Chương III Nghị định 156/2018/NĐ-CP: Giao rừng, cho thuê rừng, chuyển loại rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng
Số hiệu: | 156/2018/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 16/11/2018 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2019 |
Ngày công báo: | 05/12/2018 | Số công báo: | Từ số 1079 đến số 1080 |
Lĩnh vực: | Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Vừa qua, Chính phủ đã ban hành Nghị định 156/2018/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp.
Theo đó, trình tự miễn, giảm tiền dịch vụ môi trường rừng được quy định như sau:
- Đối với hồ sơ nộp trực tiếp, trong thời gian 1/2 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận hồ sơ, bên nhận hồ sơ phải thông báo bằng văn bản cho bên nộp hồ sơ về tính hợp lệ của hồ sơ;
- Đối với hồ sơ nhận qua bưu điện hoặc qua mạng, trong thời gian 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, bên nhận hồ sơ phải thông báo bằng văn bản cho bên nộp hồ sơ về tính hợp lệ của hồ sơ;
- Trong 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận hồ sơ đề nghị miễn, giảm hợp lệ, bên nhận hồ sơ Quyết định thành lập Đoàn kiểm tra xác minh;
- Trong 05 ngày làm việc kể từ khi có Quyết định thành lập Đoàn kiểm tra phải tiến hành kiểm tra, xác minh;
- Trong 05 ngày làm việc sau khi kết thúc kiểm tra, Đoàn kiểm tra gửi UBND cấp tỉnh/Bộ NN&PTNN quyết định miễn, giảm đối với tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ môi trường rừng;
- Quyết định miễn, giảm được gửi Quỹ bảo vệ và phát triển rừng, tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ môi trường rừng để thực hiện.
Xem chi tiết tại Nghị định 156/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2019.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Xây dựng kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng
a) Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xây dựng kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng; có văn bản thông báo về việc đề nghị đăng ký nhu cầu giao rừng, cho thuê rừng gửi Ủy ban nhân dân cấp xã. Thời gian có văn bản thông báo xây dựng, thẩm định, phê duyệt kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng tiến hành đồng thời với thời gian xây dựng, thẩm định, phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện;
b) Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị đăng ký nhu cầu giao rừng, cho thuê rừng, Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp nhu cầu giao rừng, cho thuê rừng của địa phương gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện; nhu cầu giao rừng, cho thuê rừng cấp xã được tổng hợp theo Mẫu số 01 Phụ lục II kèm theo Nghị định này;
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ nhu cầu giao rừng, cho thuê rừng của cấp xã, tổng hợp diện tích rừng chưa giao, chưa cho thuê, xác định các chỉ tiêu giao rừng, cho thuê rừng đến từng đơn vị hành chính cấp xã; tổng hợp nhu cầu và dự kiến phân bổ chỉ tiêu giao rừng, cho thuê rừng cấp huyện đến từng đơn vị hành chính cấp xã.
2. Nội dung kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng
a) Diện tích các loại rừng có trên địa bàn huyện chi tiết đến từng xã bao gồm: tổng diện tích rừng; diện tích rừng đã giao, cho thuê; diện tích rừng chưa giao, chưa cho thuê;
b) Diện tích đề nghị giao rừng, cho thuê rừng trên địa bàn từng xã; địa điểm đề nghị giao rừng, cho thuê rừng;
c) Hạn mức giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư phù hợp với hạn mức giao đất;
d) Đánh giá hiệu quả của kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng đến kinh tế - xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh; nguồn thu từ giao rừng, cho thuê rừng; tạo việc làm, thu hút lao động, xóa đói giảm nghèo; khả năng khai thác hợp lý tài nguyên rừng; yêu cầu bảo tồn, phát triển diện tích rừng và tỷ lệ che phủ gắn với bảo tồn danh lam thắng cảnh, văn hóa các dân tộc, các yếu tố ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh;
đ) Xác định nguồn lực (về tài chính, lao động và kỹ thuật), giải pháp và tiến độ thực hiện kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng.
3. Phê duyệt kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng
a) Quý III hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi hồ sơ kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, hồ sơ gồm: tờ trình; kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng; báo cáo thuyết minh tổng hợp; bản đồ kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng;
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm tổ chức thẩm định hồ sơ kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng cấp huyện và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Trong trường hợp hồ sơ kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng chưa hợp lệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp huyện hoàn thiện;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm phê duyệt kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng hằng năm của cấp huyện xong trước ngày 31 tháng 12.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm công khai kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng đã được phê duyệt tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã có rừng giao, cho thuê trong thời gian 30 ngày, kể từ ngày kế hoạch được phê duyệt.
Trình tự, thủ tục giao rừng, cho thuê rừng thống nhất, đồng bộ với giao đất, cho thuê đất thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và các quy định sau:
1. Mẫu đề nghị giao đất, giao rừng, cho thuê đất, cho thuê rừng áp dụng theo Mẫu số 02 đối với tổ chức, Mẫu số 03 đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận và trả hồ sơ có trách nhiệm chuyển hồ sơ đến cơ quan quản lý chuyên ngành về lâm nghiệp có ý kiến về nội dung đề nghị giao rừng, cho thuê rừng. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan quản lý chuyên ngành về lâm nghiệp có ý kiến bằng văn bản gửi cơ quan Tài nguyên và Môi trường cùng cấp.
3. Quyết định về giao đất, giao rừng, cho thuê đất, cho thuê rừng áp dụng theo mẫu quy định tại Nghị định này:
a) Quyết định về giao đất, giao rừng cho tổ chức theo Mẫu số 04 Phụ lục II kèm theo Nghị định này;
b) Quyết định về việc cho thuê đất, cho thuê rừng đối với tổ chức theo Mẫu số 05 Phụ lục II kèm theo Nghị định này;
c) Quyết định về giao đất, giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư theo Mẫu số 06 Phụ lục II kèm theo Nghị định này;
d) Quyết định về cho thuê đất, cho thuê rừng cho hộ gia đình, cá nhân theo Mẫu số 07 Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày quyết định cho thuê đất, thuê rừng được ban hành, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ký Hợp đồng cho thuê rừng đối với trường hợp cho tổ chức thuê rừng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Hợp đồng cho thuê rừng đối với trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê rừng theo Mẫu số 08 Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư đã được giao đất, thuê đất có rừng hoặc đã được công nhận quyền sử dụng đất có rừng có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý chuyên ngành về lâm nghiệp các cấp hoàn thiện hồ sơ giao rừng, cho thuê rừng.
2. Cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm cung cấp thông tin trong hồ sơ địa chính đối với những diện tích đất đã giao, đã cho thuê, đã được công nhận quyền sử dụng đất để cơ quan quản lý chuyên ngành về lâm nghiệp các cấp hoàn thiện hồ sơ giao rừng, cho thuê rừng.
3. Cơ quan quản lý chuyên ngành về lâm nghiệp các cấp có trách nhiệm kiểm tra, rà soát các thông tin về rừng trên hồ sơ địa chính và thực địa bao gồm mục đích sử dụng rừng, diện tích rừng, nguồn gốc, vị trí, ranh giới, hiện trạng rừng, trữ lượng rừng; hoàn thiện hồ sơ giao rừng, cho thuê rừng.
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư đã được giao rừng, thuê rừng nhưng chưa được giao đất, thuê đất hoặc chưa được công nhận quyền sử dụng đất cung cấp thông tin cho cơ quan tài nguyên và môi trường các cấp hoàn thiện hồ sơ giao đất, cho thuê đất.
2. Cơ quan quản lý chuyên ngành về lâm nghiệp các cấp có trách nhiệm cung cấp thông tin hồ sơ giao rừng, thuê rừng cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường cùng cấp để hoàn thiện hồ sơ giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3. Cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý chuyên ngành về lâm nghiệp các cấp thẩm tra hồ sơ đề nghị giao đất, cho thuê đất, kiểm tra thực địa, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định giao đất và cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật về đất đai.
1. Chủ rừng có trách nhiệm xây dựng phương án chuyển loại rừng.
2. Nội dung cơ bản của phương án chuyển loại rừng bao gồm:
a) Căn cứ vào cơ sở pháp lý, cơ sở khoa học và điều kiện thực tiễn;
b) Đặc điểm khu rừng về: điều kiện tự nhiên; điều kiện kinh tế - xã hội; hiện trạng tài nguyên rừng, đa dạng sinh học; đánh giá tình hình quản lý, bảo vệ và sử dụng của khu rừng;
c) Xác định diện tích, phạm vi và ranh giới của loại rừng trên bản đồ;
d) Xác định lý do chuyển loại rừng, nội dung quản lý, giải pháp và tổ chức thực hiện quản lý khu rừng;
đ) Xác định khái toán kinh phí; tổ chức thực hiện phương án.
1. Đối với khu rừng do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập
a) Chủ rừng gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính 02 bộ hồ sơ đến Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với khu rừng thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý. Hồ sơ gồm: văn bản đề nghị của chủ rừng; phương án chuyển loại rừng;
b) Chủ rừng gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính 02 bộ hồ sơ đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với khu rừng thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý. Hồ sơ gồm: văn bản đề nghị của chủ rừng; phương án chuyển loại rừng;
c) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm chủ trì thẩm định; báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chuyển loại rừng;
d) Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chuyển loại rừng;
đ) Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định chuyển loại rừng.
2. Đối với khu rừng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập
a) Chủ rừng gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính 02 bộ hồ sơ đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; hồ sơ gồm: văn bản đề nghị của chủ rừng, phương án chuyển loại rừng;
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Ủy ban nhân cấp tỉnh xem xét;
c) Trước 15 ngày của kỳ họp Hội đồng nhân dân gần nhất, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định chủ trương chuyển loại rừng. Sau 15 ngày của kỳ họp, Hội đồng nhân dân ban hành Nghị quyết về chủ trương chuyển loại rừng;
d) Trong thời hạn 15 ngày làm việc sau khi có quyết định chủ trương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chuyển loại rừng.
1. Trường hợp thuộc thẩm quyền của Quốc hội: đối với dự án có chuyển mục đích sử dụng rừng đã được Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư thì không phải thực hiện trình tự, thủ tục quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác.
2. Trường hợp thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ
a) Chủ đầu tư gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính 02 bộ hồ sơ đến Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với khu rừng thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý. Hồ sơ bao gồm: văn bản đề nghị của chủ đầu tư; Báo cáo đề xuất dự án đầu tư; văn bản thẩm định Báo cáo đề xuất dự án đầu tư của các cơ quan liên quan;
b) Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác;
c) Chủ đầu tư gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính 02 bộ hồ sơ đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với khu rừng thuộc tỉnh quản lý. Hồ sơ gồm: văn bản đề nghị của chủ đầu tư; Báo cáo đề xuất dự án đầu tư; văn bản thẩm định Báo cáo đề xuất dự án đầu tư của các cơ quan liên quan;
d) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm xem xét; báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác;
đ) Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác;
e) Đối với trường hợp đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư thì không phải thực hiện theo quy định tại khoản này.
3. Trường hợp thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
a) Chủ đầu tư gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính 02 bộ hồ sơ đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với diện tích rừng đề nghị chuyển mục đích thuộc chủ rừng là tổ chức. Hồ sơ gồm: văn bản đề nghị của chủ đầu tư; Báo cáo đề xuất dự án đầu tư; văn bản thẩm định Báo cáo đề xuất dự án đầu tư của các cơ quan liên quan;
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn gửi hồ sơ báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét;
c) Chủ đầu tư gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính 02 bộ hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với diện tích rừng đề nghị chuyển mục đích thuộc chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư. Hồ sơ gồm: văn bản đề nghị của chủ đầu tư; Báo cáo đề xuất dự án đầu tư; văn bản thẩm định Báo cáo đề xuất dự án đầu tư của các cơ quan liên quan;
d) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi hồ sơ báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét;
đ) Trước 15 ngày của kỳ họp Hội đồng nhân dân gần nhất, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác. Sau 15 ngày của kỳ họp, Hội đồng nhân dân ban hành Nghị quyết về chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác;
e) Đối với trường hợp đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư thì không phải thực hiện theo quy định tại khoản này.Bổ sung
1. Trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác thống nhất, đồng bộ với trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.
2. Cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý chuyên ngành về lâm nghiệp kiểm tra hồ sơ về điều kiện chuyển mục đích sử dụng rừng theo quy định tại Điều 19 của Luật Lâm nghiệp, đồng thời rà soát, xác định vị trí, diện tích, hiện trạng rừng trước khi phê duyệt chuyển mục đích sử dụng.
3. Quyết định chuyển mục đích sử dụng đất của cấp có thẩm quyền phải thể hiện được vị trí, diện tích phê duyệt chuyển mục đích sử dụng rừng.
4. Mẫu đề nghị chuyển mục đích sử dụng rừng trong hồ sơ chuyển mục đích sử dụng rừng áp dụng theo Mẫu số 09 đối với tổ chức, Mẫu số 10 đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.Bổ sung
1. Trình tự, thủ tục thu hồi rừng, chuyển đổi rừng thống nhất, đồng bộ với trình tự, thủ tục thu hồi đất, chuyển đổi đất và thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Trường hợp phải thu hồi rừng theo quy định tại các điểm a, b và đ khoản 1 Điều 22 của Luật Lâm nghiệp, ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, phải căn cứ kết quả kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức quản lý rừng bị thu hồi để giao, cho thuê.
1. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi rừng có trách nhiệm thành lập hội đồng định giá:
a) Xác định tiền thuê rừng còn lại của chủ rừng trong tổng số tiền thuê rừng chủ rừng đã nộp cho Nhà nước mà số tiền đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
b) Xác định giá trị lâm sản tăng thêm, giá trị rừng sản xuất là rừng trồng, tài sản khác do chủ rừng đã đầu tư hợp pháp trên diện tích rừng được giao, được thuê mà tiền đầu tư đó không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
2. Tiền thuê rừng còn lại và giá trị lâm sản tăng thêm, giá trị rừng sản xuất là rừng trồng, tài sản khác do chủ rừng đã đầu tư hợp pháp quy định tại khoản 1 Điều này thuộc sở hữu của chủ rừng được Nhà nước bồi thường theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
3. Trường hợp thu hồi rừng mà rừng đó đã chuyển nhượng quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng thì được bồi thường theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Trường hợp thu hồi rừng mà chủ rừng bị thu hồi rừng đã thế chấp, bảo lãnh hoặc góp vốn bằng giá trị rừng sản xuất là rừng trồng thì quyền lợi của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nhận thế chấp, nhận bảo lãnh hoặc nhận góp vốn bằng giá trị rừng sản xuất là rừng trồng được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.
FOREST ALLOCATION AND LEASE, CONVERSION OF FOREST TYPES, FOREST REPURPOSING AND FOREST APPROPRIATION
Section 1. FOREST ALLOCATION AND LEASE
Article 35. Plans for allocating and leasing out forests
1. Preparing plans for allocating and leasing out forests
a) Commune-level People’s Committees shall prepare annual plan for allocating and leasing out forests and send written notification of proposal of registration of demands for allocating and leasing out forests to district-level People’s Committees. Written announcement about preparation, appraisal and approval of plans for forest allocation or lease shall be issued in conjunction with preparation, appraisal and approval of district-level annual land use plan.
b) Commune-level People’s Committees shall send a consolidated report on local demands for forest allocation or lease made according to Form No.1 provided in Appendix II thereto to district-level People’s Committees within 20 working days from the day on which the application for registration of forest allocation/lease demands is received;
c) District-level People's Committees shall make a consolidated report on unallocated/unleased forest area and determine criteria for allocating or leasing out forests to each commune-level administrative agency, gather demands and predict allocation or lease of forests to each commune-level administrative agency.
2. The plan for allocating or leasing out forests shall contain the following information:
a) Area of types of forests available in districts and communes including total forest area, allocated/leased forest area and unallocated/unleased forest area;
b) Forest area requested for allocation or lease in each commune and locations of the allocated or leased forests;
c) Quotas on forest allocation to family households, individuals and community in consistent with land allocation quotas;
d) Assessment of impacts of forest allocation or lease plans on society - economy, environment, national defense and security; proceeds from forest allocation or lease; job creation, labor attraction, hunger elimination and poverty reduction; capability of reasonable forest resources exploitation; requirements for forest development and conservation and forest density in association with preservation of landscape and culture of ethnic groups and elements affecting to national defense and security;
dd) Determination of finance, labor and technique resources, methods and schedule for implementing forest allocation or lease.
3. Granting approval for forest allocation or lease plans
a) District-level People's Committees shall send an application for forest allocation or lease including an application form, forest allocation or lease plan, general explanation report and a map of forest allocation or lease plan to the Department of Agriculture and Rural Development in Quarter III every year.
b) The Department of Agriculture and Rural Development shall appraise such application and send it to the provincial People's Committee for approval purpose within 15 working days from the day on which the satisfactory application is received. In case such application is found unsatisfactory, the Department of Agriculture and Rural Development shall inform the commune-level People’s Committee to provide additional information;
c) Provincial People’s Committees shall grant approval for annual forest allocation or lease plan of commune level before December 31.
4. The district-level People's Committee shall post up the approved forest allocation or lease plan at its office and the office of the commune-level People's Committee in place where forests are allocated or leased out within 30 days from the day on which such plan is approved.
Article 36. Procedures for forest allocation and forest lease in consistent with land allocation and land lease
Procedures for forest allocation and forest lease in consistent with land allocation and land lease shall be carried out under provisions of the law on land and the following regulations:
1. Application form for forest allocation or lease or land allocation or lease shall be made according to Form No.2 for organizations or Form No.3 for family households, individuals and community which is provided in Appendix II issued thereto.
2. The receiving authority shall transfer the application to the forestry management authority for opinion asking within 2 working days from the day on which the satisfactory is received. The forestry management authority shall send its opinion in writing to the environment and resource agency within 5 working days from the day on which the application is received.
3. Decisions on land allocation or lease or forests allocation or lease shall be made according to Forms specified in this Decree as follows:
a) Decisions on allocating land or forest to organizations shall be made according to Form No.4 provided in Appendix II issued thereto;
b) Decisions on leasing out land or forest to organizations shall be made according to Form No.5 provided in Appendix II issued thereto;
c) Decisions on allocation land or forest to family households, individuals or community shall be made according to Form No.6 provided in Appendix II issued thereto;
c) Decisions on leasing out land or forest to family households, individuals or community shall be made according to Form No.7 provided in Appendix II issued thereto.
4. The Director of Department of Agriculture and Rural Development shall enter into a contract for forest lease with the organization (the lessee) and Chairperson of district-level People's Committee shall enter a contract with the family household or individual (the lessee) according to Form No.8 provided in Appendix II issued thereto within 3 working days from the day on which the decision on leasing out land or forest is issued.
Article 37. Completing dossiers on forest allocation or forest lease in case of allocated land or leased forested land or recognition of forested land use rights without any forest allocation or lease dossier
1. Organizations, family households, individuals and community whose land is allocated or whose forested land is leased or having their forested land use rights recognized shall cooperate with forestry management authorities of various levels in completing dossiers on forest allocation or forest lease.
2. The environment and resources agency shall provide information on allocated or leased land area or land of which the use right is recognized specified in the cadastral dossier to various-level forestry management authorities for them to complete dossiers on forest allocation or forest lease.
3. Various-level forestry management authorities shall inspect and review forest information recorded in the cadastral dossier and in reality, including forest use purposes, forest area, origin, location, boundaries and real condition and reserves of the forest and complete dossiers on forest allocation or forest lease.
Article 38. Completing dossiers on land allocation or land lease in case of allocated forests or leased forests
1. Organizations, family households, individuals and community whose forest is allocated or leased but not having their land use rights recognized shall provide information to the environment and resources agencies of various levels for them to complete dossiers on land allocation or land lease.
2. Various-level forestry management authorities shall provide information on dossiers on forest allocation or forest lease to the environment and resources agency of the same level for the purpose of completing dossiers on land allocation or land lease and issuing land use rights certificates.
3. The environment and resources agency shall take charge and cooperate with various-level forestry management authorities in verifying applications for land allocation or land lease and carry out field inspection, and send such applications to People's Committees of the same level for them to issue land allocation decisions and land use right certificates as per provisions of the law on land.
Section 2. CONVERSION OF FOREST TYPES AND FOREST REPURPOSING
Article 39. Plans for conversion of forest types
1. Forest owners shall prepare plans for converting types of forests.
2. The plan for conversion of forest types shall include the basic following information:
a) Legal and scientific bases and real condition;
b) Forest characteristics in terms of its natural condition, socio-economic condition, resources and biodiversity in reality and assessment of management, protection and use of the forest;
c) Area, scope and boundaries of forest type on the map;
d) Cause for forest type conversion, management scope, methods and management of the forest;
dd) General funding estimate and organization of plan implementation
Article 40. Procedures for conversion of forest types
1. With regard to forest zones established as decided by the Prime Minister
a) The forest owner shall send 2 applications for conversion of forest type to the Ministry of Agriculture and Rural Development directly or by post if the forest is under management of Ministry of Agriculture and Rural Development. The application includes an application form and plan for conversion of forest type;
b) The forest owner shall send 2 applications for conversion of forest type to the Department of Agriculture and Rural Development directly or by post in case the forest is under management of the provincial People’s Committee. The application includes an application form and plan for conversion of forest type;
c) The Department of Agriculture and Rural Development shall take charge of application appraisal and inform the provincial People's Committee for proposals to the Ministry of Agriculture and Rural Development and the Prime Minister for the purpose of deciding conversion of forest type within 15 working days from the day on which the satisfactory application is received.
d) The Ministry of Agriculture and Rural Development shall consider the application then send proposals of decision on conversion of forest types to the Prime Minister within 30 working days from the day on which the satisfactory is received;
dd) The Prime Minister shall consider whether to grant approval for conversion of forest type within 30 working days from the day on which the satisfactory is received.
2. With regard to forest zones established as decided by the provincial People’s Committees
b) The forest owner shall send 2 applications for conversion of forest type, each includes an application form and conversion plan, to the Department of Agriculture and Rural Development directly or by post;
b) The Ministry of Agriculture and Rural Development shall send such application to the provincial People's Committee for consideration within 15 working days from the day on which the satisfactory application is received;
c) The provincial People’s Committee shall send such application to the People’s Council of the same level for considering and deciding the policy on conversion of forest type 15 days before the next meeting of such People's Council. The People’s Council shall issue a Resolution on for conversion of forest types 15 days after the meeting;
dd) The provincial People's Committee shall issue a decision on conversion of forest types within 15 working days after the policy is promulgated.
Article 41. Procedures for deciding the policy on forest repurposing
1. In case the policy is under authority of the National Assembly: the procedure for deciding the forest repurposing policy is not required if the forest repurposing project has investment guidelines decided by the National Assembly.
2. For the case in which the policy is under authority of the Prime Minister
a) The investor shall send 2 applications for forest repurposing to the Ministry of Agriculture and Rural Development directly or by post if the forest is under management of such Ministry. The application shall include an application form, a report on investment plan proposal, written appraisal of such report provided by relevant entities;
b) The Ministry of Agriculture and Rural Development shall consider then send such application to the Prime Minister for deciding the policy on forest repurposing within 30 working days from the day on which the satisfactory application is received.
c) The investor shall send 2 applications for forest repurposing to the Department of Agriculture and Rural Development directly or by post in case the forest in under provincial management. The application shall include an application form, a report on investment plan proposal, written appraisal of such report provided by relevant entities;
d) The Department of Agriculture and Rural Development shall consider the application then send it to the provincial People's Committee and the Prime Minister for deciding the forest repurposing policy within 15 working days from the day on which the satisfactory application is received;
dd) The Prime Minister shall consider deciding the forest repurposing policy within 30 working days from the day on which the satisfactory application is received;
e) The aforesaid regulation shall not apply to the case in which the investment policy is already decided by the Prime Minister.
3. For the case in which the policy is under authority of provincial People's Committees
c) The investor shall send 2 applications for forest repurposing to the Department of Agriculture and Rural Development directly or by post in case the forest to be repurposed is owned by an organization. The application shall include an application form, a report on investment plan proposal, written appraisal of such report provided by relevant entities;
b) The Department of Agriculture and Rural Development shall send such application to the provincial People's Committee for consideration within 15 working days from the day on which the satisfactory application is received;
c) The investor shall send 2 applications for forest repurposing to the district-level People’s Committee directly or by post. The application shall include an application form, a report on investment plan proposal, written appraisal of such report provided by relevant entities;
d) The district-level People’s Committee shall send such application to the provincial People’s Committee for consideration within 15 working days from the day on which the satisfactory application is received;
dd) The provincial People’s Committee shall send such application to the People’s Council of the same level for considering and deciding the forest repurposing policy 15 days before the next meeting of such People's Council. The People’s Council shall issue a Resolution on forest repurposing policy 15 days after the meeting;
e) The aforesaid regulation shall not apply to the case in which the investment policy is already decided by the provincial People’s Council.
Article 42. Procedures for forest repurposing
1. The procedure for forest repurposing shall be in consistent with the procedure for land repurposing.
2. The environment and resources agency shall cooperate with the forestry management authority in checking the dossier of forest repurposing conditions as prescribed in Article 19 of the Forestry Law and review and define location, area and real condition of such forest before granting approval for forest repurposing.
3. The decision on land repurposing issued by the competent authority shall indicate location and area of the forest to be repurposed as approved.
4. The application form for forest repurposing enclosed with the application for forest repurposing shall be made according Form No.9 for organizations or Form No.10 for family households, individuals and community which is provided in Appendix II issued thereto.
Section 3. FOREST APPROPRIATION
Article 43. Procedures for forest appropriation and conversion of forest types
1. The procedure for forest appropriation or forest conversion shall be consistent with the procedure for land appropriation or land conversion in compliance with provisions of the law on land.
2. In case the forest is appropriated as prescribed in Point a, b and dd Clause 1 Article 22 of the Forestry Law, such appropriation shall be done based upon inspection and violation handling results provided by competent regulatory agencies in addition to regulations in Clause1 this Article.
3. District-level People’s Committees shall instruct commune-level People's Committees to manage forests appropriated for allocation or lease purpose.
Article 44. Compensation in case of appropriation of allocated or leased forests beyond the power or wrong forest appropriation
1. Competent People’s Committees shall take responsibility to establish a valuation council to:
a) determine unpaid forest rent in total amount paid to the State by the forest owner in which the amount paid is not originated from state budget;
b) determine increased forest product value, value of planted production forests and other assets legally invested by forest owners on the allocated or leased forest area in which the investment capital is not originated by state budget.
2. The State shall make compensation for unpaid forest rent, increased forest product value and value of planted production forests and other assets legally invested specified in Clause 1 this Article to the forest owners as per law provisions on compensation responsibility of the State.
3. Compensation shall be made as specified in Clause 2 this Article in case of appropriation of planted production forests of which ownership is already transferred.
4. In case the owner of the forest to be appropriated has put the value of planted production forest as a security or guarantee or to contribution, beneficiaries thereof shall be compensated as per civil law provisions.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 12. Khai thác lâm sản trong rừng đặc dụng
Điều 20. Khai thác lâm sản trong rừng phòng hộ
Điều 21. Quy định hưởng lợi từ khai thác lâm sản trong rừng phòng hộ
Điều 27. Phát triển rừng sản xuất
Điều 28. Khai thác lâm sản trong rừng sản xuất là rừng tự nhiên
Điều 34. Hoạt động cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững
Điều 43. Trình tự, thủ tục thu hồi rừng, chuyển đổi rừng
Điều 57. Đối tượng phải trả tiền dịch vụ môi trường rừng
Điều 58. Hình thức chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng
Điều 59. Mức chi trả và xác định số tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng
Điều 313. Huỷ bỏ hợp đồng trong trường hợp giao hàng, cung ứng dịch vụ từng phần
Điều 4. Tiêu chí rừng tự nhiên
Điều 9. Thành lập khu rừng đặc dụng
Điều 12. Khai thác lâm sản trong rừng đặc dụng
Điều 17. Thành lập khu rừng phòng hộ
Điều 20. Khai thác lâm sản trong rừng phòng hộ
Điều 25. Sản xuất lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp trong rừng phòng hộ
Điều 27. Phát triển rừng sản xuất
Điều 28. Khai thác lâm sản trong rừng sản xuất là rừng tự nhiên
Điều 29. Khai thác lâm sản trong rừng sản xuất là rừng trồng
Điều 32. Hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng sản xuất
Điều 35. Kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng
Điều 36. Trình tự, thủ tục giao rừng, cho thuê rừng thống nhất, đồng bộ với giao đất, cho thuê đất
Mục 2. CHUYỂN LOẠI RỪNG, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG RỪNG SANG MỤC ĐÍCH KHÁC
Điều 39. Phương án chuyển loại rừng
Điều 40. Trình tự, thủ tục chuyển loại rừng
Điều 41. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác
Điều 42. Trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác
Điều 43. Trình tự, thủ tục thu hồi rừng, chuyển đổi rừng
Điều 57. Đối tượng phải trả tiền dịch vụ môi trường rừng
Điều 59. Mức chi trả và xác định số tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng
Điều 64. Ký và thực hiện hợp đồng chi trả dịch vụ môi trường rừng
Điều 69. Xác định tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng
Điều 70. Sử dụng tiền dịch vụ môi trường rừng
Điều 71. Tạm ứng, thanh toán, quyết toán tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng
Điều 75. Hồ sơ và trình tự miễn, giảm