Chương VII Nghị định 10/2024/NĐ-CP: Điều khoản thi hành
Số hiệu: | 10/2024/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Trần Lưu Quang |
Ngày ban hành: | 01/02/2024 | Ngày hiệu lực: | 25/03/2024 |
Ngày công báo: | 18/02/2024 | Số công báo: | Từ số 311 đến số 312 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Đầu tư | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Bổ sung khoản 4 vào Điều 4 như sau:
“4. Đối với khu công nghệ cao, việc báo cáo sử dụng lao động thực hiện như sau:
a) Người sử dụng lao động báo cáo tình hình thay đổi lao động đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Ban quản lý khu công nghệ cao thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia. Trường hợp người sử dụng lao động không thể báo cáo tình hình thay đổi lao động thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia thì gửi báo cáo bằng bản giấy đến Ban quản lý khu công nghệ cao.
Yêu cầu về thời gian và biểu mẫu báo cáo của người sử dụng lao động thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
b) Ban quản lý khu công nghệ cao có trách nhiệm cập nhật đầy đủ thông tin và báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình sử dụng lao động trên địa bàn thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia theo thời gian và biểu mẫu quy định tại khoản 3 Điều này.”.
2. Bổ sung khoản 5 vào Điều 31 như sau:
“5. Trường hợp doanh nghiệp cho thuê lại lao động đặt trụ sở chính hoặc có hoạt động cho thuê lại lao động trên địa bàn khu công nghệ cao thì khi gửi các báo cáo theo quy định tại Điều này, doanh nghiệp cho thuê lại lao động đồng thời gửi 01 bản báo cáo cho Ban quản lý khu công nghệ cao.”.
3. Bổ sung khoản 4 Điều 62 như sau:
“4. Trường hợp người sử dụng lao động đặt trụ sở chính hoặc tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm trên địa bàn khu công nghệ cao thì phải thông báo cho Ban quản lý khu công nghệ cao về việc tổ chức làm thêm theo thời gian và biểu mẫu quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.”.
1. Các khu công nghệ cao đã hoàn thành các thủ tục quy hoạch, đầu tư, thành lập theo quy định của pháp luật trước thời điểm có hiệu lực thi hành của Nghị định này thì không phải thực hiện thêm các thủ tục quy hoạch, đầu tư, thành lập theo quy định của Nghị định này.
2. Các dự án đầu tư đã được cấp Giấy phép đầu tư/Giấy chứng nhận đầu tư/Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư/Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nếu điều chỉnh dự án đầu tư mà có sự thay đổi liên quan đến hoạt động công nghệ cao thì các nội dung điều chỉnh dự án đầu tư phải đáp ứng các nguyên tắc đối với dự án đầu tư thực hiện hoạt động công nghệ cao quy định tại Điều 28 hoặc Điều 35 Nghị định này.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 3 năm 2024.
2. Các Nghị định, quy định sau đây hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành:
a) Nghị định số 99/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2003 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế khu công nghệ cao;
b) Điều 112 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
1. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết điểm đ khoản 2 Điều 29, khoản 2 Điều 31, điểm đ khoản 1 Điều 32 Nghị định này.
2. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết điểm đ khoản 2 Điều 36, điểm đ khoản 2 Điều 38 Nghị định này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Trưởng ban Ban quản lý khu công nghệ cao và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Article 49. Amendments to Decree No. 145/2020/ND-CP dated December 14, 2020 of the Government of Vietnam:
1. Clause 4 is added to Article 4:
“4. Regarding hi-tech parks, employment reports shall be carried out as follows:
a) The employer shall submit a report on labor changes to the Department of Labor - War Invalids and Social Affairs and the Management Board of the hi-tech park through the National Public Service Portal. In case of inability to submit the report on labor changes through the National Public Service Portal, the employer shall submit a written report to the Management Board of the hi-tech park.
Requirements for time and report form of the employer shall comply with Clause 2 of this Article.
b) The Management Board of the hi-tech park shall adequately update information and report on the employment situation in its area to the Ministry of Labor – War Invalids and Social Affairs of Vietnam and the Department of Labor - War Invalids and Social Affairs through the National Public Service Portal following the time and report form prescribed in Clause 3 of this Article.”.
2. Clause 5 is added to Article 31:
“5. If dispatching enterprises are headquartered at or have labor dispatch operations in a hi-tech park, when submitting reports prescribed in this Article, they shall submit 1 report to the Management Board of the hi-tech park.”.
3. Clause 4 is added to Article 62:
“If the employer is headquartered or organizes the overtime work (exceeding 200 hours and up to 300 hours in a year) in a hi-tech park, notify the Management Board of the hi-tech park of the overtime work according to the time and form prescribed in Clauses 2 and 3 of this Article.”.
Article 50. Transitional provisions
1. Hi-tech parks that have completed procedures for planning, investment, and establishment according to laws before the effective date of this Decree shall be exempted from performing the procedures for planning, investment, and establishment according to this Decree.
2. Regarding investment projects with issued investment licenses/investment certificates/investment guideline approval decisions/investment registration certificates before the effective date of this Decree, in case of adjustments to investment projects concerning hi-tech operations, adjusted contents of investment projects shall meet the principles prescribed in Article 28 or Article 35 of this Decree.
1. This Decree comes into force as of March 25, 2024.
2. The following Decrees and regulations shall be annulled from the effective date of this Decree:
a) Decree No. 99/2003/ND-CP dated August 28, 2003 of the Government of Vietnam;
b) Article 112 of Decree No. 31/2021/ND-CP dated March 26, 2021 of the Government of Vietnam.
1. The Minister of Science and Technology of Vietnam shall elaborate on Point dd Clause 2 Article 29, Clause 2 Article 31, and Point dd Clause 1 Article 32 of this Decree.
2. The Minister of Agriculture and Rural Development of Vietnam shall elaborate on Point dd Clause 2 Article 36 and Point dd Clause 2 Article 38 of this Decree.
3. Ministers, Directors of ministerial agencies, Directors of governmental agencies, Presidents of the People’s Committees of provinces, centrally affiliated cities, Heads of Management Boards of hi-tech parks, and relevant organizations and individuals shall implement this Decree.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Điều 4. Phương án phát triển khu công nghệ cao
Điều 5. Điều kiện thành lập khu công nghệ cao
Điều 6. Điều kiện mở rộng khu công nghệ cao
Điều 8. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục trình Thủ tướng Chính phủ thành lập, mở rộng khu công nghệ cao
Điều 19. Quản lý hoạt động đầu tư
Mục 1. HOẠT ĐỘNG CÔNG NGHỆ CAO ĐỐI VỚI KHU CÔNG NGHỆ CAO QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 31 LUẬT CÔNG NGHỆ CAO
Điều 28. Nguyên tắc đối với dự án đầu tư thực hiện hoạt động công nghệ cao trong khu công nghệ cao
Điều 42. Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ
Điều 43. Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Điều 47. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban quản lý khu công nghệ cao
Noi dung cap nhat ...