Chương IX Nghị định 155/2018/NĐ-CP: Lĩnh vực sức khỏe sinh sản
Số hiệu: | 155/2018/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 12/11/2018 | Ngày hiệu lực: | 12/11/2018 |
Ngày công báo: | 26/11/2018 | Số công báo: | Số 1057 |
Lĩnh vực: | Thương mại | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Bãi bỏ nhiều quy định về quản lý mỹ phẩm
Chính phủ ban hành Nghị định 155/2018/NĐ-CP về việc sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Bộ Y tế.
Trong đó, bãi bỏ nhiều quy định tại Thông tư 06/2011/TT-BYT về quản lý mỹ phẩm như:
- Bỏ thành phần bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường trong hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm.
- Đối với hồ sơ cấp Giấy chứng nhận cơ sở đáp ứng các nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt sản xuất mỹ phẩm” của CGMP-ASEAN bỏ các thành phần:
+ Bản sao Giấy đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép đầu tư.
+ Chương trình tập huấn, đánh giá kết quả tập huấn “Thực hành tốt sản xuất mỹ phẩm” tại đơn vị.
+ Danh mục các mặt hàng đang sản xuất hoặc dự kiến sản xuất.
Ngoài ra, Nghị định 155 cũng bãi bỏ một số quy định về điều kiện sản xuất mỹ phẩm quy định tại Nghị định 93/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016.
Nghị định 155/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 12/11/2018.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Bãi bỏ Điều 7 Nghị định số 88/2008/NĐ-CP ngày 05 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ về xác định lại giới tính.
2. Bãi bỏ khoản 1 Điều 1 Nghị định số 98/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ ban hành sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 10/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định về sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.
3. Bãi bỏ Thông tư số 29/2010/TT-BYT ngày 24 tháng 5 năm 2010 hướng dẫn thi hành một số điều Nghị định số 88/2008/NĐ-CP ngày 05 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ về xác định lại giới tính.
1. Sửa đổi, bổ sung Nghị định số 88/2008/NĐ-CP ngày 05 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ về xác định lại giới tính như sau:
a) Điều 8 được sửa đổi như sau:
“Điều 8. Điều kiện đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép can thiệp y tế để xác định lại giới tính
Bệnh viện được thực hiện can thiệp y tế để xác định lại giới tính khi đáp ứng các điều kiện sau:
1. Là bệnh viện công lập đa khoa, chuyên khoa ngoại, sản, nhi tuyến tỉnh, tuyến trung ương hoặc bệnh viện tư nhân có khoa ngoại và khoa sản hoặc khoa nhi.
2. Được cấp có thẩm quyền phê duyệt phạm vi hoạt động chuyên môn về can thiệp y tế để xác định lại giới tính.”
b) Điều 10 được sửa đổi như sau:
“Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã thực hiện việc can thiệp y tế xác định lại giới tính cấp giấy chứng nhận y tế cho cho người đã được xác định lại giới tính theo mẫu của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.”
2. Sửa đổi, bổ sung Nghị định số 10/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định về sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo như sau:
a) Khoản 2 Điều 7 được sửa đổi như sau:
“2. Cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế và nhân sự để thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm bao gồm:
a) Cơ sở vật chất:
- Có phòng hồi sức cấp cứu;
- Có xét nghiệm nội tiết sinh sản;
- Có đơn nguyên riêng cho việc thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm gồm các phòng: Chọc hút noãn; lấy tinh trùng; lab nuôi cấy; xét nghiệm và lọc rửa tinh trùng đáp ứng các tiêu chuẩn theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới.
Có tối thiểu các trang thiết bị y tế: 02 tủ cấy CO2; 02 tủ ấm; 01 bình trữ tinh trùng; 01 máy ly tâm; 01 bình trữ phôi đông lạnh; 01 máy siêu âm có đầu dò âm đạo; 01 kính hiển vi đảo ngược; 02 kính hiển vi soi nổi; 01 bộ tủ thao tác.
c) Nhân sự:
Nhân sự trực tiếp thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
- Có ít nhất 02 bác sỹ được đào tạo về kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và 02 cán bộ có trình độ đại học y, dược hoặc sinh học được đào tạo về phôi học lâm sàng;
- 02 bác sĩ lâm sàng phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định của Luật khám bệnh, chữa bệnh;
- Các nhân sự phải có văn bằng, chứng chỉ hoặc chứng nhận đã được đào tạo về kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm do cơ sở đào tạo trong nước hoặc nước ngoài cấp;
- Các nhân sự phải có xác nhận đã thực hành ít nhất 20 chu kỳ điều trị vô sinh bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm do cơ sở đã được Bộ Y tế công nhận đủ điều kiện thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm cấp.”
b) Sửa đổi Mẫu số 02 - Biên bản Thẩm định cơ sở được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm, lưu giữ tinh trùng, lưu giữ phôi kèm theo Nghị định số 10/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định về sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.”
REPRODUCTIVE HEALTH
Article 18. Annulment of some Articles on reproductive health
1. Annul Article 7 of the Government’s Decree No. 88/2008/ND-CP dated August 05, 2008 on sex reassignment.
2. Annul Clause 1, Article 1 of the Government's Decree No. 98/2016/ND-CP dated July 01, 2016 on amendments to some Articles of the Government’s Decree No. 10/2015/ND-CP dated January 28, 2015 on giving birth through in vitro fertilization and conditions for altruistic gestational surrogacy.
3. Annul Circular No. 29/2010/TT-BYT dated May 24, 2010 on guiding some Articles of the Government’s Decree No. 88/2008/ND-CP dated August 05, 2008 on sex reassignment.
Article 19. Amendments to some Articles on reproductive health
1. Amendments to the Government’s Decree No. 88/2008/ND-CP dated August 05, 2008 as follows:
a. Article 8 is amended as follows:
“Article 8. Requirements for health facilities to be licensed to conduct medical intervention for sex reassignment
A health facility will be licensed to conduct medical intervention for sex reassignment if it satisfies the following requirements:
1. Be a public general or specialized hospital which has departments of surgery, obstetrics and pediatrics and is located in a province or a central-affiliated city, or a private hospital which has departments of surgery, obstetrics and pediatrics.
2. Its practice scope of medical intervention for sex reassignment is approved a competent authority.”
b. Article 10 is amended as follows:
“Health facilities which have conducted medical interventions for sex reassignment shall issue the medical certificates for persons who have received medical interventions."
2. Amend the Government’s Decree No. 10/2015/ND-CP dated January 28, 2015 on giving birth through in vitro fertilization and conditions for altruistic gestational surrogacy
a. Clause 2, Article 7 is amended as follows:
“2. Medical facilities, equipment and personnel performing in vitro fertilization shall include:
a. Facilities:
- Have an intensive care unit.
- Conduct reproductive endocrinology tests.
- Have a unit performing in vitro fertilization and include the following sections: oocyte retrieval; sperm collection; vitro culture; sperm testing and washing; such sections must satisfy the standards established by WHO.
b. Medical equipment:
Have at least 02 CO2 incubators; 02 ovens for heat sterilizing; 01 sperm tank; 01 centrifuge; 01 embryo cryopreservation tank; 01 vagina ultrasound machine; 01 inverted microscope; 02 stereo zoom microscopes; 01 laminar flow cabinet.
c. Personnel:
The technicians directly perform in vitro fertilization shall satisfy the following requirements:
- There must be 02 doctors who are trained in performing in vitro fertilization and 02 employees who have bachelor's degrees in medicine, pharmacy or biology and are trained in clinical embryology.
- 02 clinical doctors must have practice certificates according to the Law on Medical Examination and Treatment.
- Employees must have qualifications or certificates of training in in vitro fertilization. Such certificates or qualifications must be granted by a domestic or foreign training institution.
- The employees must be confirmed in writing that they have provided fertility treatment by using in vitro fertilization technology for at least 20 periods. Such written confirmation must be issued by the Ministry of Health.
b. Amend form No. 02 (Appraisal Document) of the laboratory eligible for performing in vitro fertilization and storing sperm and eggs. Such form is enclosed with the Government’s Decree No. 10/2015/ND-CP dated January 28, 2015.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực