Chương V: Quản lý nhà nước đối với khu công nghệ cao
Số hiệu: | 10/2024/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Trần Lưu Quang |
Ngày ban hành: | 01/02/2024 | Ngày hiệu lực: | 25/03/2024 |
Ngày công báo: | 18/02/2024 | Số công báo: | Từ số 311 đến số 312 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Đầu tư | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện phương hướng xây dựng khu công nghệ cao trong quy hoạch vùng, phương án phát triển khu công nghệ cao trong quy hoạch tỉnh và kế hoạch đầu tư xây dựng và phát triển khu công nghệ cao.
2. Ban hành, hướng dẫn, phổ biến và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật và tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật có liên quan đến các hoạt động thành lập, đầu tư, quy hoạch xây dựng, xây dựng, đất đai, bảo vệ môi trường, khoa học và công nghệ, lao động, an ninh, trật tự, phòng cháy và chữa cháy và các hoạt động của khu công nghệ cao; xây dựng và quản lý hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghệ cao.
3. Tổ chức các hoạt động quản lý nhà nước, thực hiện các thủ tục hành chính và các dịch vụ hỗ trợ có liên quan đến hoạt động công nghệ cao, đầu tư, sản xuất, kinh doanh của các nhà đầu tư, tổ chức, cá nhân trong khu công nghệ cao.
4. Tổ chức giám sát, đánh giá, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và đánh giá các mặt hoạt động, hiệu quả đầu tư của khu công nghệ cao; cung cấp thông tin, hướng dẫn, hỗ trợ và kịp thời xử lý các vướng mắc phát sinh; giải quyết khiếu nại, tố cáo và khen thưởng trong quá trình hình thành và phát triển khu công nghệ cao.
5. Tổ chức thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư vào khu công nghệ cao; hoạt động hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ, hợp tác quốc tế về công nghệ cao, khu công nghệ cao.
6. Tổ chức bộ máy, đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ cho cơ quan quản lý nhà nước về khu công nghệ cao.
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về khu công nghệ cao trong phạm vi cả nước trên cơ sở phân công nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của từng bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ban quản lý khu công nghệ cao theo quy định tại Nghị định này; chỉ đạo việc xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển và ban hành chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về khu công nghệ cao.
2. Thủ tướng Chính phủ có quyền hạn và trách nhiệm:
a) Chỉ đạo các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ban quản lý khu công nghệ cao thực hiện pháp luật, chính sách về khu công nghệ cao;
b) Quyết định thành lập, mở rộng và ban hành quy chế hoạt động khu công nghệ cao; quyết định thành lập Ban quản lý khu công nghệ cao (trừ trường hợp pháp luật có quy định khác); phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng khu công nghệ cao;
c) Chỉ đạo xử lý và giải quyết những vấn đề vướng mắc trong quá trình đầu tư, thành lập, điều hành, quản lý hoạt động của khu công nghệ cao vượt thẩm quyền của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân công có trách nhiệm:
a) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực và hành chính lãnh thổ theo thẩm quyền đối với khu công nghệ cao;
b) Hướng dẫn, quy định phân cấp hoặc ủy quyền cho Ban quản lý khu công nghệ cao thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước thuộc thẩm quyền theo quy định của Nghị định này và của pháp luật liên quan.
Việc phân cấp, ủy quyền được thực hiện theo nguyên tắc đảm bảo sự ổn định, tạo điều kiện thực hiện cơ chế hành chính “một cửa tại chỗ”, hỗ trợ nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong khu công nghệ cao và phù hợp với năng lực, trình độ tổ chức của Ban quản lý khu công nghệ cao;
c) Đối với các nhiệm vụ quản lý nhà nước không phân cấp, ủy quyền theo quy định tại điểm b khoản này, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo xây dựng cơ chế phối hợp giữa các đơn vị chức năng trực thuộc với Ban quản lý khu công nghệ cao trong quá trình thực hiện để đảm bảo hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước tại khu công nghệ cao;
d) Kiểm tra, thanh tra, giám sát và xử lý vi phạm theo thẩm quyền quản lý nhà nước đối với Ban quản lý khu công nghệ cao và nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư tại khu công nghệ cao.
1. Chủ trì giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về khu công nghệ cao.
2. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, mở rộng và ban hành quy chế hoạt động khu công nghệ cao đối với khu công nghệ cao quy định tại Điều 31 Luật Công nghệ cao.
3. Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ban quản lý khu công nghệ cao, tổ chức có liên quan trong việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với khu công nghệ cao quy định tại Điều 31 Luật Công nghệ cao:
a) Xây dựng các văn bản pháp luật, chính sách về quản lý và phát triển khu công nghệ cao trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền;
b) Xây dựng và triển khai các hoạt động hợp tác quốc tế và hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ đối với các khu công nghệ cao;
c) Xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghệ cao trong hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ; ban hành chế độ báo cáo về khu công nghệ cao; cung cấp thông tin về khu công nghệ cao cho các cơ quan có liên quan của Chính phủ; hướng dẫn xây dựng chỉ tiêu đánh giá kết quả, hiệu quả khoa học và công nghệ, kinh tế - xã hội của khu công nghệ cao;
d) Đề xuất nội dung về xúc tiến đầu tư vào khu công nghệ cao trong Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp; tham gia ý kiến về danh mục dự án thu hút đầu tư vào khu công nghệ cao với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; phối hợp xây dựng và triển khai các hoạt động hợp tác quốc tế và hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ đối với các khu công nghệ cao;
đ) Hướng dẫn, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ có liên quan cho Ban quản lý khu công nghệ cao;
e) Phối hợp tổ chức giám sát, kiểm tra, thanh tra việc đầu tư xây dựng, phát triển và hoạt động của khu công nghệ cao;
g) Tổng kết đánh giá kết quả xây dựng, hoạt động, hiệu quả kinh tế - xã hội của khu công nghệ cao.
4. Xin ý kiến Thủ tướng Chính phủ về việc chấp thuận công nghệ, sản phẩm của dự án đầu tư cơ sở nghiên cứu và phát triển công nghệ cao quy định tại điểm b khoản 2 Điều 29 Nghị định này; phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xin ý kiến Thủ tướng Chính phủ về việc chấp thuận công nghệ, sản phẩm của dự án đầu tư cơ sở nghiên cứu ứng dụng công nghệ cao quy định tại điểm b khoản 2 Điều 36 và điểm a khoản 2 Điều 38 Nghị định này trong trường hợp công nghệ hoặc sản phẩm của dự án đầu tư là công nghệ mới, công nghệ tiên tiến nhưng không nằm trong Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển hoặc Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển được ban hành kèm theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
5. Phối hợp Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Công Thương và các bộ, cơ quan có liên quan hướng dẫn thực hiện phân cấp, ủy quyền cho Ban quản lý khu công nghệ cao các thẩm quyền quản lý nhà nước đối với khu công nghệ cao quy định tại Điều 31 Luật Công nghệ cao.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có quyền hạn và trách nhiệm quản lý nhà nước đối với khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao quy định tại Điều 32 Luật Công nghệ cao như sau:
1. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, mở rộng và ban hành quy chế hoạt động khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
2. Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ban quản lý khu công nghệ cao, tổ chức có liên quan:
a) Xây dựng các văn bản pháp luật, chính sách về quản lý và phát triển khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;
b) Đề xuất nội dung về xúc tiến đầu tư vào khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp; tham gia ý kiến về danh mục dự án thu hút đầu tư vào khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; phối hợp xây dựng và triển khai các hoạt động hợp tác quốc tế và hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ đối với các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;
c) Ban hành chế độ báo cáo về khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; cung cấp thông tin về khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao cho các cơ quan có liên quan của Chính phủ; chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin quốc gia về khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ và hướng dẫn xây dựng chỉ tiêu đánh giá kết quả, hiệu quả khoa học và công nghệ, kinh tế - xã hội của khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;
d) Hướng dẫn, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ có liên quan cho Ban quản lý khu công nghệ cao;
đ) Phối hợp tổ chức giám sát, kiểm tra, thanh tra việc đầu tư xây dựng, phát triển và hoạt động của khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;
e) Tổng kết đánh giá kết quả xây dựng, hoạt động, hiệu quả kinh tế - xã hội của khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
3. Chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ xin ý kiến Thủ tướng Chính phủ về việc chấp thuận công nghệ của dự án đầu tư cơ sở nghiên cứu ứng dụng công nghệ cao quy định tại điểm b khoản 2 Điều 36 Nghị định này và dự án đầu tư ứng dụng công nghệ cao để sản xuất sản phẩm công nghệ cao quy định tại điểm a khoản 2 Điều 38 Nghị định này trong trường hợp công nghệ của dự án đầu tư là công nghệ mới, công nghệ tiên tiến nhưng không nằm trong Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển ban hành kèm theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
4. Phối hợp Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Công Thương và các bộ, cơ quan có liên quan hướng dẫn thực hiện phân cấp, ủy quyền cho Ban quản lý khu công nghệ cao đối với các thẩm quyền quản lý nhà nước tại khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Ngoài quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước đối với khu công nghệ cao theo quy định tại khoản 3 Điều 41 Nghị định này, các bộ và cơ quan ngang bộ sau đây có quyền hạn, trách nhiệm quy định như sau:
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng kế hoạch, chính sách, giải pháp và nguồn lực thực hiện phương hướng phát triển khu công nghệ cao trong quy hoạch vùng; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia, điều phối các hoạt động xúc tiến đầu tư liên vùng, liên tỉnh trong đó có các nội dung xúc tiến đầu tư vào khu công nghệ cao.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn việc thực hiện quy định tại khoản 5 Điều 14 Nghị định này.
3. Bộ Nội vụ chủ trì thẩm định Đề án thành lập, tổ chức lại Ban quản lý khu công nghệ cao trong trường hợp Ban quản lý khu công nghệ cao do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.
4. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện quy định tại khoản 12 Điều 47 Nghị định này.
5. Bộ Công Thương hướng dẫn và ủy quyền cho Ban quản lý khu công nghệ cao cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa sản xuất tại khu công nghệ cao khi đáp ứng các điều kiện ủy quyền.
6. Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện công tác quản lý nhà nước về: quy hoạch xây dựng; phát triển, quản lý vận hành, khai thác sử dụng, bàn giao hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật và cung cấp dịch vụ hạ tầng kỹ thuật; các hoạt động xây dựng công trình trong khu công nghệ cao.
7. Bộ Công an hướng dẫn thực hiện và chỉ đạo triển khai các hoạt động đảm bảo an ninh trật tự, phòng cháy và chữa cháy, xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú của người nước ngoài trong khu công nghệ cao.
8. Thanh tra Chính phủ phối hợp với các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan hướng dẫn và tổ chức triển khai các hoạt động thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng trong khu công nghệ cao theo quy định của pháp luật.
1. Đề xuất nội dung phương hướng xây dựng khu công nghệ cao trong quy hoạch vùng; chủ trì xây dựng phương án phát triển hệ thống khu công nghệ cao trong quy hoạch tỉnh; chỉ đạo tổ chức thực hiện sau khi quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh được phê duyệt.
2. Lập hồ sơ đề nghị thành lập, mở rộng khu công nghệ cao; thành lập, tổ chức lại Ban quản lý khu công nghệ cao.
3. Đối với khu công nghệ cao được ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng toàn bộ hoặc một phần hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật: xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển khu công nghệ cao, đề xuất nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách trung ương đầu tư xây dựng khu công nghệ cao; xây dựng dự toán và phân bổ ngân sách địa phương chi cho đầu tư, xây dựng, hỗ trợ đầu tư và đảm bảo các hoạt động của khu công nghệ cao trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định; huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để đầu tư xây dựng và phát triển khu công nghệ cao.
4. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh Trưởng ban và Phó Trưởng ban Ban quản lý khu công nghệ cao.
5. Xây dựng kế hoạch, quy hoạch và tổ chức đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội ngoài hàng rào khu công nghệ cao đảm bảo kết nối đồng bộ, phù hợp với quy mô, tiến độ phục vụ hoạt động khu công nghệ cao.
6. Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng (trong trường hợp khu công nghệ cao liên tỉnh, quy hoạch chung xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ) lập, điều chỉnh, công bố công khai; chỉ đạo xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức thực hiện quy hoạch xây dựng khu công nghệ cao thuộc địa giới hành chính do mình quản lý theo quy định của pháp luật về xây dựng.
7. Quyết định giao đất cho Ban quản lý khu công nghệ cao để quản lý tổ chức xây dựng và phát triển khu công nghệ cao theo quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt; chỉ đạo tổ chức thực hiện thu hồi đất, tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để giải phóng mặt bằng khu công nghệ cao theo quy định của pháp luật về đất đai.
8. Cho thuê đất, chỉ đạo thực hiện thủ tục đầu tư đối với dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng trong thời gian chưa thành lập Ban quản lý khu công nghệ cao theo quy định của pháp luật về đầu tư.
9. Ban hành các chính sách và bố trí nguồn lục hỗ trợ đầu tư để thu hút đầu tư, thu hút nguồn nhân lực vào khu công nghệ cao theo thẩm quyền, ưu tiên các dự án, hoạt động trong khu công nghệ cao tham gia các chương trình hỗ trợ của địa phương về khoa học và công nghệ, công nghệ cao, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; đề xuất hoạt động đưa vào Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia; xây dựng và triển khai chương trình, kế hoạch xúc tiến đầu tư, hợp tác và hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ đối với khu công nghệ cao.
10. Công bố danh mục dự án thu hút đầu tư vào khu công nghệ cao trong từng thời kỳ.
11. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước tại khu công nghệ cao, ban hành và giám sát thực hiện quy chế phối hợp giữa Ban quản lý khu công nghệ cao với các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; phân cấp, ủy quyền, chỉ đạo ủy quyền cho Ban quản lý khu công nghệ cao trong các lĩnh vực khoa học và công nghệ, quy hoạch, xây dựng, đất đai, đầu tư, bảo vệ môi trường, lao động, an toàn vệ sinh lao động, an toàn thực phẩm, phòng cháy và chữa cháy, an ninh trật tự và các hoạt động khác, giải quyết liên thông các thủ tục hành chính và các hoạt động khác trong khu công nghệ cao theo quy định của pháp luật.
12. Giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư khu công nghệ cao theo quy định của pháp luật về đầu tư, đầu tư công và quy định của pháp luật liên quan; thực hiện chế độ báo cáo tình hình đầu tư, các mặt hoạt động, hiệu quả đầu tư của khu công nghệ cao.
13. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng; hướng dẫn, hỗ trợ và kịp thời xử lý các vướng mắc phát sinh, đối với những vấn đề vượt quá thẩm quyền thì phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ giải quyết hoặc trình Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ xem xét, quyết định.
14. Thực hiện chế độ báo cáo, tổng kết hoạt động khu công nghệ cao và các nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước khác đối với khu công nghệ cao, vai trò cơ quan chủ quản đối với Ban quản lý khu công nghệ cao trên địa bàn theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật.
STATE MANAGEMENT OF HI-TECH PARKS
Article 40. Contents of state management of hi-tech parks
1. Development and directive on the orientation of the construction of hi-tech parks in the regional planning, scheme to develop hi-tech parks in the provincial planning, and plans to invest in the construction and development of hi-tech parks.
2. Issuance, guidelines, popularization, and implementation of policies, laws, and technical standards and regulations concerning the establishment, investment, construction planning, construction, land, environmental protection, science and technology, labor, security, order, firefighting and fire prevention, and other operations of hi-tech parks; development and management of the national system of information on hi-tech parks.
3. Organization of state management operations and performance of administrative procedures and support services concerning hi-tech operations, investment, production, and business of investors, organizations, and individuals in hi-tech parks.
4. Supervision, assessment, inspection, and violation handling and assessment of operational aspects and investment effectiveness of hi-tech parks; provision of information, guidelines, support, and timely handling of arising difficulties; settlement of complaints and denunciations and commendation during the establishment and development of hi-tech parks.
5. Organization of the promotion of investment in hi-tech parks; international integration of science and technology and international cooperation in high technologies and hi-tech parks.
6. Organization of the apparatus and provision of training and advanced training for hi-tech park management authorities.
Article 41. State management responsibilities for hi-tech parks
1. The Government of Vietnam shall consistently carry out the state management of hi-tech parks nationwide based on the assignment of specific tasks and entitlements of each ministry, ministerial agency, provincial People's Committee, and hi-tech park Management Board according to this Decree; direct the development and implementation of planning and development plans and promulgate policies and legislative documents on hi-tech parks.
2. Prime Minister of Vietnam shall:
a) Direct ministries, ministerial agencies, provincial People’s Committees, and Management Boards of hi-tech parks to implement laws and policies on hi-tech parks;
b) Decide on the establishment, expansion, and promulgation of operational principles of hi-tech parks; decide on the establishment of Management Boards of hi-tech parks unless otherwise prescribed by laws; approve and adjust master planning for the construction of hi-tech parks;
c) Direct the handling and settlement of difficulties during the investment, establishment, operation, and management of the operations of hi-tech parks that exceed the jurisdiction of ministries, ministerial agencies, and provincial People's Committees.
3. Ministries, ministerial agencies, and provincial People’s committees, within their scope of assigned functions, tasks, and entitlement, shall:
a) Carry out the state management of fields, sectors, and territorial administration for hi-tech parks within their jurisdiction;
b) Guide and stipulate the decentralization or authorization for Management Boards of hi-tech parks to carry out state management tasks under their jurisdiction according to this Decree and relevant laws.
The decentralization and authorization shall comply with the principles of ensuring stability, facilitating the implementation of the “on-the-spot single-window” administrative regulation, supporting investors in business investment in hi-tech parks, and conforming with the capacity and organizational qualifications of Management Boards of hi-tech parks;
c) Regarding state management tasks not subject to decentralization or authorization according to Point b of this Clause, ministries, ministerial agencies, and provincial People’s Committees shall direct the development of cooperative regulations between their affiliates and Management Boards of hi-tech parks during the implementation to ensure the effectiveness of the state management of hi-tech parks;
d) Inspect, supervise, and handle violations under their state management for Management Boards of hi-tech parks and investors carrying out investment projects at hi-tech parks.
Article 42. State management entitlements and responsibilities of Ministry of Science and Technology of Vietnam
1. Assist the Government of Vietnam in consistently carrying out the state management of hi-tech parks.
2. Take charge and cooperate with provincial People’s Committees and relevant authorities in presenting the Prime Minister of Vietnam with decisions to establish, expand, and promulgate operational principles of hi-tech parks for hi-tech parks prescribed in Article 31 of the Law on High Technologies.
3. Take charge and cooperate with ministries, ministerial agencies, provincial People’s Committees, Management Boards of hi-tech parks, and relevant organizations in carrying out state management tasks of hi-tech parks prescribed in Article 31 of the Law on High Technologies:
a) Developing legislative documents and policies on the management and development of hi-tech parks for presentation to competent state authorities for promulgation or promulgation under their jurisdiction;
b) Developing and implementing international cooperation and international integration concerning science and technology for hi-tech parks;
c) Developing databases and national systems of information on hi-tech parks in the system of national databases on science and technology; promulgating regulations on reports on hi-tech parks; providing information on hi-tech parks for concerned authorities of the Government of Vietnam; guiding the development of the criteria for the assessment of the results and effectiveness of science and technology and socio-economy of hi-tech parks;
d) Proposing contents of the promotion of investment in hi-tech parks in the National Investment Promotion Program for submission to the Ministry of Planning and Investment of Vietnam for summary; providing suggestions on the list of projects on attraction of investment in hi-tech parks for provincial People's Committees; cooperating in developing and implementing international cooperation and international integration concerning science and technology for hi-tech parks;
dd) Providing relevant guidelines, training, and advanced training for Management Boards of hi-tech parks;
e) Cooperating in supervising and inspecting the investment in the construction, development, and operation of hi-tech parks;
g) Summarizing construction and development results and socio-economic effectiveness of hi-tech parks.
4. Collect suggestions from the Prime Minister of Vietnam on approval for technologies and products of projects on investment in hi-tech research and development facilities prescribed in Point b Clause 2 Article 29 of this Decree; cooperate with the Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam in collecting suggestions from the Prime Minister of Vietnam on approval for technologies and products of projects on investment in hi-tech application research facilities prescribed in Point b Clause 2 Article 36 and Point a Clause 2 Article 38 of this Decree in case such technologies or products are new and advanced technologies not included in the list of high technologies prioritized for development investment or the list of hi-tech products encouraged for development enclosed with decisions of the Prime Minister of Vietnam.
5. Cooperate with the Ministry of Construction of Vietnam, Ministry of Natural Resources and Environment of Vietnam, Ministry of Labor – War Invalids and Social Affairs of Vietnam, Ministry of Industry and Trade of Vietnam, and relevant ministries and authorities in providing guidelines on the decentralization and authorization for Management Boards of hi-tech parks regarding state management jurisdiction over hi-tech parks prescribed in Article 31 of the Law on High Technologies.
Article 43. State management entitlements and responsibilities of Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam
The Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam shall have the following state management entitlements and responsibilities for hi-tech application agricultural parks prescribed in Article 32 of the Law on High Technologies:
1. Take charge and cooperate with provincial People’s Committees and relevant authorities in presenting the Prime Minister of Vietnam with decisions to establish, expand, and promulgate operational principles of hi-tech application agricultural parks.
2. Take charge and cooperate with ministries, ministerial agencies, provincial People’s Committees, Management Boards of hi-tech parks, and relevant organizations in:
a) Developing legislative documents and policies on the management and development of hi-tech application agricultural parks;
b) Proposing contents of the promotion of investment in hi-tech application agricultural parks in the National Investment Promotion Program for submission to the Ministry of Planning and Investment of Vietnam for summary; providing suggestions on the list of projects on attraction of investment in hi-tech application agricultural parks for provincial People's Committees; cooperating in developing and implementing international cooperation and international integration concerning science and technology for hi-tech application agricultural parks;
c) Promulgating regulations on reports on hi-tech application agricultural parks; providing information on hi-tech application agricultural parks for concerned authorities of the Government of Vietnam; taking charge and cooperating with the Ministry of Science and Technology of Vietnam in developing databases and national systems of information on science and technology and guiding the development of the criteria for the assessment of the results and effectiveness of science and technology and socio-economy of hi-tech application agricultural parks;
d) Providing relevant guidelines, training, and advanced training for Management Boards of hi-tech parks;
dd) Cooperating in supervising and inspecting the investment in the construction, development, and operation of hi-tech application agricultural parks;
e) Summarizing construction and development results and socio-economic effectiveness of hi-tech application agricultural parks.
3. Take charge and cooperate with the Ministry of Science and Technology of Vietnam in collecting suggestions from the Prime Minister of Vietnam on approval for the technologies of projects on investment in hi-tech application research facilities prescribed in Point b Clause 2 Article 36 of this Decree and projects on investment in the application of high technologies to the production of hi-tech products prescribed in Point a Clause 2 Article 38 of this Decree in case such technologies are new and advanced technologies not included in the list of high technologies prioritized for development investment enclosed with decisions of the Prime Minister of Vietnam.
4. Cooperate with the Ministry of Construction of Vietnam, Ministry of Natural Resources and Environment of Vietnam, Ministry of Labor – War Invalids and Social Affairs of Vietnam, Ministry of Industry and Trade of Vietnam, and relevant ministries and authorities in providing guidelines on the decentralization and authorization for Management Boards of hi-tech parks regarding state management jurisdiction over hi-tech application agricultural parks.
Article 44. State management entitlements and responsibilities of ministries and ministerial agencies
Ministries and ministerial agencies shall, aside from the state management entitlements and responsibilities for hi-tech parks prescribed in Clause 3 Article 41 of this Decree, have the following entitlements and responsibilities:
1. The Ministry of Planning and Investment of Vietnam shall take charge and cooperate with the Ministry of Science and Technology of Vietnam and the Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam in developing plans, policies, solutions, and resources to implement the development orientation of hi-tech parks subject to regional planning; developing and implementing plans and national programs on investment promotion and regulating inter-regional and inter-provincial investment promotion operations, which include the promotion of investment in hi-tech parks.
2. The Ministry of Finance of Vietnam shall provide guidelines on the implementation of Clause 5 Article 14 of this Decree.
3. The Ministry of Home Affairs of Vietnam shall take charge of the appraisal for establishment or re-organization schemes for Management Boards of hi-tech parks in case such Management Boards are established by the Prime Minister of Vietnam.
4. The Ministry of Labor – War Invalids and Social Affairs of Vietnam shall provide guidelines on the implementation of Clause 12 Article 47 of this Decree.
5. The Ministry of Industry and Trade of Vietnam shall instruct and authorize Management Boards of hi-tech parks to issue certificates of origin for goods produced at hi-tech parks if the requirements for authorization are met.
6. The Ministry of Construction of Vietnam shall provide guidelines on the implementation of the state management of construction planning; development, operation management, use, handover of the system of technical infrastructures, and provision of technical infrastructure services; construction of works in hi-tech parks.
7. The Ministry of Public Security of Vietnam shall guide and direct the implementation of security and order assurance, firefighting and fire prevention, entry, exit, and residence of foreigners in hi-tech parks.
8. The Inspectorate of the Government of Vietnam shall cooperate with relevant ministries, central authorities, and provincial People’s Committees in inspecting, handling violations, settling denunciations and complaints, and preventing and combating corruption in hi-tech parks as prescribed by laws.
Article 45. State management responsibilities of provincial People’s Committees
1. Propose orientations of the development of hi-tech parks subject to regional planning; take charge of the development of schemes to develop hi-tech park systems subject to provincial planning; direct the implementation after the approval for regional and provincial planning.
2. Formulate applications for establishment or expansion of hi-tech parks; establishment or re-organization of Management Boards of hi-tech parks.
3. Regarding a hi-tech park with its construction of the system of technical infrastructures invested in by the state budget wholly or partly: develop plans for development investment in the hi-tech park, propose support capital from the central budget for investment in the construction of the hi-tech park; develop estimates and allocate local budget for expenditures on investment, construction, investment support, and assurance of operations of the hi-tech park and present them to the provincial People’s Council for decisions; mobilize other legal capital sources for investment in the construction and development of the hi-tech park.
4. Appoint and dismiss titles of Heads and Vice Heads of Management Boards of hi-tech parks.
5. Develop plans and planning and organize investment in the construction of the system of technical and social infrastructures outside of the fences of hi-tech parks to ensure consistent connection and conformity with the scale and progress of the operations of hi-tech parks.
6. Take charge and cooperate with the Ministry of Construction of Vietnam (in case of inter-provincial hi-tech parks and master construction planning are subject to the approval jurisdiction of the Prime Minister of Vietnam) formulating, adjusting, disclosing, and directing the development of programs and plans and implementing the planning for the construction of hi-tech parks subject to the administrative boundaries under their management according to construction laws.
7. Decide to allocate land to Management Boards of hi-tech parks for management of the construction and development of hi-tech parks according to the approved construction planning; direct the expropriation of land, compensation, support, and resettlement for site clearance for hi-tech parks according to land laws.
8. Lease land and direct the implementation of investment projects for projects on investment in infrastructure construction and business during the period when Management Boards of hi-tech parks are yet to be established according to investment laws.
9. Promulgate policies and allocate investment support sources to attract investment and personnel sources to hi-tech parks according to their jurisdiction and prioritize projects and operations in hi-tech parks participating in local support programs on science and technology, high technologies, and innovative entrepreneurship; propose operations for inclusion in the national program on investment promotion; develop and implement programs and plans for the promotion of investment, cooperation, and international integration concerning science and technology for hi-tech parks.
10. Disclose lists of projects on attraction of investment in hi-tech parks in each period.
11. Direct and organize the implementation of state management tasks at hi-tech parks and promulgate and supervise the implementation of regulations on cooperation between Management Boards of hi-tech parks and authorities of provincial People's Committees; carry out the decentralization and authorization or direct the authorization for Management Boards of hi-tech parks in the fields of science and technology, planning, construction, land, investment, environmental protection, labor, occupational safety and hygiene, food safety, firefighting and prevention, security and order, and other operations, and carry out the inter-connected settlement of administrative procedures and other operations in hi-tech parks as prescribed by laws.
12. Carry out the comprehensive supervision and assessment of investment in hi-tech parks according to investment and public investment laws and relevant laws; implement regulations on reports on investment, operational aspects, and investment effectiveness of hi-tech parks.
13. Inspect, handle violations, settle denunciations and complaints, and provide commendations; guide, support, and promptly solve arising difficulties; regarding issues exceeding their jurisdiction, cooperate with ministries and ministerial agencies in settling them or presenting them to the Prime Minister of Vietnam or the Government of Vietnam for consideration and decisions.
14. Implement regulations on reports and summarize operations of hi-tech parks and other state management entitlements and tasks of hi-tech parks, and roles of governing bodies for Management Boards of hi-tech parks in their areas according to this Decree and laws.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Điều 4. Phương án phát triển khu công nghệ cao
Điều 5. Điều kiện thành lập khu công nghệ cao
Điều 6. Điều kiện mở rộng khu công nghệ cao
Điều 8. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục trình Thủ tướng Chính phủ thành lập, mở rộng khu công nghệ cao
Điều 19. Quản lý hoạt động đầu tư
Mục 1. HOẠT ĐỘNG CÔNG NGHỆ CAO ĐỐI VỚI KHU CÔNG NGHỆ CAO QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 31 LUẬT CÔNG NGHỆ CAO
Điều 28. Nguyên tắc đối với dự án đầu tư thực hiện hoạt động công nghệ cao trong khu công nghệ cao
Điều 42. Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ
Điều 43. Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Điều 47. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban quản lý khu công nghệ cao
Noi dung cap nhat ...