Chương II Nghị định 10/2024/NĐ-CP: Phương hướng xây dựng, phương án phát triển khu công nghệ cao; thành lập, mở rộng khu công nghệ cao
Số hiệu: | 10/2024/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Trần Lưu Quang |
Ngày ban hành: | 01/02/2024 | Ngày hiệu lực: | 25/03/2024 |
Ngày công báo: | 18/02/2024 | Số công báo: | Từ số 311 đến số 312 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Đầu tư | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Phương hướng xây dựng khu công nghệ cao là một nội dung của quy hoạch vùng theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 26 Luật Quy hoạch, trong đó xác định mục tiêu, định hướng, giải pháp và tổ chức thực hiện về phát triển khu công nghệ cao ở cấp vùng.
2. Nội dung phương hướng xây dựng khu công nghệ cao bao gồm:
a) Mục tiêu, định hướng, phương hướng phân bổ không gian và giải pháp phát triển khu Công nghệ cao trên lãnh thổ vùng trong kỳ quy hoạch;
b) Dự kiến số lượng, quy mô diện tích khu công nghệ cao tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc vùng; định hướng các khu công nghệ cao có vai trò dẫn dắt phát triển khoa học và công nghệ, có tính động lực đối với phát triển kinh tế - xã hội của vùng.
3. Phương hướng xây dựng khu công nghệ cao được xác lập, điều chỉnh cùng với quá trình lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch vùng theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
1. Phương án phát triển khu công nghệ cao là một nội dung của quy hoạch tỉnh theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 27 Luật Quy hoạch, trong đó xác định mục tiêu, định hướng, giải pháp, tổ chức thực hiện và danh mục các khu công nghệ cao trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
2. Nội dung phương án phát triển khu công nghệ cao bao gồm:
a) Mục tiêu, định hướng và giải pháp phát triển khu công nghệ cao trong kỳ quy hoạch;
b) Danh mục các khu công nghệ cao trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, trong đó xác định tên khu công nghệ cao, quy mô diện tích và địa điểm dự kiến của từng khu công nghệ cao;
c) Phương án phát triển khu công nghệ cao trên bản đồ quy hoạch (xác định vị trí, quy mô diện tích dự kiến từng khu công nghệ cao).
3. Việc lập danh mục các khu công nghệ cao trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Khu vực dự kiến thành lập khu công nghệ cao có các yếu tố và điều kiện thuận lợi về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, khoa học và công nghệ, giáo dục - đào tạo, kinh tế - xã hội (có khả năng huy động nguồn lực đầu tư xây dựng và phát triển khu công nghệ cao);
b) Có quy hoạch khu nhà ở, công trình công cộng liền kề hoặc xung quanh khu công nghệ cao để phục vụ đời sống chuyên gia, người lao động làm việc trong khu công nghệ cao;
c) Diện tích dự kiến xây dựng khu công nghệ cao phù hợp để triển khai nhiệm vụ khu công nghệ cao quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật Công nghệ cao (đối với khu công nghệ cao quy định tại Điều 31 Luật Công nghệ cao) hoặc tại khoản 2 Điều 32 Luật Công nghệ cao (đối với khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao quy định tại Điều 32 Luật Công nghệ cao);
d) Có tiềm năng thu hút đầu tư các dự án công nghệ cao quy mô lớn có tác động lớn đến sự phát triển khoa học và công nghệ, kinh tế - xã hội của địa phương và của vùng;
đ) Đáp ứng quy định về bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và di tích lịch sử, văn hóa, di sản thiên nhiên;
e) Phù hợp với phương hướng xây dựng khu công nghệ cao.
4. Phương án phát triển khu công nghệ cao được xác lập, điều chỉnh cùng với quá trình lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch tỉnh theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
5. Phương án phát triển khu công nghệ cao trong quy hoạch tỉnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt là căn cứ để thành lập, mở rộng khu công nghệ cao; lập, điều chỉnh quy hoạch xây dựng khu công nghệ cao; lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội phục vụ sự phát triển của khu công nghệ cao theo quy định của pháp luật có liên quan.
a) Phù hợp với quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Có quy mô diện tích phù hợp và khả thi về sử dụng đất; điều kiện tự nhiên thích hợp;
c) Có điều kiện hạ tầng và vị trí giao thông thuận lợi;
d) Có khả năng liên kết với các cơ sở nghiên cứu, đào tạo có trình độ cao;
đ) Có phương án khả thi về nguồn nhân lực và đội ngũ quản lý chuyên nghiệp cho khu công nghệ cao;
e) Có phương án khả thi huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội khu công nghệ cao; bảo đảm khả năng cân đối của ngân sách nhà nước (nếu có);
g) Có phương án khả thi xây dựng khu nhà ở, công trình công cộng liền kề hoặc xung quanh khu công nghệ cao để đảm bảo phục vụ đời sống chuyên gia, người lao động làm việc trong khu công nghệ cao theo nhu cầu và tiến độ xây dựng khu công nghệ cao;
h) Đáp ứng điều kiện bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
i) Bảo đảm quốc phòng, an ninh.
2. Điều kiện thành lập đối với khu công nghệ cao quy định tại Điều 31 Luật Công nghệ cao:
a) Đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Phù hợp với chính sách của Nhà nước về phát triển công nghệ cao, công nghiệp công nghệ cao;
c) Đáp ứng các điều kiện để triển khai các nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật Công nghệ cao;
d) Có phương án khả thi cung ứng hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ thuận lợi đáp ứng yêu cầu của hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, phát triển công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; sản xuất thử nghiệm sản phẩm công nghệ cao; cung ứng dịch vụ công nghệ cao.
3. Điều kiện thành lập đối với khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao quy định tại Điều 32 Luật Công nghệ cao:
a) Đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển nông nghiệp;
c) Đáp ứng các điều kiện để triển khai các nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều 32 Luật Công nghệ cao;
d) Có phương án khả thi cung ứng hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ thuận lợi đáp ứng yêu cầu của hoạt động nghiên cứu, đào tạo, thử nghiệm và trình diễn ứng dụng công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp.
1. Khu vực đề xuất mở rộng phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 5 trong trường hợp mở rộng khu công nghệ cao quy định tại Điều 31 Luật Công nghệ cao, khoản 3 Điều 5 Nghị định này trong trường hợp mở rộng đối với khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao quy định tại Điều 32 Luật Công nghệ cao.
2. Hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu công nghệ cao đã triển khai phải hoàn thành việc đầu tư xây dựng theo quy hoạch chung xây dựng (nếu có) và quy hoạch phân khu xây dựng được duyệt.
3. Tỷ lệ lấp đầy của khu công nghệ cao đã triển khai đạt tối thiểu 60%.
4. Khu vực đề xuất mở rộng có vị trí, quy mô và các điều kiện đảm bảo kết nối thuận lợi với hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội của khu công nghệ cao đã triển khai.
1. Thành phần hồ sơ đề nghị thành lập, mở rộng khu công nghệ cao do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập bao gồm:
a) Tờ trình Thủ tướng Chính phủ về việc đề nghị thành lập, mở rộng khu công nghệ cao;
b) Đề án thành lập, mở rộng khu công nghệ cao.
2. Đề án thành lập khu công nghệ cao gồm các nội dung sau:
a) Căn cứ pháp lý và sự cần thiết của việc thành lập khu công nghệ cao;
b) Đánh giá hiện trạng, các yếu tố và điều kiện về vị trí địa lý, tự nhiên, tài nguyên, khoa học và công nghệ, kinh tế - xã hội, các hạn chế và lợi thế so sánh của khu vực đề xuất thành lập khu công nghệ cao so với các khu vực khác trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
c) Đánh giá và giải trình khả năng đáp ứng các điều kiện thành lập khu công nghệ cao theo quy định tại Điều 5 Nghị định này (kèm theo các tài liệu có liên quan);
d) Dự kiến phương hướng phát triển khu công nghệ cao gồm: mục tiêu phát triển, tính chất, chức năng, nhiệm vụ của khu công nghệ cao; phương hướng phát triển các ngành, lĩnh vực ưu tiên trong khu công nghệ cao; định hướng tổ chức các khu vực chức năng để thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Luật Công nghệ cao, sơ bộ định hướng phát triển không gian, quy hoạch sử dụng đất; định hướng phát triển nguồn nhân lực và đội ngũ quản lý;
đ) Dự kiến tổng vốn đầu tư, các phương thức huy động các nguồn lực và phân định trách nhiệm đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật của khu công nghệ cao; kế hoạch, lộ trình đầu tư xây dựng và phát triển khu công nghệ cao;
e) Kiến nghị các giải pháp và tổ chức thực hiện;
g) Thể hiện phương án thành lập khu công nghệ cao trên bản đồ tỷ lệ 1:10.000 - 1:25.000.
3. Đề án mở rộng khu công nghệ cao gồm các nội dung sau:
a) Căn cứ pháp lý và sự cần thiết của việc mở rộng khu công nghệ cao;
b) Đánh giá công tác xây dựng, phát triển và hoạt động của khu công nghệ cao hiện hữu theo quy hoạch chung xây dựng (nếu có) và quy hoạch phân khu xây dựng được duyệt; làm rõ tỷ lệ lấp đầy của khu công nghệ cao;
c) Đánh giá hiện trạng, các yếu tố và điều kiện về vị trí địa lý, tự nhiên, tài nguyên, khoa học và công nghệ, kinh tế - xã hội, các hạn chế và lợi thế so sánh của khu vực đề xuất mở rộng khu công nghệ cao;
d) Đánh giá và giải trình khả năng đáp ứng các điều kiện mở rộng khu công nghệ cao theo quy định tại Điều 6 Nghị định này (kèm theo các tài liệu có liên quan);
đ) Dự kiến phương hướng phát triển đối với khu vực đề xuất mở rộng gồm: mục tiêu phát triển, tính chất, chức năng, nhiệm vụ của phần mở rộng; phương hướng phát triển các ngành, lĩnh vực ưu tiên đối với phần mở rộng; định hướng tổ chức các khu vực chức năng để thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Luật Công nghệ cao, sơ bộ định hướng phát triển không gian, quy hoạch sử dụng đất; định hướng phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu mở rộng;
e) Dự kiến tổng vốn đầu tư, các phương thức huy động nguồn lực và phân định trách nhiệm đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật của khu công nghệ cao; kế hoạch, lộ trình đầu tư xây dựng và phát triển khu công nghệ cao;
g) Kiến nghị các giải pháp và tổ chức thực hiện;
h) Thể hiện phương án mở rộng khu công nghệ cao trên bản đồ tỷ lệ 1:10.000 - 1:25.000.
4. Tờ trình Thủ tướng Chính phủ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc đề nghị thành lập, mở rộng khu công nghệ cao bao gồm các nội dung chính như sau: căn cứ pháp lý; sự cần thiết và quá trình xây dựng đề án thành lập, mở rộng khu công nghệ cao; nội dung tóm tắt đề án thành lập, mở rộng khu công nghệ cao; đánh giá việc đáp ứng các tiêu chí thành lập, mở rộng khu công nghệ cao; kiến nghị về việc thành lập, mở rộng khu công nghệ cao.
5. Hồ sơ đề nghị thành lập, mở rộng khu công nghệ cao của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này được lập thành 10 bộ (trong đó có 02 bộ hồ sơ bản chính), gửi cơ quan chủ trì trình Thủ tướng Chính phủ thành lập, mở rộng khu công nghệ cao theo quy định tại Điều 8 Nghị định này.
1. Cơ quan chủ trì trình thành lập, mở rộng khu công nghệ cao:
a) Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước có liên quan đánh giá hồ sơ đề nghị thành lập, mở rộng đối với khu công nghệ cao quy định tại Điều 31 Luật Công nghệ cao trước khi trình Thủ tướng Chính phủ quyết định;
b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước có liên quan đánh giá hồ sơ đề nghị thành lập, mở rộng đối với khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao quy định tại Điều 32 Luật Công nghệ cao trước khi trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Trình tự, thủ tục thành lập, mở rộng khu công nghệ cao:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập hồ sơ theo quy định tại Điều 7 Nghị định này, gửi cơ quan chủ trì trình thành lập, mở rộng khu công nghệ cao quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ thành lập, mở rộng khu công nghệ cao theo quy định, cơ quan chủ trì theo quy định tại khoản 1 Điều này gửi hồ sơ và văn bản lấy ý kiến của cơ quan nhà nước có liên quan;
c) Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến và hồ sơ kèm theo, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm gửi ý kiến bằng văn bản đối với nội dung thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý nhà nước của mình cho cơ quan lấy ý kiến;
d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ văn bản ý kiến, cơ quan chủ trì trình thành lập, mở rộng khu công nghệ cao đánh giá tổng hợp hồ sơ theo các nội dung quy định tương ứng tại khoản 3 Điều này đối với thành lập, mở rộng khu công nghệ cao.
Trong trường hợp cần thiết, cơ quan chủ trì trình thành lập, mở rộng khu công nghệ cao tổ chức cuộc họp với các bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc thành lập Hội đồng tư vấn để làm rõ những vấn đề liên quan;
đ) Trong thời gian đánh giá hồ sơ, trường hợp có yêu cầu chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ, cơ quan chủ trì trình thành lập, mở rộng khu công nghệ cao có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để thực hiện. Thời gian sửa đổi, bổ sung hồ sơ không tính vào thời gian đánh giá hồ sơ;
e) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị thành lập, mở rộng khu công nghệ cao đã được chỉnh sửa, bổ sung theo yêu cầu (nếu có), cơ quan chủ trì trinh thành lập, mở rộng khu công nghệ cao lập hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định này trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định thành lập, mở rộng khu công nghệ cao.
3. Nội dung đánh giá hồ sơ thành lập, mở rộng khu công nghệ cao bao gồm:
a) Cơ sở pháp lý và sự cần thiết của việc thành lập khu công nghệ cao, mở rộng khu công nghệ cao;
b) Đánh giá việc đáp ứng các điều kiện thành lập khu công nghệ cao, điều kiện mở rộng khu công nghệ cao quy định tương ứng tại Điều 6 Nghị định này;
c) Đánh giá tính khả thi về phương hướng phát triển của khu công nghệ cao; phương án huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật của khu công nghệ cao, phần mở rộng của khu công nghệ cao và sự kết nối với hệ thống kết cấu hạ tầng của khu công nghệ cao đã được đầu tư; khả năng cân đối của ngân sách nhà nước;
d) Đánh giá sơ bộ về hiệu quả đóng góp về khoa học và công nghệ, kinh tế - xã hội của việc thành lập khu công nghệ cao, mở rộng khu công nghệ cao;
đ) Tính khả thi của các giải pháp thực hiện việc thành lập khu công nghệ cao, mở rộng khu công nghệ cao.
1. Hồ sơ do cơ quan chủ trì trình thành lập, mở rộng khu công nghệ cao quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định này trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định thành lập, mở rộng khu công nghệ cao, bao gồm:
a) Tờ trình Thủ tướng Chính phủ của cơ quan chủ trì trình thành lập, mở rộng khu công nghệ cao về việc thành lập, mở rộng khu công nghệ cao trên cơ sở kết quả đánh giá hồ sơ (kèm theo dự thảo Quyết định thành lập, mở rộng và ban hành quy chế hoạt động của khu công nghệ cao);
b) Tờ trình Thủ tướng Chính phủ về việc đề nghị thành lập, mở rộng khu công nghệ cao của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đã được chỉnh sửa, bổ sung nếu có yêu cầu chỉnh sửa, bổ sung);
c) Đề án thành lập, mở rộng khu công nghệ cao của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đã được chỉnh sửa, bổ sung nếu có yêu cầu chỉnh sửa, bổ sung);
d) Các tài liệu minh chứng kèm theo (nếu có).
2. Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc thành lập, mở rộng khu công nghệ cao.
Quyết định thành lập, mở rộng khu công nghệ cao là căn cứ để tổ chức triển khai quy hoạch xây dựng khu công nghệ cao và kế hoạch đầu tư phát triển khu công nghệ cao.
DIRECTIONS FOR CONSTRUCTION OF AND SCHEMES TO DEVELOP HI-TECH PARKS; ESTABLISHMENT AND EXPANSION OF HI-TECH PARKS
Section 1. DIRECTIONS FOR CONSTRUCTION OF AND SCHEMES TO DEVELOP HI-TECH PARKS
Article 3. Directions for construction of hi-tech parks
1. Direction for the construction of hi-tech parks is a content of the regional planning according to Point d Clause 2 Article 26 of the Law on Planning, which determines the objective, orientation, solution, and implementation regarding the development of regional hi-tech parks.
2. Content of the direction for the construction of hi-tech parks includes:
a) Objective, orientation, direction of space allocation, and solution to the development of hi-tech parks in a specific region during a planning period;
b) Expected quantity and scale of the area of hi-tech parks in provinces and centrally affiliated cities of the region; orientation of hi-tech parks, whose role is to lead the development of science and technology and motivate the socio-economic development of the related region.
3. The direction of the construction of hi-tech parks shall be established and adjusted together with the process of establishing, appraising, approving, and adjusting the regional planning according to planning laws.
Article 4. Schemes to develop hi-tech parks
1. Scheme to develop high-tech parks is a content of the provincial planning according to Point d Clause 2 Article 27 of the Law on Planning, which determines the objective, orientation, solution, implementation, and list of hi-tech parks in a specific province or centrally affiliated city.
2. Content of the scheme to develop hi-tech parks includes:
a) Objective, orientation, and solution to the development of hi-tech parks during a planning period;
b) List of hi-tech parks in the province or centrally affiliated city, which determines the expected name, scale of area, and location of each hi-tech park;
c) Scheme to develop hi-tech parks on the planning map (determining expected location and scale of area of each hi-tech park).
3. The establishment of the list of hi-tech parks in the province or centrally affiliated city shall meet the following conditions:
a) The area with the expected establishment of hi-tech parks shall have favorable elements and conditions regarding geographical location, natural conditions, technical infrastructures, social infrastructures, science and technology, education-training, and socio-economy (capable of mobilizing resources for investment in the development and construction of hi-tech parks);
b) Have planning for housing areas and public works adjacent to or surrounding hi-tech parks to serve the life of specialists and employees working in such hi-tech parks;
c) The expected area for the construction of hi-tech parks shall be appropriate to the implementation of hi-tech park tasks prescribed in Clause 2 Article 31 of the Law on High Technologies (regarding hi-tech parks prescribed in Article 31 of the Law on High Technologies) or Clause 2 Article 32 of the Law on High Technologies (regarding hi-tech application agricultural parks prescribed in Article 32 of the Law on High Technologies);
d) Have the potential to attract investment in large-scale hi-tech projects with great impact on the development of science and technology and the socio-economy of the province and the region;
dd) Satisfy the regulations on assurance of national defense and security, environmental protection, responses to climate change, and protection of natural resources and historical, cultural, and natural relics and heritage.
e) Conform with the direction of the construction of hi-tech parks.
4. The scheme to develop hi-tech parks shall be established and adjusted together with the process of establishing, appraising, approving, and adjusting the provincial planning according to planning laws.
5. The scheme to develop hi-tech parks in the provincial planning approved by a competent authority shall be used as grounds to establish and expand hi-tech parks; establish and adjust planning for the construction of hi-tech parks; establish and adjust planning and plans for investment in the development of the system of technical and social infrastructures for the development of hi-tech parks according to relevant laws.
Section 2. ESTABLISHMENT OF EXPANSION OF HI-TECH PARKS
Article 5. Conditions for establishing hi-tech parks
1. General conditions:
a) Conforming with the regional or provincial planning approved by a competent authority;
b) Having appropriate scale of area, land use feasibility, and compatible natural conditions;
c) Having infrastructure conditions and favorable traffic locations;
d) Being capable of linking with highly qualified research and training facilities;
dd) Having feasible schemes for personnel and professional managers for hi-tech parks;
e) Having feasible schemes to mobilize resources for investment in the development of the system of technical and social infrastructures of hi-tech parks, ensuring the capacity for balancing the state budget (if any);
g) Having feasible schemes to construct housing areas and public works adjacent to or surrounding hi-tech parks to serve the life of specialists and employees working in such hi-tech parks according to their needs and construction progress of hi-tech parks;
h) Satisfying environmental protection conditions according to environmental protection laws;
i) Ensuring national defense and security.
2. Conditions for establishing hi-tech parks prescribed in Article 31 of the Law on High Technologies:
a) Satisfying the conditions prescribed in Clause 1 of this Article;
b) Conforming with policies of the State on the development of high technologies and hi-tech industries;
c) Satisfying the conditions for implementing tasks prescribed in Clause 2 Article 31 of the Law on High Technologies;
d) Having feasible schemes to provide favorable technical infrastructures and services meeting the requirements for research, application, and development of high technologies; incubate high technologies and hi-tech enterprises; experimentally produce hi-tech products; provide hi-tech services.
3. Conditions for establishing hi-tech application agricultural parks prescribed in Article 32 of the Law on High Technologies:
a) Satisfying the conditions prescribed in Clause 1 of this Article;
b) Conforming with agricultural development strategies and plans;
c) Satisfying the conditions for implementing tasks prescribed in Clause 2 Article 32 of the Law on High Technologies;
d) Having feasible schemes to provide favorable technical infrastructures and services meeting the requirements for research, training, experiment, and showcase of hi-tech applications concerning agriculture.
Article 6. Conditions for expanding hi-tech parks
1. The area suggested for expansion shall satisfy the conditions prescribed in Clause 2 Article 5 in case of expanding hi-tech parks prescribed in Article 31 of the Law on High Technologies or Clause 3 Article 5 of this Decree in case of expanding hi-tech application agricultural parks prescribed in Article 32 of the Law on High Technologies.
2. The system of social infrastructures of implemented hi-tech parks shall complete the construction investment according to the approved master planning for construction (if any) and planning for subdivision construction.
3. The occupancy rate of implemented hi-tech parks shall reach at least 60%.
4. The area suggested for expansion shall have a location, scale, and conditions for ensuring favorable connections to the system of technical and social infrastructures of implemented hi-tech parks.
Section 7. Applications for establishing and expanding hi-tech parks
1. An application for establishing or expanding a hi-tech park formulated by the People’s Committee of a province includes:
a) Statement on the request for the establishment or expansion of the hi-tech park for presentation to the Prime Minister of Vietnam;
b) Scheme to establish or expand the hi-tech park.
2. The scheme to establish the hi-tech park includes:
a) Legal grounds and necessity for the establishment of the hi-tech park;
b) Assessment of the status, geographical and natural elements and conditions, natural resources, science and technology, socio-economy, limitations, and comparative advantages of the area suggested for the establishment of the hi-tech park compared to other areas in the province or centrally affiliated city;
c) Assessment and presentation of the capacity for satisfying conditions for establishing hi-tech parks as prescribed in Article 5 of this decree (enclosed with relevant documents);
d) Expected direction for the development of the hi-tech park: development objectives, nature, functions, and tasks of the hi-tech park; direction for the development of prioritized sectors and fields in the hi-tech park; orientation of the organization of functional areas for the implementation of tasks according to the Law on High Technologies, preliminary direction for space development and land use planning; direction for the development of personnel and managers;
dd) Expected total investment capital, measures to mobilize sources, and assignment of responsibilities for investment in the technical infrastructure system of the hi-tech park; plans and road maps for investment in the construction and development of the hi-tech park;
e) Suggestions on solutions and their implementation;
g) Display of the scheme to establish the hi-tech park on the 1:10.000 - 1:25.000 map.
3. The scheme to expand the hi-tech park includes:
a) Legal grounds and necessity for the expansion of the hi-tech park;
b) Assessment of the construction, development, and operations of the existing hi-tech park according to the approved master planning for construction (if any) and planning for subdivision construction; clarification of the occupancy rate of the hi-tech park;
c) Assessment of the status, geographical and natural elements and conditions, natural resources, science and technology, socio-economy, limitations, and comparative advantages of the area suggested for the expansion of the hi-tech park;
d) Assessment and presentation of the capacity for satisfying conditions for expanding hi-tech parks as prescribed in Article 6 of this Decree (enclosed with relevant documents);
dd) Expected direction for the development of the area suggested for expansion: development objectives, nature, functions, and tasks of the expanded area; direction for the development of prioritized sectors and fields in the expanded area; orientation of the organization of functional areas for the implementation of tasks according to the Law on High Technologies, preliminary direction for space development and land use planning; direction for the development of personnel, meeting the expansion needs;
e) Expected total investment capital, measures to mobilize sources, and assignment of responsibilities for investment in the technical infrastructure system of the hi-tech park; plans and road maps for investment in the construction and development of the hi-tech park;
g) Suggestions on solutions and their implementation;
h) Display of the scheme to expand the hi-tech park on the 1:10.000 - 1:25.000 map.
4. The statement of the People’s Committee of the province on the request for the establishment or expansion of the hi-tech park for presentation to the Prime Minister of Vietnam includes: legal grounds; necessity and process of formulating the scheme to establish or expand the hi-tech park; summary of the scheme to establish or expand the hi-tech park; assessment of compliance with the criteria for the establishment or expansion of the hi-tech park; suggestions on the establishment or expansion of the hi-tech park.
5. The application for the establishment or expansion of the hi-tech park of the People’s Committee of the province according to Clauses 1, 2, 3, and 4 of this Article shall be made into 10 copies (with 2 of them as the original) and submitted to the authority in charge for presentation to the Prime Minister of Vietnam for the establishment or expansion of the hi-tech park according to Article 8 of this Decree.
Article 8. Competence and procedure for requesting the Prime Minister of Vietnam to establish or expand hi-tech parks
1. Authorities taking charge of the presentation to the Prime Minister of Vietnam for the establishment or expansion of hi-tech parks (hereinafter referred to as “authorities in charge”):
a) The Ministry of Science and Technology of Vietnam shall take charge and cooperate with relevant state authorities in assessing applications for the establishment or expansion of hi-tech parks according to Article 31 of the Law on High Technologies before presenting them to the Prime Minister of Vietnam for decisions;
b) The Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam shall take charge and cooperate with relevant state authorities in assessing applications for the establishment or expansion of hi-tech application agricultural parks according to Article 32 of the Law on High Technologies before presenting them to the Prime Minister of Vietnam for decisions.
2. Procedure for establishing or expanding a hi-tech park:
a) The People’s Committee of a province shall formulate an application according to Article 7 of this Decree and submit it to an authority in charge prescribed in Clause 1 of this Article;
b) Within 5 working days after receiving the adequate application for the establishment or expansion of the hi-tech park according to regulations, the authority in charge prescribed in Clause 1 of this Article shall send the application and suggestion collection documents to relevant state authorities;
c) Within 20 working days after receiving the suggestion collection documents with the enclosed application, authorities subject to the suggestion collection shall send written suggestions on the contents within their scope of state management to the collecting authority;
d) Within 5 working days after receiving the adequate suggestion documents, the authority in charge shall assess the application according to Clause 3 of this Article.
In case of necessity, the authority in charge shall hold a meeting with relevant ministries, central authorities, and People’s Committees of provinces or establish a Advisory Council to clarify relevant issues;
dd) While assessing the application, if amendments to the application are needed, the authority in charge shall notify the People's Committee of the province of the implementation in writing. The time for amending the application shall not be included in the time for assessing the application;
e) Within 5 working days after receiving the amended application for the establishment or expansion of the hi-tech park as requested (if any), the authority in charge shall formulate an application according to Clause 1 Article 9 of this Decree and present it to the Prime Minister of Vietnam for consideration and decision on the establishment or expansion of the hi-tech park.
3. Assessment contents of an application for the establishment or expansion of a hi-tech park include:
a) Legal grounds and necessity for the establishment or expansion of the hi-tech park;
b) Assessment of compliance with conditions for establishing or expanding hi-tech parks prescribed in Article 6 of this Decree;
c) Assessment of the feasibility of the direction for the development of the hi-tech park; scheme to mobilize sources for investment in the construction of the technical infrastructure system of the hi-tech park or the expanded area of the hi-tech park and the connection with the infrastructure system of an invested hi-tech park; capacity for balancing the state budget;
d) Preliminary assessment of the effective contributions to science and technology and socio-economy of the establishment or expansion of the hi-tech park;
dd) Feasibility of measures to establish or expand the hi-tech park.
Article 9. Applications for presentation of establishment or expansion of hi-tech parks and competence in deciding on hi-tech park establishment or expansion
1. An application formulated by an authority in charge prescribed in Clause 1 of Article 8 of this Decree for presentation to the Prime Minister of Vietnam for consideration and decision on the establishment or expansion of a hi-tech park includes:
a) Statement of the authority in charge for presentation to the Prime Minister of Vietnam based on the application assessment results (enclosed with a draft decision on the establishment or expansion and operational regulations of the hi-tech park);
b) Statement on the request for the establishment or expansion of the hi-tech park of the People's Committee of a province for presentation to the Prime Minister of Vietnam (that has been amended in case amendments are requested);
c) Scheme to establish or expand the hi-tech park of the People’s Committee of the province mentioned above (that has been amended in case amendments are requested);
d) Enclosed proof documents (if any).
2. The Prime Minister of Vietnam shall consider issuing a decision on the establishment or expansion the hi-tech park.
The decision mentioned above shall be the ground to implement the planning for the construction of the hi-tech park and the plan for investment in the development of the hi-tech park.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Điều 4. Phương án phát triển khu công nghệ cao
Điều 5. Điều kiện thành lập khu công nghệ cao
Điều 6. Điều kiện mở rộng khu công nghệ cao
Điều 8. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục trình Thủ tướng Chính phủ thành lập, mở rộng khu công nghệ cao
Điều 19. Quản lý hoạt động đầu tư
Mục 1. HOẠT ĐỘNG CÔNG NGHỆ CAO ĐỐI VỚI KHU CÔNG NGHỆ CAO QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 31 LUẬT CÔNG NGHỆ CAO
Điều 28. Nguyên tắc đối với dự án đầu tư thực hiện hoạt động công nghệ cao trong khu công nghệ cao
Điều 42. Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ
Điều 43. Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Điều 47. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban quản lý khu công nghệ cao
Noi dung cap nhat ...