hộ
Điều 20. Khai thác lâm sản trong rừng phòng hộ
Điều 25. Sản xuất lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp trong rừng phòng hộ
Điều 27. Phát triển rừng sản xuất
Điều 28. Khai thác lâm sản trong rừng sản xuất là rừng tự nhiên
Điều 29. Khai thác lâm sản trong rừng sản xuất là rừng trồng
Điều 32. Hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng sản xuất
Điều 35. Kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng
Điều 36. Trình tự, thủ tục giao rừng, cho thuê rừng thống nhất, đồng bộ với giao đất, cho thuê đất
Mục 2. CHUYỂN LOẠI RỪNG, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG RỪNG SANG MỤC ĐÍCH KHÁC
Điều 39. Phương án chuyển loại rừng
Điều 40. Trình tự, thủ tục chuyển loại rừng
Điều 41. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác
Điều 42. Trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác
Điều 43. Trình tự, thủ tục thu hồi rừng, chuyển đổi rừng
Điều 57. Đối tượng phải trả tiền dịch vụ môi trường rừng
Điều 59. Mức chi trả và xác định số tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng
Điều 64. Ký và thực hiện hợp đồng chi trả dịch vụ môi trường rừng
Điều 69. Xác định tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng
Điều 70. Sử dụng tiền dịch vụ môi trường rừng
Điều 71. Tạm ứng, thanh toán, quyết toán tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng
Điều 75. Hồ sơ và trình tự miễn, giảm