Chương IV Nghị định 10/2024/NĐ-CP: Hoạt động công nghệ cao trong khu công nghệ cao
Số hiệu: | 10/2024/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Trần Lưu Quang |
Ngày ban hành: | 01/02/2024 | Ngày hiệu lực: | 25/03/2024 |
Ngày công báo: | 18/02/2024 | Số công báo: | Từ số 311 đến số 312 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Đầu tư | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Các loại hình hoạt động công nghệ cao trong khu công nghệ cao bao gồm: nghiên cứu và phát triển công nghệ cao; ứng dụng công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đào tạo nhân lực công nghệ cao; hội chợ, triển lãm, trình diễn công nghệ cao, trình diễn sản phẩm công nghệ cao từ kết quả nghiên cứu, ứng dụng công nghệ cao, chuyển giao công nghệ cao; sản xuất và kinh doanh sản phẩm công nghệ cao; cung ứng dịch vụ công nghệ cao.
1. Mục tiêu và nội dung hoạt động của dự án đầu tư phù hợp với nhiệm vụ của khu công nghệ cao quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật Công nghệ cao.
2. Áp dụng các biện pháp thân thiện với môi trường, tiết kiệm năng lượng.
3. Phù hợp với quy hoạch, khả năng cung cấp hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội của khu công nghệ cao và các quy định của pháp luật liên quan.
4. Nhà đầu tư đề xuất dự án đầu tư có khả năng tài chính hoặc huy động nguồn lực hợp pháp khác để đáp ứng yêu cầu về nguồn vốn đầu tư xây dựng, duy trì, vận hành dự án; có năng lực công nghệ, năng lực quản lý, đảm bảo việc xây dựng, triển khai dự án đầu tư theo đúng tiến độ, kế hoạch.
5. Ưu tiên các dự án đầu tư có suất vốn đầu tư (chi phí đầu tư dự án tính trên một đơn vị diện tích đất) cao hơn suất vốn đầu tư trung bình trong phân khu chức năng đó.
6. Ngoài việc đáp ứng các nguyên tắc quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều này, mỗi loại hình dự án đầu tư phải đáp ứng các tiêu chí tương ứng đối với từng loại hình quy định tại khoản 2 Điều 29, khoản 2 Điều 30, khoản 2 Điều 31, khoản 1 Điều 32 và khoản 1 Điều 33 Nghị định này.
1. Hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ cao trong khu công nghệ cao bao gồm: nghiên cứu, làm chủ công nghệ cao được chuyển giao, công nghệ cao được nhập khẩu; giải mã công nghệ cao; nghiên cứu khai thác sáng chế, triển khai thực nghiệm, sản xuất thử nghiệm nhằm tạo ra công nghệ cao, công nghệ mới thay thế công nghệ nhập khẩu từ nước ngoài; nghiên cứu hoàn thiện, phát triển công nghệ cao ứng dụng trong sản xuất sản phẩm mới, sản phẩm công nghệ cao, cung ứng các dịch vụ công nghệ cao, chuyển giao công nghệ cao; hoạt động đào tạo nhân lực công nghệ cao gắn với các hoạt động nêu trên.
2. Đối với dự án đầu tư cơ sở nghiên cứu và phát triển công nghệ cao tại khu công nghệ cao, ngoài việc đáp ứng các nguyên tắc quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 28 Nghị định này, còn phải đáp ứng các tiêu chí sau đây:
a) Có mục tiêu, kế hoạch, lộ trình nghiên cứu và phát triển công nghệ cao trong giai đoạn ngắn hạn và dài hạn; có kế hoạch chuyển giao, hợp tác, thương mại hóa, ứng dụng công nghệ cao để tạo ra sản phẩm công nghệ cao và dịch vụ công nghệ cao;
b) Công nghệ, sản phẩm của dự án đầu tư phù hợp với Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển hoặc Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển được ban hành kèm theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Trong trường hợp công nghệ hoặc sản phẩm của dự án đầu tư là công nghệ mới, công nghệ tiên tiến nhưng không nằm trong các danh mục nêu trên, Ban quản lý khu công nghệ cao báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ để Bộ Khoa học và Công nghệ xin ý kiến Thủ tướng Chính phủ về việc chấp thuận công nghệ, sản phẩm nghiên cứu và phát triển của dự án đầu tư;
c) Tạo ra công nghệ cao, thay thế công nghệ cao nhập khẩu, ứng dụng trong sản xuất sản phẩm công nghệ cao; tạo ra các sản phẩm chủ lực của các ngành kinh tế, thay thế sản phẩm nhập khẩu;
d) Tuân thủ các tiêu chuẩn quản lý chất lượng và quy chuẩn kỹ thuật về môi trường trong lĩnh vực hoạt động của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật;
đ) Đáp ứng tiêu chí về nhân lực lao động, nhân lực thực hiện hoạt động nghiên cứu và phát triển, tỷ lệ chi và nội dung chi cho hoạt động nghiên cứu và phát triển, máy móc và thiết bị phục vụ nghiên cứu và phát triển theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.
1. Hoạt động đào tạo nhân lực công nghệ cao bao gồm: đào tạo đội ngũ những người có trình độ và kỹ năng đáp ứng được yêu cầu của hoạt động nghiên cứu, phát triển, ứng dụng công nghệ cao; xây dựng nhóm nghiên cứu mạnh, các cơ sở đào tạo, nghiên cứu công nghệ cao hiện đại; kết hợp với các trường đại học, cơ sở nghiên cứu bên ngoài khu công nghệ cao trong đào tạo các trình độ đại học, thạc sỹ, tiến sỹ thuộc một số chuyên ngành gắn với các lĩnh vực công nghệ được ưu tiên theo quy định tại Luật Công nghệ cao và Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển; đào tạo và cung ứng nguồn nhân lực có trình độ cao trong vận hành các thiết bị, dây chuyền sản xuất sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao, quản lý hoạt động công nghệ cao.
2. Đối với dự án đầu tư cơ sở hoạt động đào tạo nhân lực công nghệ cao tại khu công nghệ cao, ngoài việc đáp ứng các nguyên tắc quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 28 Nghị định này, còn phải đáp ứng các tiêu chí sau đây:
a) Đào tạo đội ngũ nghiên cứu, cán bộ quản lý, kỹ thuật viên sản xuất sản phẩm công nghệ cao; thu hút các chuyên gia tình nguyện nước ngoài, chuyên gia là người Việt Nam ở nước ngoài tham gia hoạt động đào tạo nhân lực công nghệ cao tại khu công nghệ cao;
b) Có lộ trình và kế hoạch phát triển nhân lực công nghệ cao cụ thể; tuân thủ các quy định hiện hành về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực của Việt Nam;
c) Định hướng hình thành tập thể nghiên cứu khoa học mạnh; phát triển cơ sở đào tạo nhân lực công nghệ cao đạt trình độ quốc tế.
1. Dự án được các cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao lựa chọn để ươm tạo ngoài việc đáp ứng các nguyên tắc quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 28 Nghị định này, còn phải tạo ra công nghệ cao, sản phẩm công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển, Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển được ban hành kèm theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Ban quản lý khu công nghệ cao có trách nhiệm theo dõi, giám sát và hướng dẫn việc tổ chức lựa chọn dự án quy định tại khoản này.
2. Đối với dự án đầu tư cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao, ngoài việc đáp ứng các nguyên tắc quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 28 Nghị định này, còn phải đáp ứng các điều kiện đối với cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.
1. Dự án đầu tư ứng dụng công nghệ cao để sản xuất sản phẩm công nghệ cao ngoài việc đáp ứng các nguyên tắc quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 28 Nghị định này, còn phải đáp ứng các tiêu chí sau:
a) Công nghệ được ứng dụng trong dự án đầu tư thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển được ban hành kèm theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
b) Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
c) Hệ thống quản lý chất lượng đạt các tiêu chuẩn quốc tế chuyên ngành;
d) Tuân thủ các tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật về môi trường trong lĩnh vực hoạt động của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật Việt Nam. Khuyến khích đạt được các tiêu chuẩn quốc tế về môi trường ISO 14000 hoặc tiêu chuẩn tương đương;
đ) Đáp ứng tiêu chí về tỷ lệ doanh thu từ sản xuất sản phẩm công nghệ cao, nhân lực lao động, nhân lực thực hiện hoạt động nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ, tỷ lệ chi cho hoạt động nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ, dây chuyền công nghệ theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Doanh nghiệp chế xuất trong khu công nghệ cao là doanh nghiệp được thành lập trong khu công nghệ cao để thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Điều này, chuyên sản xuất sản phẩm để xuất khẩu, được ngăn cách với khu vực bên ngoài theo các quy định áp dụng đối với khu phi thuế quan tại pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Thủ tục đầu tư và chính sách đối với doanh nghiệp chế xuất thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định này.
Dự án đầu tư cung ứng dịch vụ công nghệ cao phải đáp ứng các nguyên tắc quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 28 Nghị định này, đồng thời dịch vụ công nghệ cao được cung ứng phải thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển được ban hành kèm theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Các loại hình hoạt động công nghệ cao trong khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao bao gồm: nghiên cứu ứng dụng, thử nghiệm, trình diễn mô hình sản xuất sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; liên kết các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng công nghệ cao, sản xuất sản phẩm ứng dụng công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp; đào tạo nhân lực công nghệ cao lĩnh vực nông nghiệp; hội chợ, triển lãm, trình diễn sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
1. Mục tiêu và nội dung hoạt động của dự án đầu tư phù hợp với nhiệm vụ của khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao quy định tại khoản 2 Điều 32 Luật Công nghệ cao.
2. Áp dụng các biện pháp thân thiện với môi trường, tiết kiệm năng lượng; có cam kết giảm phát thải khí nhà kính, có lộ trình hướng tới đạt mức phát thải ròng về “0”.
3. Phù hợp với khả năng cung cấp hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội của khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
4. Nhà đầu tư đề xuất dự án đầu tư có khả năng tài chính hoặc huy động nguồn lực hợp pháp khác để đáp ứng yêu cầu về nguồn vốn đầu tư xây dựng, duy trì, vận hành dự án; có năng lực công nghệ, năng lực quản lý, đảm bảo việc xây dựng, triển khai dự án đầu tư theo đúng tiến độ, kế hoạch.
5. Ngoài việc đáp ứng các nguyên tắc quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều này, mỗi loại hình dự án đầu tư phải đáp ứng các tiêu chí tương ứng đối với từng loại hình quy định tại khoản 2 Điều 36, khoản 2 Điều 37, khoản 2 Điều 38 và khoản 1 Điều 39 Nghị định này.
1. Hoạt động nghiên cứu ứng dụng công nghệ cao trong khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao bao gồm: Liên kết các hoạt động nghiên cứu, nghiên cứu thích nghi, làm chủ công nghệ cao được chuyển giao, công nghệ cao được nhập khẩu; nghiên cứu hoàn thiện, sản xuất thử nghiệm phát triển công nghệ cao ứng dụng trong sản xuất nông nghiệp, trình diễn mô hình sản xuất sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, chuyển giao công nghệ cao.
2. Đối với dự án đầu tư cơ sở nghiên cứu ứng dụng công nghệ cao tại khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, ngoài việc đáp ứng các nguyên tắc quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 35 Nghị định này, còn phải đáp ứng các tiêu chí sau đây:
a) Có mục tiêu, kế hoạch, lộ trình nghiên cứu; có kế hoạch chuyển giao, thương mại hóa, ứng dụng công nghệ cao sản xuất sản phẩm nông nghiệp và dịch vụ công nghệ cao;
b) Công nghệ của dự án đầu tư phù hợp với Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển được ban hành kèm theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Trong trường hợp công nghệ của dự án đầu tư là công nghệ mới, công nghệ tiên tiến không nằm trong danh mục nêu trên, Ban quản lý khu công nghệ cao báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ xin ý kiến Thủ tướng Chính phủ về việc chấp thuận công nghệ nghiên cứu ứng dụng của dự án đầu tư;
c) Tạo ra các sản phẩm chủ lực của ngành nông nghiệp, thay thế sản phẩm nhập khẩu và tăng cường sản phẩm xuất khẩu; tạo ra công nghệ phát huy được lợi thế, khắc phục hạn chế về điều kiện tự nhiên, thời tiết, các kịch bản biến đổi khí hậu và phòng, trừ dịch bệnh;
d) Tuân thủ các tiêu chuẩn quản lý chất lượng và quy chuẩn kỹ thuật về môi trường trong lĩnh vực hoạt động của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật;
đ) Đáp ứng tiêu chí về nhân lực lao động, nhân lực thực hiện hoạt động nghiên cứu, tỷ lệ chi và nội dung chi cho hoạt động nghiên cứu theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
1. Hoạt động đào tạo nhân lực công nghệ cao bao gồm: hoạt động đào tạo nhân lực gắn với các hoạt động nghiên cứu ứng dụng, đào tạo đội ngũ những người có trình độ và kỹ năng đáp ứng được yêu cầu của hoạt động nghiên cứu ứng dụng công nghệ cao; xây dựng nhóm nghiên cứu mạnh; kết hợp với các trường đại học, viện nghiên cứu, cơ sở nghiên cứu bên ngoài khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong đào tạo các trình độ đại học, thạc sỹ, tiến sỹ thuộc một số chuyên ngành nông nghiệp, ưu tiên theo quy định tại Luật Công nghệ cao và Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển; đào tạo và cung ứng nguồn nhân lực có khả năng làm chủ, ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp và cung ứng dịch vụ công nghệ cao, quản lý hoạt động công nghệ cao.
2. Đối với dự án đầu tư cơ sở hoạt động đào tạo nhân lực công nghệ cao tại khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, ngoài việc đáp ứng các nguyên tắc quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 35 Nghị định này, còn phải đáp ứng các tiêu chí sau đây:
a) Đào tạo đội ngũ nghiên cứu, cán bộ quản lý, kỹ thuật viên sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; thu hút các chuyên gia trong và ngoài nước tham gia hoạt động đào tạo nhân lực công nghệ cao tại khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;
b) Có lộ trình và kế hoạch phát triển nhân lực công nghệ cao cụ thể; tuân thủ các quy định hiện hành về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực của Việt Nam.
1. Dự án đầu tư ứng dụng công nghệ cao để sản xuất sản phẩm nông nghiệp là dự án đầu tư ứng dụng công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển được ban hành kèm theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ để sản xuất sản phẩm nông nghiệp có chất lượng, năng suất, giá trị và hiệu quả cao; có hoạt động nghiên cứu, thử nghiệm ứng dụng công nghệ cao, chuyển giao công nghệ phục vụ sản xuất.
2. Dự án đầu tư ứng dụng công nghệ cao để sản xuất sản phẩm nông nghiệp ngoài việc đáp ứng các nguyên tắc quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 35 Nghị định này, còn phải đáp ứng các tiêu chí sau:
a) Công nghệ được ứng dụng của dự án đầu tư thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển được ban hành kèm theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Trong trường hợp công nghệ của dự án đầu tư là công nghệ mới, công nghệ tiên tiến không nằm trong danh mục nêu trên, Ban quản lý khu công nghệ cao báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ xin ý kiến Thủ tướng Chính phủ về việc chấp thuận công nghệ ứng dụng của dự án đầu tư;
b) Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
c) Hệ thống quản lý chất lượng đạt các tiêu chuẩn quốc tế chuyên ngành;
d) Tuân thủ các tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật về môi trường trong lĩnh vực hoạt động của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật Việt Nam. Khuyến khích đạt được các tiêu chuẩn quốc tế về môi trường ISO 14000 hoặc tiêu chuẩn tương đương;
đ) Đáp ứng tiêu chí về tỷ lệ doanh thu từ sản xuất sản phẩm ứng dụng công nghệ cao, nhân lực trực tiếp thực hiện hoạt động nghiên cứu ứng dụng công nghệ cao, tỷ lệ chi cho hoạt động nghiên cứu ứng dụng công nghệ cao, dây chuyền công nghệ theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Dự án đầu tư cung ứng dịch vụ công nghệ cao phải đáp ứng các nguyên tắc quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 35 Nghị định này, đồng thời dịch vụ công nghệ cao được cung ứng phải thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển được ban hành kèm theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
HI-TECH OPERATIONS IN HI-TECH PARKS
Section 1. HI-TECH OPERATIONS IN HI-TECH PARKS PRESCRIBED IN ARTICLE 31 OF THE LAW ON HIGH TECHNOLOGIES
Article 27. Types of hi-tech operations in hi-tech parks
Types of hi-tech operations in hi-tech parks: hi-tech research and development; hi-tech application; hi-tech incubation and hi-tech enterprise incubation; hi-tech personnel training; hi-tech fairs, exhibitions, and performances, and performances of hi-tech products that are the results of hi-tech research, application, and transfer; hi-tech product production and business; hi-tech service provision.
Article 28. Principles applicable to investment projects on hi-tech operations in hi-tech parks
1. The objectives and contents of the operation of an investment project shall conform with the tasks of the hi-tech park prescribed in Clause 2 Article 31 of the Law on High Technologies.
2. Application of environmentally friendly measures and thrift practice measures.
3. Conformability with the planning and capacity for providing technical and social infrastructures of the hi-tech park and relevant laws.
4. Investors proposing investment projects shall have financial capacity or mobilize other legal sources to satisfy the requirements for capital sources of investment in the construction, maintenance, and operation of projects; have technological and managerial capacity, ensuring that the construction and implementation of investment projects follow the set schedule and plan.
5. Prioritization of investment projects with investment capital rates (investment per land area) higher than the average investment capital rate in the related part of the functional area.
6. Each type of investment project shall, aside from satisfying the principles prescribed in Clauses 1, 2, 3, and 4 of this Article, satisfy the corresponding criteria for each type prescribed in Clause 2 Article 29, Clause 2 Article 30, Clause 2 Article 31, Clause 1 Article 32, and Clause 1 Article 33 of this Decree.
Article 29. Hi-tech research and development
1. Hi-tech research and development in hi-tech parks include: researching and mastering transferred and imported high technologies; decrypting high technologies; researching the utilization of inventions, testing and experimenting with the production of high technologies and new technologies replacing foreign-imported technologies; researching the completion and development of high technologies applicable to the production of new products and hi-tech products, provision of hi-tech services, and hi-tech transfer; providing hi-tech personnel training in association with the mentioned operations.
2. Projects on investment in hi-tech research and development facilities at a hi-tech park shall, aside from satisfying the principles prescribed in Clauses 1, 2, 3, and 4 Article 28 of this Decree, satisfy the following criteria:
a) Having objectives, plans, and roadmaps for hi-tech research and development for short or long-term periods; having plans for transfer, cooperation, commercialization, and application of high technologies to create hi-tech products and services;
b) Technologies and products of the investment project conform with the list of high technologies prioritized for development investment of the list of hi-tech products encouraged for development enclosed with decisions of the Prime Minister of Vietnam. If technologies and products of the investment project are new and advanced technologies not included in the mentioned lists, the Management Board of the hi-tech park shall submit a report to the Ministry of Science and Technology of Vietnam to request suggestions from the Prime Minister of Vietnam on approval for the research and development of such technologies and products of the investment project;
c) Creating high technologies for replacement of imported high technologies and application to the production of hi-tech products; creating key products of economic sectors for replacement of imported products;
d) Complying with quality control standards and technical regulations on the environment in the operational field of the investment project as prescribed by laws;
dd) Satisfying the criteria for labor personnel and personnel carrying out the research and development, expense ratio, and expenditures on research and development, machines and devices for research and development according to regulations of the Ministry of Science and Technology of Vietnam.
Article 30. Hi-tech personnel training
1. Hi-tech personnel training activities include: training persons with qualifications and skills satisfying the requirements for hi-tech research, development, and application; developing strong research teams and modern hi-tech research and training facilities; cooperating with universities and research facilities outside of the hi-tech park in providing training at university, master, and doctoral levels in several majors in association with prioritized hi-tech fields according to the Law on High Technologies and the list of high technologies prioritized for development investment; training and providing sources of highly qualified personnel sources for the operation of hi-tech product production lines and devices, providing hi-tech services, and managing hi-tech operations.
2. Projects on investment in hi-tech personnel training facilities at a hi-tech park shall, aside from satisfying the principles prescribed in Clauses 1, 2, 3, and 4 Article 28 of this Decree, satisfy the following criteria:
a) Training research personnel, managers, and technicians for the production of hi-tech products; attracting volunteer specialists who are foreigners and Vietnamese specialists residing abroad to participate in hi-tech personnel training at the hi-tech park;
b) Having specific roadmaps and plans for hi-tech personnel development; complying with Vietnam's regulations on training and development of personnel;
c) Orienting the establishment of strong scientific research collectives; developing hi-tech personnel training facilities reaching international standards.
Article 31. Hi-tech incubation and hi-tech enterprise incubation
1. Projects selected by hi-tech incubation facilities or hi-tech enterprise incubation facilities shall, aside from satisfying the principles prescribed in Clauses 1, 2, 3, and 4 Article 28 of this Decree, create high technologies and hi-tech products included in the list of high technologies prioritized for development investment and the list of hi-tech products encouraged for development enclosed with decisions of the Prime Minister of Vietnam.
The Management Board of the hi-tech park shall monitor, supervise, and guide the selection of projects prescribed in this Clause.
2. Projects on hi-tech incubation or hi-tech enterprise incubation shall, aside from satisfying the principles prescribed in Clauses 1, 2, 3, and 4 Article 28 of this Decree, satisfy the requirements for hi-tech incubation facilities and hi-tech enterprise incubation facilities according to regulations of the Ministry of Science and Technology of Vietnam.
Article 32. Application of high technologies to production of hi-tech products
1. Projects on investment in the application of high technologies to the production of hi-tech products shall, aside from satisfying the principles prescribed in Clauses 1, 2, 3, and 4 Article 28 of this Decree, satisfy the following criteria:
a) Applied high technologies of the investment project are included in the list of high technologies prioritized for development investment enclosed with decisions of the Prime Minister of Vietnam;
b) Using energy thrifty and effectively;
c) The quality control system meets international standards;
d) Complying with technical standards and regulations on the environment in the operational field of the investment project as prescribed by Vietnamese laws, encouraging the achievement of international standards of the environment ISO 14000 or equivalences;
dd) Satisfying the criteria for the ratio of revenues from the production of hi-tech products, labor personnel, personnel carrying out technological research, development, and application, the ratio of expenditures on technological research, development, and application, and technological lines according to regulations of the Ministry of Science and Technology of Vietnam.
2. Export processing enterprises in a hi-tech park are enterprises established in the hi-tech park for the implementation of investment projects prescribed in this Article, specialized in the production of products for export and separated from the outside area according to regulations applicable to non-tariff zones according to import and export tariff laws.
Investment procedures and policies applicable to export processing enterprises shall comply with Clause 2 Article 16 of this Decree.
Article 33. Hi-tech service provision
Projects on investment in the provision of hi-tech services shall, aside from satisfying the principles prescribed in Clauses 1, 2, 3, and 4 Article 28 of this Decree, ensure that the provided hi-tech services are included in the list of high technologies prioritized for development investment and the list of hi-tech products encouraged for development enclosed with decisions of the Prime Minister of Vietnam.
Section 2. HI-TECH OPERATIONS IN HI-TECH APPLICATION AGRICULTURAL PARKS PRESCRIBED IN ARTICLE 32 OF THE LAW ON HIGH TECHNOLOGIES
Article 34. Types of hi-tech operations in hi-tech application agricultural parks
Types of hi-tech operations in hi-tech application agricultural parks: researching the application and testing and performing the production model of hi-tech application agricultural products; connecting activities of hi-tech research and application and production of hi-tech products in agriculture; training hi-tech personnel in agriculture; organizing hi-tech application agricultural product fairs, exhibitions, and performances.
Article 35. Principles applicable to projects on investment in hi-tech operations in hi-tech application agricultural parks
1. Ensuring that the objectives and contents of the operations of investment projects conform with the tasks of hi-tech application agricultural parks according to Clause 2 Article 32 of the Law on High Technologies.
2. Applying environmentally friendly measures and practicing thrift; declaring the reduction of greenhouse gas emissions and having roadmaps for achieving a “0” net emission.
3. Confirming with the capacity for providing technical and social infrastructures of the hi-tech application agricultural park.
4. Investors proposing investment projects shall have financial capacity or mobilize other legal sources to satisfy the requirements for capital sources of investment in the construction, maintenance, and operation of projects; have technological and managerial capacity, ensuring that the construction and implementation of investment projects follow the set schedule and plan.
5. Each type of investment project shall, aside from satisfying the principles prescribed in Clauses 1, 2, 3, and 4 of this Article, satisfy the corresponding criteria for each type prescribed in Clause 2 Article 36, Clause 2 Article 37, Clause 2 Article 38, and Clause 1 Article 39 of this Decree.
Article 36. Hi-tech application research
1. Hi-tech operation research operations in hi-tech application agricultural parks include: connecting activities of research and adaptive research and mastering transferred high technologies and imported high technologies; researching the completion, test production, and development of high technologies applied to agricultural production and performing models of production of hi-tech application agricultural products, and transferring high technologies.
2. Projects on investment in hi-tech application research facilities at a hi-tech application agricultural park shall, aside from satisfying the principles prescribed in Clauses 1, 2, 3, and 4 Article 35 of this Decree, satisfy the following criteria:
a) Having research objectives, plans, and roadmaps; having plans to transfer, commercialize, and apply high technologies to the production of agricultural products and hi-tech services;
b) High technologies of the investment project shall conform with the list of high technologies prioritized for development investment enclosed with decisions of the Prime Minister of Vietnam; If technologies of the investment project are new and advanced technologies not included in the mentioned list, the Management Board of the hi-tech park shall submit a report to the Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam for cooperation with the Ministry of Science and Technology of Vietnam in requesting suggestions from the Prime Minister of Vietnam on approval for the research and application of such technologies of the investment project;
c) Creating key products of agriculture, replacing imported products, and strengthening exported products; creating technologies for the promotion of advantages and rectification of disadvantages of natural conditions, weather, climate change scripts, and epidemic prevention and elimination;
d) Complying with quality control standards and technical regulations on the environment in the operational field of the investment project as prescribed by laws;
dd) Satisfying the criteria for labor personnel and personnel carrying out research operations, expense ratio, and expenditures on research operations according to regulations of the Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam.
Article 37. Hi-tech personnel training in agriculture
1. Hi-tech personnel training activities include: training personnel in association with research and application, training persons with qualifications and skills satisfying the requirements for hi-tech application and research; developing strong research teams; cooperating with universities, research institutes, and research facilities outside of the hi-tech application agricultural park in providing training at university, master, and doctoral levels in agricultural majors and prioritized majors according to the Law on High Technologies and the list of high technologies prioritized for development investment; training and providing personnel capable of mastering and applying high technologies to agricultural production, providing hi-tech services, and managing hi-tech operations.
2. Projects on investment in hi-tech personnel training facilities at a hi-tech application agricultural park shall, aside from satisfying the principles prescribed in Clauses 1, 2, 3, and 4 Article 35 of this Decree, satisfy the following criteria:
a) Training research personnel, managers, and technicians for hi-tech application agricultural production; attracting domestic and foreign specialists to participate in hi-tech personnel training at the hi-tech application agricultural park;
b) Having specific roadmaps and plans for hi-tech personnel development; complying with Vietnam's regulations on training and development of personnel.
Article 38. Application of high technologies to production of agricultural products
1. Projects on investment in the application of high technologies to the production of agricultural products are projects on investment in the application of high technologies included in the list of high technologies prioritized for development investment enclosed with decisions of the Prime Minister of Vietnam to the production of agricultural products with high quality, productivity, value, and efficiency and have activities of research, hi-tech test application, and hi-tech transfer for production.
2. Projects on investment in the application of high technologies to the production of agricultural products shall, aside from satisfying the principles prescribed in Clauses 1, 2, 3, and 4 Article 35 of this Decree, satisfy the following criteria:
a) Applied high technologies of the investment project are included in the list of high technologies prioritized for development investment enclosed with decisions of the Prime Minister of Vietnam. If technologies of the investment project are new and advanced technologies not included in the mentioned list, the Management Board of the hi-tech park shall submit a report to the Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam for cooperation with the Ministry of Science and Technology of Vietnam in requesting suggestions from the Prime Minister of Vietnam on approval for the application of such technologies of the investment project;
b) Using energy thriftily and effectively;
c) The quality control system meets international standards;
d) Complying with technical standards and regulations on the environment in the operational field of the investment project as prescribed by Vietnamese laws, encouraging the achievement of international standards of the environment ISO 14000 or equivalences;
dd) Satisfying the criteria for the ratio of revenues from the production of hi-tech application products, personnel directly carrying out hit-tech application research, the ratio of expenditures on hi-tech application research and hi-tech lines according to regulations of the Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam.
Article 39. Provision of hi-tech services in agriculture
Projects on investment in the provision of hi-tech services shall, aside from satisfying the principles prescribed in Clauses 1, 2, 3, and 4 Article 35 of this Decree, ensure that the provided hi-tech services are included in the list of high technologies prioritized for development investment and the list of hi-tech products encouraged for development enclosed with decisions of the Prime Minister of Vietnam.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Điều 4. Phương án phát triển khu công nghệ cao
Điều 5. Điều kiện thành lập khu công nghệ cao
Điều 6. Điều kiện mở rộng khu công nghệ cao
Điều 8. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục trình Thủ tướng Chính phủ thành lập, mở rộng khu công nghệ cao
Điều 19. Quản lý hoạt động đầu tư
Mục 1. HOẠT ĐỘNG CÔNG NGHỆ CAO ĐỐI VỚI KHU CÔNG NGHỆ CAO QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 31 LUẬT CÔNG NGHỆ CAO
Điều 28. Nguyên tắc đối với dự án đầu tư thực hiện hoạt động công nghệ cao trong khu công nghệ cao
Điều 42. Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ
Điều 43. Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Điều 47. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban quản lý khu công nghệ cao
Noi dung cap nhat ...