Chương III Nghị định 10/2024/NĐ-CP: Chính sách phát triển khu công nghệ cao
Số hiệu: | 10/2024/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Trần Lưu Quang |
Ngày ban hành: | 01/02/2024 | Ngày hiệu lực: | 25/03/2024 |
Ngày công báo: | 18/02/2024 | Số công báo: | Từ số 311 đến số 312 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Đầu tư | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Vốn đầu tư xây dựng và phát triển khu công nghệ cao gồm: nguồn vốn từ ngân sách nhà nước; vốn đầu tư của các tổ chức, cá nhân và các nguồn vốn hợp pháp khác.
2. Nhà nước ưu tiên hỗ trợ vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước, vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), hỗ trợ tín dụng, cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi và các hỗ trợ khác theo quy định của pháp luật để chuẩn bị đầu tư, giải phóng mặt bằng, xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển khoa học và công nghệ trong khu công nghệ cao.
3. Nhà nước khuyến khích nhà đầu tư, các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển khoa học và công nghệ trong khu công nghệ cao theo hình thức dự án đầu tư kinh doanh, đầu tư theo phương thức đối tác công tư, xã hội hóa và các hình thức khác theo quy định của pháp luật; tự nguyện ứng trước vốn phục vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư giải phóng mặt bằng khu công nghệ cao.
4. Dự án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, dự án đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội quy mô lớn, có vai trò then chốt được huy động vốn phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương theo quy định của pháp luật.
5. Đối với kinh phí thực hiện công tác lập, điều chỉnh quy hoạch xây dựng khu công nghệ cao, Ban quản lý khu công nghệ cao được phép huy động và trực tiếp tiếp nhận, sử dụng từ các nguồn vốn tài trợ của các tổ chức, cá nhân hoạt động trong khu công nghệ cao theo các quy định của pháp luật.
6. Việc huy động và sử dụng các nguồn vốn tại Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, đầu tư công, quản lý nợ công, đầu tư, đầu tư theo phương thức đối tác công tư, đất đai, xây dựng và các quy định của pháp luật có liên quan.
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển khu công nghệ cao, đề xuất việc sử dụng vốn từ ngân sách nhà nước để tổ chức thực hiện các nhiệm vụ đầu tư phát triển khu công nghệ cao, bao gồm:
a) Chuẩn bị đầu tư;
b) Lập quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng;
c) Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
d) Rà phá bom mìn, vật nổ;
đ) San lấp mặt bằng;
e) Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong khu công nghệ cao theo quy hoạch chung và quy hoạch phân khu xây dựng khu công nghệ cao được phê duyệt;
g) Xây dựng trung tâm hành chính - điều hành, công trình sự nghiệp của Ban quản lý khu công nghệ cao; cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ cao và kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển khoa học và công nghệ trong khu công nghệ cao;
h) Xây dựng hệ thống công trình hạ tầng xã hội theo quy hoạch chung và quy hoạch phân khu xây dựng khu công nghệ cao được phê duyệt;
i) Xây dựng hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội ngoài hàng rào khu công nghệ cao đảm bảo kết nối đồng bộ, phục vụ hoạt động của khu công nghệ cao và người lao động làm việc trong khu công nghệ cao;
k) Ưu tiên đầu tư toàn bộ các hạng mục tại điểm a, b, c, d, đ, e khoản này đối với các phân khu trong khu công nghệ cao có chức năng nghiên cứu và phát triển, ươm tạo, đào tạo nhân lực công nghệ cao.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng kế hoạch, dự toán chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước để đảm bảo hoạt động của Ban quản lý khu công nghệ cao; quản lý, duy tu, bảo dưỡng, vận hành hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội khu công nghệ cao (trong giai đoạn khu công nghệ cao chưa lấp đầy và thu chưa đủ bù chi) và các hoạt động sự nghiệp khoa học và công nghệ khác của Ban quản lý khu công nghệ cao.
3. Việc sử dụng vốn ngân sách nhà nước tại Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, đầu tư công và các quy định của pháp luật có liên quan.
1. Khu công nghệ cao là địa bàn ưu đãi đầu tư, được hưởng ưu đãi đầu tư áp dụng đối với địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật về đầu tư.
2. Mức ưu đãi, hỗ trợ cụ thể đối với dự án đầu tư, các hoạt động trong khu công nghệ cao được áp dụng theo quy định của pháp luật về đầu tư, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, đất đai, tín dụng và pháp luật có liên quan.
3. Ban quản lý khu công nghệ cao và các cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thực hiện các thủ tục hành chính về đầu tư, doanh nghiệp, đất đai, xây dựng, môi trường, lao động, thuế, hải quan và các thủ tục liên quan theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo quy định của pháp luật; hỗ trợ về tuyển dụng lao động và các vấn đề có liên quan khác trong quá trình nhà đầu tư triển khai hoạt động tại khu công nghệ cao.
4. Các dự án đầu tư và các hoạt động tại khu công nghệ cao được ưu tiên tham gia các chương trình hỗ trợ về đào tạo, tuyển dụng lao động; chương trình hỗ trợ hoạt động nghiên cứu, ứng dụng công nghệ cao, chuyển giao công nghệ; chương trình hỗ trợ phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao, phát triển công nghệ cao trong nông nghiệp; hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới sáng tạo, doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo; hỗ trợ vốn vay và các chương trình hỗ trợ khác của Chính phủ, các bộ, ngành và địa phương.
5. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành chính sách và bố trí nguồn lực hỗ trợ đầu tư phù hợp với thẩm quyền và quy định của pháp luật để thu hút các dự án đầu tư, nhân lực công nghệ cao vào khu công nghệ cao.
1. Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân có đủ kinh nghiệm, năng lực tham gia đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghệ cao, bao gồm đầu tư xây dựng và kinh doanh toàn bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu công nghệ cao hoặc một phần hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu công nghệ cao theo quy định tại Điều 23 Nghị định này (sau đây gọi là Chủ đầu tư hạ tầng).
2. Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng được hưởng các ưu đãi về miễn tiền thuê đất, tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng hoàn trả theo quy định về thu tiền thuê đất trong khu công nghệ cao.
3. Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghệ cao được ưu tiên vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước, thực hiện các hình thức huy động vốn hợp pháp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về tín dụng và quy định khác của pháp luật có liên quan.
4. Ban quản lý khu công nghệ cao và các cơ quan liên quan có trách nhiệm ưu tiên giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến Chủ đầu tư hạ tầng và các dự án đầu tư trong khu vực dự án đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng để đảm bảo thuận lợi cho việc thu hút đầu tư và các hoạt động khác của dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghệ cao.
5. Ngoài các ưu đãi quy định tại khoản 2 Điều này, dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghệ cao được hưởng các mức ưu đãi khác theo quy định của pháp luật về đầu tư, thuế, đất đai và pháp luật có liên quan; được ưu tiên tham gia các đề án, chương trình, dự án thí điểm phát triển đô thị thông minh và các chính sách hỗ trợ khác theo quy định của pháp luật.
6. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành chính sách và bố trí nguồn lực hỗ trợ đầu tư để thu hút các dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghệ cao.
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quy hoạch khu nhà ở và hệ thống công trình hạ tầng xã hội liền kề hoặc xung quanh khu công nghệ cao, đảm bảo kết nối giao thông thuận lợi, để phục vụ trực tiếp cho người lao động làm việc trong khu công nghệ cao đồng thời với việc xác định phương án phát triển khu công nghệ cao khi lập quy hoạch tỉnh và đảm bảo việc đầu tư xây dựng phù hợp với nhu cầu, tiến độ xây dựng khu công nghệ cao.
2. Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân có đủ kinh nghiệm, năng lực tham gia đầu tư xây dựng kinh doanh các công trình hạ tầng xã hội.
Các công trình hạ tầng xã hội bao gồm công trình văn hóa, công viên, vườn hoa, cây xanh và khu vui chơi giải trí sử dụng vào mục đích công cộng (trừ khu vui chơi giải trí, công viên chuyên đề có mật độ xây dựng các công trình kiến trúc gộp trên 5%) được đầu tư theo phương thức đối tác công tư hoặc bằng các nguồn vốn xã hội hóa, vốn đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân.
3. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành chính sách và bố trí nguồn lực hỗ trợ đầu tư phù hợp với thẩm quyền và quy định của pháp luật để thu hút các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng xã hội phục vụ hoạt động của khu công nghệ cao.
4. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng phục vụ trực tiếp cho người lao động làm việc trong khu công nghệ cao được hưởng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về xây dựng nhà ở xã hội và pháp luật có liên quan.
5. Đối tượng được thuê, mua, thuê mua nhà ở, cơ sở lưu trú phục vụ người lao động trong khu công nghệ cao (việc mua, thuê mua nhà ở chỉ thực hiện đối với khu nhà ở xây dựng ngoài ranh giới khu công nghệ cao) bao gồm:
a) Tổ chức là nhà đầu tư và cá nhân là chuyên gia, người lao động làm việc tại khu công nghệ cao được thuê nhà ở trong thời gian hoạt động, làm việc tại khu công nghệ cao;
b) Người lao động làm việc trong Ban quản lý khu công nghệ cao, chuyên gia và người lao động có hợp đồng lao động không xác định thời hạn với các nhà đầu tư tại khu công nghệ cao được ưu tiên xét mua nhà ở.
1. Đối với khu công nghệ cao được ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật thì các phân khu có chức năng nghiên cứu phát triển, ươm tạo công nghệ cao và doanh nghiệp công nghệ cao, đào tạo nhân lực công nghệ cao được ngân sách nhà nước đảm bảo đầu tư giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng và xây dựng đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật.
2. Ngân sách nhà nước ưu tiên xây dựng tại khu công nghệ cao các cơ sở nghiên cứu và phát triển công nghệ cao, các phòng thí nghiệm có quy mô lớn, đạt tiêu chuẩn quốc tế về nghiên cứu, phân tích, kiểm thử, kiểm chuẩn; cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; cơ sở đào tạo nhân lực công nghệ cao; cơ sở hạ tầng thông tin về công nghệ cao nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân tiếp cận, sử dụng, trao đổi thông tin về công nghệ cao.
3. Nhà nước ưu tiên sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn tín dụng ưu đãi và các hỗ trợ kỹ thuật theo quy định của pháp luật khác, nguồn lực từ các chương trình quốc gia về phát triển khoa học và công nghệ, công nghệ cao, các nguồn vốn hỗ trợ và các nguồn vốn hợp pháp khác để đầu tư xây dựng cơ sở nghiên cứu và phát triển công nghệ cao, cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao, cơ sở đào tạo nhân lực công nghệ cao; hỗ trợ các dự án, hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ cao, ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao, đào tạo nhân lực công nghệ cao.
4. Dự án đầu tư xây dựng cơ sở nghiên cứu và phát triển công nghệ cao, cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao được hưởng các ưu đãi về miễn tiền thuê đất, tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng hoàn trả theo quy định về thu tiền thuê đất trong khu công nghệ cao.
5. Các cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao, các dự án ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao được chấp thuận ươm tạo tại các cơ sở ươm tạo công nghệ cao trong khu công nghệ cao, dự án đổi mới công nghệ được nhận tài trợ, hỗ trợ, vay vốn và bảo lãnh vốn vay của các Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa và các quỹ, nguồn tài trợ hợp pháp khác để triển khai các hoạt động theo quy định của pháp luật.
6. Khuyến khích tổ chức các hội chợ, triển lãm công nghệ quy mô quốc gia, quốc tế tại khu công nghệ cao; thúc đẩy các hoạt động kết nối cung - cầu, tìm kiếm đối tác, liên kết, hợp tác giữa các cơ sở nghiên cứu và phát triển, cơ sở ươm tạo, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, cơ sở sản xuất sản phẩm công nghệ cao, ứng dụng công nghệ cao trong nước và nước ngoài; ưu tiên quảng bá sản phẩm công nghệ cao trên các phương tiện thông tin của Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, sàn giao dịch công nghệ quốc gia và địa phương.
7. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ đánh giá, định giá, giám định công nghệ cao, tư vấn chuyển giao công nghệ, sở hữu trí tuệ, dịch vụ pháp lý, môi giới, đầu tư, tài chính, bảo hiểm, các dịch vụ khoa học và công nghệ và dịch vụ khác; đầu tư xây dựng sàn giao dịch công nghệ cao, chợ công nghệ - thiết bị tại khu công nghệ cao nhằm thúc đẩy hoạt động thương mại hóa kết quả nghiên cứu và phát triển, chuyển giao công nghệ.
8. Khuyến khích triển khai các chương trình, hiệp định, thỏa thuận hợp tác song phương và đa phương, đề án hội nhập quốc tế về công nghệ cao tại các khu công nghệ cao.
1. Ngoài các ưu đãi, hỗ trợ đầu tư theo quy định của Nghị định này, doanh nghiệp chế xuất trong khu công nghệ cao quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị định này khi đáp ứng điều kiện về kiểm tra, giám sát hải quan, quy định áp dụng đối với khu phi thuế quan quy định tại pháp luật về thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu thì được áp dụng các quy định riêng đối với doanh nghiệp chế xuất hoạt động trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy định của pháp luật về khu công nghiệp, khu kinh tế.
Trường hợp doanh nghiệp trong khu công nghệ cao đáp ứng điều kiện về kiểm tra, giám sát hải quan, quy định áp dụng đối với khu phi thuế quan, quy định của pháp luật về thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì được áp dụng quy định như đối với doanh nghiệp chế xuất hoạt động trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy định của pháp luật về khu công nghiệp, khu kinh tế kể từ ngày doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện đó.
2. Thủ tục đầu tư đối với doanh nghiệp chế xuất trong khu công nghệ cao
a) Việc đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư thành lập doanh nghiệp chế xuất thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư và Nghị định này;
b) Hồ sơ dự án đầu tư gồm các tài liệu quy định đối với dự án đầu tư ứng dụng công nghệ cao để sản xuất sản phẩm công nghệ cao và Bản cam kết về khả năng đáp ứng các điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan áp dụng đối với khu phi thuế quan theo quy định tại pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
c) Mục tiêu đầu tư doanh nghiệp chế xuất được ghi tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư/Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản xác nhận dự án đầu tư đáp ứng nguyên tắc hoạt động công nghệ cao quy định tại Nghị định này.
1. Quy hoạch xây dựng khu công nghệ cao được lập trên cơ sở phương án phát triển khu công nghệ cao trong quy hoạch tỉnh và quyết định thành lập khu công nghệ cao của Thủ tướng Chính phủ. Việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng khu công nghệ cao được thực hiện theo quy định pháp luật về quy hoạch xây dựng đối với khu chức năng.
2. Quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng khu công nghệ cao được phê duyệt là cơ sở để tổ chức lập quy hoạch chi tiết xây dựng; tổ chức lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, đề xuất chủ trương đầu tư, nghiên cứu khả thi và quyết định chủ trương đầu tư dự án hạ tầng khu công nghệ cao sử dụng vốn đầu tư công theo quy định của pháp luật về đầu tư công; tổ chức lập hồ sơ và chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghệ cao và các dự án đầu tư tại khu công nghệ cao theo quy định của pháp luật.
3. Khi lập quy hoạch phân khu xây dựng trong khu công nghệ cao thuộc khu vực có quy hoạch chung xây dựng hoặc quy hoạch chung đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì không cần lập nhiệm vụ quy hoạch. Khi lập quy hoạch chi tiết xây dựng trong khu công nghệ cao tại khu vực có trong quy hoạch chung xây dựng (nếu có), quy hoạch phân khu xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì không cần lập nhiệm vụ.
4. Việc đầu tư xây dựng công trình trong khu công nghệ cao thực hiện theo quy định pháp luật về xây dựng, đất đai, đầu tư và các pháp luật khác có liên quan.
5. Ban quản lý khu công nghệ cao phối hợp với các cơ quan chuyên môn về quy hoạch, xây dựng và Ủy ban nhân dân các cấp trong việc quản lý các hoạt động quy hoạch, đầu tư xây dựng, quản lý chất lượng công trình xây dựng và thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về quy hoạch, xây dựng trong khu công nghệ cao theo quy định của pháp luật.
1. Căn cứ quy hoạch chung xây dựng (đối với khu công nghệ cao có quy mô diện tích từ 500 héc ta trở lên) hoặc quy hoạch phân khu xây dựng (đối với khu công nghệ cao có quy mô diện tích dưới 500 héc ta) được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất cho Ban quản lý khu công nghệ cao để quản lý, tổ chức xây dựng và phát triển khu công nghệ cao.
2. Ban quản lý khu công nghệ cao quyết định giao lại đất không thu tiền sử dụng đất đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 54 Luật Đất đai, cho thuê đất đối với các trường hợp quy định tại Điều 56 Luật Đất đai, quyết định gia hạn sử dụng đất khi hết thời hạn giao lại đất, cho thuê đất phù hợp với thời hạn của dự án đầu tư, thu hồi đất đã cho thuê, đã giao lại theo quy định của pháp luật về đất đai; phối hợp với các cơ quan để tổ chức quản lý, sử dụng đất, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về đất đai trong khu công nghệ cao theo quy định của pháp luật.
Đối với dự án đầu tư thuộc đối tượng phải đáp ứng các điều kiện, nguyên tắc và tiêu chí quy định tại Điều 24, Điều 28 và Điều 35 Nghị định này, chi tiết các nội dung cam kết thực hiện của nhà đầu tư được ghi tại Quyết định giao đất không thu tiền sử dụng đất/Quyết định cho thuê đất/Hợp đồng thuê đất (cho thuê lại đất) làm căn cứ xử lý vi phạm về nghĩa vụ của người sử dụng đất.
3. Chế độ sử dụng đất đối với dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghệ cao thực hiện theo quy định tại Điều 23 Nghị định này.
1. Ban quản lý khu công nghệ cao là cơ quan đăng ký đầu tư và thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư trong khu công nghệ cao theo phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn và các quy định của pháp luật liên quan.
2. Dự án đầu tư vào khu công nghệ cao phải đáp ứng các quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật có liên quan và các điều kiện, nguyên tắc, tiêu chí quy định tại Điều 24, Điều 28 và Điều 35 Nghị định này đối với từng loại hình dự án đầu tư tương ứng.
3. Trường hợp dự án đầu tư thuộc đối tượng phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Nhà đầu tư có trách nhiệm giải trình và cam kết việc đảm bảo các điều kiện, nguyên tắc, tiêu chí quy định tại Điều 24, Điều 28 và Điều 35 Nghị định này theo từng loại hình dự án đầu tư tương ứng tại hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư/cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư/cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư tổ chức thẩm định nội dung này trong trình tự thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư/cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Chi tiết các nội dung cam kết thực hiện điều kiện, nguyên tắc, tiêu chí quy định tại Điều 24, Điều 28 và Điều 35 Nghị định này của nhà đầu tư được ghi tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư/Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư làm căn cứ giám sát, đánh giá đầu tư, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm theo quy định của Luật Đầu tư và quy định của pháp luật có liên quan.
4. Trường hợp dự án đầu tư thực hiện hoạt động công nghệ cao không thuộc đối tượng phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Nhà đầu tư có trách nhiệm giải trình và cam kết việc đảm bảo các nguyên tắc, tiêu chí quy định tại Điều 28 và Điều 35 Nghị định này theo từng loại hình dự án đầu tư tương ứng tại thủ tục đề nghị xác nhận dự án đầu tư đáp ứng nguyên tắc hoạt động công nghệ cao theo quy định tại Điều 26 Nghị định này.
5. Ban quản lý khu công nghệ cao định kỳ hằng năm hoặc đột xuất thực hiện rà soát, đánh giá việc thực hiện các điều kiện, nguyên tắc, tiêu chí quy định tại Điều 24, Điều 28 và Điều 35 Nghị định này đối với các dự án đầu tư.
6. Ban quản lý khu công nghệ cao thực hiện việc giám sát, đánh giá hoạt động đầu tư, xây dựng và phát triển khu công nghệ cao; giám sát, đánh giá và phối hợp với các cơ quan liên quan, Chủ đầu tư hạ tầng thanh tra, kiểm tra các nội dung quy định tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư/Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản xác nhận dự án đầu tư đáp ứng nguyên tắc hoạt động công nghệ cao quy định tại Nghị định này, việc thực hiện các yêu cầu về quy hoạch, xây dựng, đất đai, bảo vệ môi trường, khoa học và công nghệ và các quy định của pháp luật có liên quan; hướng dẫn, giải quyết các vướng mắc trong quá trình thực hiện các dự án đầu tư tại khu công nghệ cao; phối hợp xử lý các vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật, quyết định ngừng hoặc ngừng một phần, chấm dứt hoặc chấm dứt một phần hoạt động dự án đầu tư tại khu công nghệ cao theo quy định của pháp luật về đầu tư.
7. Căn cứ chiến lược, kế hoạch phát triển từng thời kỳ, Ban quản lý khu công nghệ cao xây dựng và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Danh mục dự án thu hút đầu tư tại khu công nghệ cao sau khi lấy ý kiến của Bộ Khoa học và Công nghệ đối với khu công nghệ cao quy định tại Điều 31 Luật Công nghệ cao và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao quy định tại Điều 32 Luật Công nghệ cao.
1. Hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường, phòng cháy và chữa cháy, bảo đảm an ninh trật tự, an toàn giao thông và các lĩnh vực hoạt động cần thiết khác trong khu công nghệ cao được quy hoạch, thiết kế và đầu tư xây dựng, vận hành đồng bộ, phù hợp với quy mô, tiến độ đầu tư các dự án, đảm bảo hoạt động trong khu công nghệ cao và tuân thủ các quy định của pháp luật.
2. Ban quản lý khu công nghệ cao phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành, Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan liên quan để thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ môi trường, lao động, phòng cháy và chữa cháy, an toàn và vệ sinh lao động, an ninh trật tự và các hoạt động trong khu công nghệ cao theo quy định của pháp luật.
1. Ban quản lý khu công nghệ cao tổ chức quản lý, khai thác, vận hành, duy tu hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu công nghệ cao do Nhà nước đầu tư và các công trình được Chủ đầu tư hạ tầng bàn giao tại khoản 2 Điều này, trừ các công trình quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Chủ đầu tư hạ tầng tổ chức quản lý, khai thác, vận hành, duy tu các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật đã đầu tư hoặc có thể bàn giao lại cho Ban quản lý khu công nghệ cao hoặc các doanh nghiệp nhà nước về cấp điện, nước, viễn thông để quản lý, khai thác, vận hành, duy tu nhằm đảm bảo sự đồng bộ của toàn hệ thống.
3. Các doanh nghiệp nhà nước về cấp điện, nước, viễn thông tổ chức quản lý, khai thác, vận hành, duy tu đối với các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật điện, nước, viễn thông do mình đầu tư và được Chủ đầu tư hạ tầng bàn giao tại khoản 2 Điều này.
4. Việc đầu tư xây dựng, duy tu, bảo dưỡng và vận hành các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu công nghệ cao phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Phù hợp với quy hoạch xây dựng, thiết kế xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Bảo đảm tính đồng bộ của các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong khu công nghệ cao;
c) Bảo đảm hoạt động của các dự án đầu tư trong khu công nghệ cao.
5. Tiền sử dụng hạ tầng do Nhà nước đầu tư (bao gồm cả tiền xử lý nước thải) là khoản thu nhằm bù đắp chi phí quản lý, khai thác, vận hành, duy tu hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật do Nhà nước đầu tư, không bao gồm chi phí đầu tư xây dựng. Hằng năm, Ban quản lý khu công nghệ cao ban hành hoặc trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành mức thu tiền sử dụng hạ tầng do Nhà nước đầu tư.
6. Đối với khu công nghệ cao được ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng toàn bộ hoặc một phần hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, nguồn kinh phí thực hiện công tác quản lý, khai thác, vận hành hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật được lấy từ nguồn thu tiền sử dụng hạ tầng của nhà đầu tư và nguồn bù đắp, hỗ trợ của ngân sách nhà nước trong giai đoạn khu công nghệ cao chưa lấp đầy và thu chưa đủ bù chi. Việc hỗ trợ từ ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước.
7. Tiền sử dụng hạ tầng do Chủ đầu tư hạ tầng đầu tư là khoản thu nhằm bù đắp chi phí quản lý, vận hành, duy tu hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và đầu tư xây dựng (trong trường hợp dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định này) do Chủ đầu tư hạ tầng đầu tư.
8. Chủ đầu tư hạ tầng định giá tiền sử dụng hạ tầng; chi phí chuẩn bị mặt bằng; giá bán, cho thuê công trình nhà xưởng, văn phòng, kho bãi; giá cho thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật và các loại phí dịch vụ khác theo quy định của pháp luật và đăng ký với Ban quản lý khu công nghệ cao về khung giá và các loại phí. Trường hợp Chủ đầu tư hạ tầng tại khu công nghệ cao được ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng một phần hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định này thì khung giá và các loại phí trên phải được sự chấp thuận của Ban quản lý khu công nghệ cao.
Định kỳ 06 tháng một lần hoặc trong trường hợp có sự điều chỉnh tăng trên 10% so với mức đã đăng ký, Chủ đầu tư hạ tầng đăng ký khung giá và các loại phí với Ban quản lý khu công nghệ cao. Trường hợp cần thiết, trên cơ sở đánh giá các quy định có liên quan và mức độ ảnh hưởng đến môi trường đầu tư kinh doanh trên địa bàn, Ban quản lý khu công nghệ cao tổ chức thẩm định khung giá và các loại phí và đề nghị Chủ đầu tư hạ tầng đăng ký lại khung giá và các loại phí quy định tại khoản này.
9. Việc quản lý, sử dụng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật được hình thành từ nguồn vốn ngân sách nhà nước được xác định là tài sản công thực hiện theo các quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
1. Nhà đầu tư, chuyên gia, người lao động và thành viên gia đình (bao gồm bố, mẹ, vợ hoặc chồng, con dưới 18 tuổi hoặc trên 18 tuổi sống cùng người đó), là người nước ngoài được xem xét cấp thị thực nhập cảnh có giá trị sử dụng nhiều lần và thời hạn phù hợp với thời gian làm việc trực tiếp tại khu công nghệ cao theo quy định.
2. Người lao động được phép tạm trú, lưu trú tại cơ sở lưu trú trong khu công nghệ cao để phục vụ hoạt động trong khu công nghệ cao khi các điều kiện sau đây được đáp ứng:
a) Khu vực lưu trú phải bố trí riêng biệt với khu sản xuất, văn phòng, bảo đảm khoảng cách an toàn về môi trường và vệ sinh, an toàn lao động theo quy định của pháp luật về xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan; bảo đảm an ninh, trật tự và không ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong khu công nghệ cao;
b) Người lao động là công dân Việt Nam thực hiện tạm trú, lưu trú theo quy định của pháp luật về cư trú; người lao động là người nước ngoài thì thực hiện tạm trú theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
3. Trường hợp bất khả kháng do ảnh hưởng trực tiếp của thiên tai, thảm họa môi trường, hỏa hoạn, dịch bệnh, chiến tranh, biểu tình, bạo loạn hoặc các trường hợp khẩn cấp khác, người lao động được phép lưu trú tại doanh nghiệp, ở lại doanh nghiệp trong khu công nghệ cao theo quy định sau:
a) Người lao động là công dân Việt Nam được phép lưu trú ở doanh nghiệp trong khu công nghệ cao theo quy định của pháp luật về cư trú;
b) Người lao động là người nước ngoài được phép ở lại doanh nghiệp trong khu công nghệ cao trong thời gian không quá 30 ngày và phải thực hiện việc khai báo tạm trú theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
1. Việc đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghệ cao thực hiện đối với toàn bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu công nghệ cao (trong trường hợp ngân sách nhà nước không đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu công nghệ cao) hoặc thực hiện đối với một phần hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu công nghệ cao (trong trường hợp ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng một phần hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu công nghệ cao).
2. Đối với dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng tại khu công nghệ cao được ngân sách nhà nước đầu tư một phần cho xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật:
a) Đối với diện tích xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, đất sử dụng công cộng theo quy hoạch phân khu xây dựng khu vực dự án đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng được phê duyệt, Ban quản lý khu công nghệ cao cho Chủ đầu tư hạ tầng thuê đất để đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, khu vực sử dụng công cộng. Chủ đầu tư hạ tầng được cho các nhà đầu tư sản xuất, kinh doanh trong phạm vi khu vực dự án đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng thuê hạ tầng do mình đầu tư sau khi đã hoàn thành xây dựng đồng bộ theo các giai đoạn dự án đầu tư được duyệt;
b) Đối với phần diện tích phục vụ các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh trong phạm vi khu vực dự án đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng (không bao gồm diện tích đất quy định tại điểm a khoản này), căn cứ tiến độ đầu tư xây dựng các hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và kế hoạch thu hút đầu tư, Ban quản lý khu công nghệ cao bàn giao đất cho Chủ đầu tư hạ tầng thực hiện việc chuẩn bị mặt bằng hoặc xây dựng nhà xưởng, văn phòng, kho bãi để cho thuê. Sau khi hoàn thành chuẩn bị mặt bằng hoặc xây dựng nhà xưởng, văn phòng, kho bãi Chủ đầu tư hạ tầng bàn giao lại đất cho Ban quản lý khu công nghệ cao.
Chủ đầu tư hạ tầng được cho thuê hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật đã đầu tư, công trình nhà xưởng, văn phòng, kho bãi cho các nhà đầu tư trong phạm vi dự án đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng và được thu của nhà đầu tư trả tiền sử dụng hạ tầng được quy định tại khoản 7 Điều 21 Nghị định này, chi phí chuẩn bị mặt bằng (nếu có), tiền thuê hoặc mua nhà xưởng, văn phòng, kho bãi và các khoản tiền khác theo quy định (nếu có);
c) Trường hợp Chủ đầu tư hạ tầng đầu tư xây dựng nhà xưởng, văn phòng, kho bãi để cho thuê thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình nhà xưởng trên đất theo các quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp chủ sở hữu công trình xây dựng không đồng thời là người sử dụng đất và được cho thuê nhà xưởng theo quy định của pháp luật;
d) Trường hợp Chủ đầu tư hạ tầng tự nguyện ứng trước tiền để thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với diện tích đất tại điểm a khoản này thì được tính toán số tiền đã ứng vào chi phí đầu tư dự án.
Trường hợp Chủ đầu tư hạ tầng ứng trước tiền để thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với diện tích đất Nhà nước trực tiếp cho nhà đầu tư thuê quy định tại điểm b khoản này, nhà đầu tư có trách nhiệm trả cho Chủ đầu tư hạ tầng số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng mà Chủ đầu tư hạ tầng đã ứng theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và được khấu trừ vào tiền bồi thường giải phóng mặt bằng hoàn trả, tiền thuê đất nhà đầu tư phải nộp cho Nhà nước.
3. Đối với dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng tại khu công nghệ cao không được ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật:
a) Chủ đầu tư hạ tầng được nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu công nghệ cao;
b) Chủ đầu tư hạ tầng cho thuê lại đất đã xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và văn phòng, nhà xưởng, kho bãi đã đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng, đất đai, kinh doanh bất động sản và pháp luật có liên quan;
c) Đối với các dự án đầu tư thuộc đối tượng phải đáp ứng các nguyên tắc, tiêu chí theo quy định tại Điều 28 hoặc Điều 35 Nghị định này, Chủ đầu tư hạ tầng cho thuê lại đất đã xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và văn phòng, nhà xưởng, kho bãi sau khi Ban quản lý có văn bản xác nhận dự án đầu tư đáp ứng nguyên tắc hoạt động công nghệ cao theo quy định tại khoản 4 Điều 19 và Điều 26 Nghị định này;
d) Trường hợp Chủ đầu tư hạ tầng tự nguyện ứng trước tiền để thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được tính toán số tiền đã ứng vào chi phí đầu tư dự án.
1. Nhà đầu tư dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghệ cao phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Điều kiện kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản;
b) Điều kiện để được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghệ cao theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Trường hợp nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghệ cao là tổ chức kinh tế do nhà đầu tư nước ngoài dự kiến thành lập theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật về doanh nghiệp thì tổ chức kinh tế dự kiến thành lập phải có khả năng đáp ứng điều kiện để được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Đối với trường hợp nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng theo quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định này thì ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này còn cần phải đáp ứng các điều kiện sau đây khi thực hiện thủ tục đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư và trong quá trình triển khai dự án:
a) Đăng ký và cam kết ngành nghề, loại hình dự án đầu tư thu hút vào khu công nghệ cao căn cứ theo phương hướng phát triển khu công nghệ cao tại Đề án thành lập, mở rộng khu công nghệ cao đã được phê duyệt theo Quyết định thành lập, mở rộng khu công nghệ cao của Thủ tướng Chính phủ; cam kết thu hút các dự án đầu tư hiện hoạt động công nghệ cao đáp ứng nguyên tắc, tiêu chí quy định tại Điều 28 và Điều 35 Nghị định này;
b) Xây dựng và thực hiện cơ chế kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện đối với các dự án đầu tư, tình hình thực hiện cam kết đáp ứng các nguyên tắc, tiêu chí đối với các dự án đầu tư quy định tại Điều 28 và Điều 35 Nghị định này, báo cáo hằng năm hoặc đột xuất về kết quả thực hiện gửi Ban quản lý khu công nghệ cao.
3. Trường hợp chọn áp dụng đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thì các tiêu chuẩn đánh giá để lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghệ cao bao gồm:
a) Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực của nhà đầu tư được xây dựng trên cơ sở các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và khoản 2 Điều này (đối với trường hợp nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng theo quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định này);
b) Tiêu chuẩn đánh giá về kinh nghiệm của nhà đầu tư được xây dựng trên cơ sở quy mô diện tích, tiến độ thực hiện, tình hình thực hiện của dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghệ cao hoặc dự án bất động sản khác mà nhà đầu tư đã thực hiện hoặc đã góp vốn chủ sở hữu để thực hiện dự án; chủ sở hữu, thành viên, cổ đông sáng lập là tổ chức của nhà đầu tư đã thực hiện hoặc đã góp vốn chủ sở hữu để thực hiện dự án;
c) Tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật được xây dựng trên cơ sở nội dung Quyết định phê duyệt quy hoạch xây dựng khu công nghệ cao, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghệ cao của cấp có thẩm quyền và quy định khác của pháp luật có liên quan;
d) Tiêu chuẩn đánh giá về tài chính - thương mại được xây dựng trên cơ sở nội dung Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghệ cao của cấp có thẩm quyền và quy định khác của pháp luật có liên quan đến lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất.
1. Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư trong khu công nghệ cao và Chủ đầu tư hạ tầng ngoài quyền và nghĩa vụ chung của nhà đầu tư, doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về doanh nghiệp, Nghị định này và quy định khác của pháp luật có liên quan còn có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ các quy định về an ninh, trật tự, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, chất lượng công trình, bảo vệ môi trường và phòng chống cháy, nổ; nộp các khoản thu, phí, lệ phí theo quy định;
b) Phối hợp với lực lượng công an và cơ quan nhà nước có thẩm quyền xây dựng phương án phòng chống cháy, nổ, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong khu vực;
c) Báo cáo cơ quan đăng ký đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước về thống kê tại địa phương về tình hình thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;
d) Nhà đầu tư sử dụng đất, nhà xưởng, văn phòng, kho bãi thuộc phạm vi khu vực dự án đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định này có trách nhiệm trả tiền sử dụng hạ tầng do Nhà nước đầu tư quy định tại khoản 5 Điều 21 Nghị định này; tiền sử dụng hạ tầng do Chủ đầu tư hạ tầng đầu tư quy định tại khoản 7 Điều 21 Nghị định này; tiền thuê nhà xưởng, văn phòng, kho bãi và chi phí chuẩn bị mặt bằng (nếu có);
đ) Nhà đầu tư sử dụng đất, nhà xưởng, văn phòng, kho bãi thuộc phạm vi khu vực dự án đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng theo quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định này có trách nhiệm trả cho Chủ đầu tư hạ tầng tiền thuê đất, nhà xưởng, văn phòng, kho bãi (nếu có); tiền sử dụng hạ tầng do Chủ đầu tư hạ tầng đầu tư quy định tại khoản 7 Điều 21 Nghị định này.
2. Ngoài các quy định tại khoản 1 Điều này, nhà đầu tư sử dụng đất, văn phòng, nhà xưởng, kho bãi để thực hiện dự án đầu tư thuộc đối tượng quy định tại Điều 28 và Điều 35 Nghị định này phải đáp ứng các nguyên tắc đối với từng loại hình dự án đầu tư tương ứng.
Cam kết thực hiện các nguyên tắc, tiêu chí quy định tại Điều 28 và Điều 38 Nghị định này của nhà đầu tư được ghi tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư/Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư/Quyết định giao đất không thu tiền sử dụng đất/Quyết định cho thuê đất/Hợp đồng thuê đất (cho thuê lại đất) hoặc văn bản xác nhận dự án đầu tư đáp ứng nguyên tắc hoạt động công nghệ cao quy định tại Nghị định này làm căn cứ giám sát, đánh giá đầu tư, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm khi không thực hiện đúng, gồm: không được áp dụng ưu đãi đầu tư, ngừng hoặc ngừng một phần, chấm dứt hoặc chấm dứt một phần hoạt động của dự án nếu sau thời hạn 01 năm hoặc theo thời hạn quy định tại quyết định ngừng hoạt động nhà đầu tư không khắc phục được vi phạm theo quy định của Luật Đầu tư và quy định của pháp luật có liên quan.
3. Ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, Chủ đầu tư hạ tầng có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Thuê, thỏa thuận, hợp tác với nhà đầu tư khác để đầu tư xây dựng, duy tu, bảo dưỡng và vận hành các công trình kết cấu hạ tầng khu công nghệ cao hoặc dùng chung các công trình kết cấu hạ tầng trong và ngoài hàng rào khu công nghệ cao theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Tổ chức thu các khoản tiền theo quy định tại khoản 8 Điều 21 Nghị định này;
c) Phối hợp với Ban quản lý khu công nghệ cao, cơ quan thuế và các cơ quan liên quan trong việc thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm đối với tình hình thực hiện các quy định trong phạm vi khu vực dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghệ cao;
d) Đối với trường hợp dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng tại khu công nghệ cao không được ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định này, Chủ đầu tư hạ tầng phải thực hiện các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định này.
1. Nhà đầu tư lập 01 bộ hồ sơ đăng ký xác nhận dự án đầu tư đáp ứng nguyên tắc hoạt động công nghệ cao gửi Ban quản lý khu công nghệ cao (trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính).
2. Hồ sơ xác nhận dự án đầu tư đáp ứng nguyên tắc hoạt động công nghệ cao bao gồm:
a) Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư, trong đó có cam kết về việc chịu mọi chi phí, rủi ro nếu dự án đầu tư nhận được kết quả đánh giá không đạt yêu cầu;
b) Tài liệu về tư cách pháp nhân của nhà đầu tư;
c) Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau: giải trình và cam kết việc đáp ứng đối với từng nguyên tắc, tiêu chí quy định tại Điều 28 và Điều 35 Nghị định này; mục tiêu, quy mô, vốn, tiến độ đầu tư; nhu cầu sử dụng lao động, đất đai; đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư; đánh giá sơ bộ tác động môi trường;
d) Các tài liệu khác (nếu có).
3. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ban quản lý khu công nghệ cao gửi hồ sơ lấy ý kiến các cơ quan theo quy định như sau:
a) Đối với khu công nghệ cao quy định tại Điều 31 Luật Công nghệ cao, Ban quản lý khu công nghệ cao gửi hồ sơ lấy ý kiến các Sở: Khoa học và Công nghệ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan khác căn cứ theo phạm vi và lĩnh vực có liên quan;
b) Đối với khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao quy định tại Điều 32 Luật Công nghệ cao, Ban quản lý khu công nghệ cao gửi hồ sơ lấy ý kiến các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa học và Công nghệ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan khác căn cứ theo phạm vi và lĩnh vực có liên quan.
4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về việc đáp ứng các nguyên tắc, tiêu chí quy định tại Điều 28 và Điều 35 Nghị định này đối với từng loại hình dự án đầu tư tương ứng.
5. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ban quản lý khu công nghệ cao tổ chức đánh giá hồ sơ và lập báo cáo đánh giá việc đáp ứng nguyên tắc quy định tại Điều 28 và Điều 35 Nghị định này đối với từng loại hình dự án đầu tư tương ứng.
6. Trường hợp kết quả đánh giá đạt yêu cầu, trong thời hạn 01 ngày làm việc Ban quản lý khu công nghệ cao gửi nhà đầu tư và Chủ đầu tư văn bản xác nhận dự án đầu tư đáp ứng nguyên tắc hoạt động công nghệ cao để làm căn cứ thực hiện thuê lại đất; thuê nhà xưởng, văn phòng, kho bãi.
7. Trường hợp hồ sơ đăng ký chưa đầy đủ, chưa hợp lệ hoặc kết quả đánh giá theo quy định tại khoản 5 Điều này không đạt yêu cầu, trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký hoặc có kết quả đánh giá về dự án đầu tư, Ban quản lý khu công nghệ cao thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và Chủ đầu tư hạ tầng biết và nêu rõ lý do không đạt yêu cầu.
HI-TECH PARK DEVELOPMENT POLICIES
Section 1. INVESTMENT IN CONSTRUCTION AND DEVELOPMENT OF HI-TECH PARKS
Article 10. Capital sources for investment in construction and development of hi-tech parks
1. Hi-tech park development and construction investment capital sources include: the state budget, investment capital of organizations and individuals, and other legal capital sources.
2. The State prioritizes development and investment capital support from the state budget, Official Development Assistance (ODA), credit support, subsidies to offset costs incurred from the application of preferential lending interest rates, and other support types as prescribed by laws for preparation for investment, site clearance, construction of the system of technical infrastructures, social infrastructures, and scientific-technological development infrastructures in hi-tech parks.
3. The State encourages investors, organizations, and individuals to invest in the construction of the system of technical infrastructures, social infrastructures, and scientific-technological development infrastructures in hi-tech parks in forms of projects on business investment, public-private partnership investment, private investment, and other investment forms as prescribed by laws; voluntarily advance capital for compensation, support, and resettlement regarding site clearance in hi-tech parks.
4. Projects on compensation, support, and resettlement and projects on investment in the construction of the system of large-scale technical and social infrastructures with key roles may mobilize capital from the issuance of government bonds or local government bonds as prescribed by laws.
5. Regarding the budget for the formulation and adjustment to the hi-tech park construction planning, Management Boards of hi-tech parks may mobilize and directly receive and use sponsorships from organizations and individuals operating in hi-tech parks as prescribed by laws.
6. The mobilization and use of capital sources prescribed in this Article shall comply with laws on state budget, public investment, public debt management, investment, public-private partnership investment, land, construction, and other relevant laws.
Article 11. Investment support from state budget
1. The People’s Committee of a province shall formulate a plan for hi-tech park development investment and suggest the use of capital from the state budget to implement tasks of hi-tech park development investment, including:
a) Investment preparation;
b) Formulation of the master planning for construction and planning for subdivision construction;
c) Compensation, support, and resettlement;
d) Bomb, mine, and explosive clearance;
dd) Ground fill-up and leveling;
e) Construction of the system of technical infrastructures in the hi-tech park according to the approved master planning and planning for subdivision construction of the hi-tech park;
g) Construction of the administrative-executive center and public works of the Management Board of the hi-tech park; hi-tech technical infrastructures, scientific-technological development infrastructures, and technologies in the hi-tech park;
h) Construction of the system of social infrastructure works according to the approved master planning and planning for subdivision construction of the hi-tech park;
i) Construction of the system of technical and social infrastructure works outside of the fences of the hi-tech park, ensuring consistent connection and serving the operations of the hi-tech park and employees working in the hi-tech park;
k) Prioritization of investment in all of the items prescribed in Points a, b, c, d, dd, and e of this Clause for subdivisions in the hi-tech park with functions of researching, developing, incubating, and training hi-tech personnel.
2. The People’s Committee of the province shall formulate plans and recurrent expenditure estimates from the state budget to ensure the operations of the Management Board of the hi-tech park; manage, maintain, and operate the system of technical and social infrastructures of the hi-tech park (during the stage when the hi-tech park has not been filled up and collected the sufficient offset for expenditures) and ensure other public operations concerning science and technology of the Management Board of the hi-tech park.
3. The use of state budget capital prescribed in this Article shall comply with laws on state budget, public investment, and other relevant laws.
Section 2. POLICIES ON INVESTMENT INCENTIVES AND SUPPORT
Article 12. Policies on investment incentives and support for projects on investment in hi-tech parks
1. A hi-tech park is an area eligible for investment incentives and may receive investment incentives applicable to extremely disadvantaged socio-economic areas according to investment laws.
2. Specific incentive and support rates for investment projects and operations in the hi-tech park shall be applied according to laws on investment, corporate income tax, import tariff, export tariff, land, credit, and relevant laws.
3. The Management Board of the hi-tech park and competent authorities shall carry out administrative procedures for investment, enterprises, land, construction, environment, employee, taxation, customs, and relevant laws according to single-window and inter-connected single-window regulations as prescribed by laws; provide support for the recruitment of employees and other relevant issues during the operations of investors in the hi-tech park.
4. Investment projects and operations at the hi-tech park shall be prioritized for participation in programs on support for employee training and recruitment; programs on support for hi-tech application and research and transfer of technologies; programs on support for the development of hi-tech industries and high technologies in agriculture; support for innovative enterprises and innovative entrepreneurship medium and small-sized enterprises; support for capital loans and other support programs of the Government of Vietnam, ministries, and central and local authorities.
5. The People’s Council and People’s Committee of the province shall promulgate policies and allocate sources for investment support in conformity with their jurisdiction and laws to attract investment projects and hi-tech personnel to the hi-tech park.
Article 13. Regulations on encouragement to invest in technical infrastructure construction and business
1. The State encourages organizations and individuals with adequate experience and capacity to invest in hi-tech park infrastructure construction and business, including investment in the construction and business of the whole system of technical infrastructures of hi-tech parks or parts of the system of technical infrastructures of hi-tech parks according to Article 23 of this Decree (hereinafter referred to as “infrastructure investors”).
2. Projects on investment in infrastructure construction and business are eligible for exemption from land use levies and refund of compensation or site clearance according to regulations on land use levy collection in hi-tech parks.
3. Projects on investment in hi-tech park infrastructure construction and business are prioritized for taking out investment credit capital loans of the State and implementing legal capital mobilization forms according to laws on enterprises, credit, and relevant laws.
4. Management Boards of hi-tech parks and relevant authorities shall prioritize the settlement of administrative procedures concerning infrastructure investors and investment projects in areas of investment in infrastructure business to ensure the investment attraction and other operations of projects on investment in hi-tech park infrastructure construction and business.
5. Aside from the incentives prescribed in Clause 2 of this Article, projects on investment in hi-tech infrastructure construction and business are eligible for other incentives according to laws on investment, taxation, land, and relevant laws and prioritized for participation in pilot schemes, programs, and projects on the development of smart urban areas and other support policies as prescribed by laws.
6. People’s Councils and People’s Committees of provinces shall promulgate policies and allocate sources for investment support to attract projects on investment in hi-tech park infrastructure construction and business.
Article 14. Policies on development of social infrastructures serving employees in hi-tech parks
1. The People’s Committee of a province shall formulate planning for housing areas and the system of social infrastructures adjacent to or surrounding a specific hi-tech park, ensuring convenient traffic connection to directly serve employees working in the hi-tech park while ensuring that the determination of scheme to develop the hi-tech park when formulating the provincial planning and the construction investment conform with the needs and construction progress of the hi-tech park.
2. The State encourages organizations and individuals with adequate experience and capacity to invest in the construction and business of social infrastructure works.
Social infrastructure works include cultural works, parks, flower gardens, green trees, and recreation areas used for public purposes (excluding thematic recreation areas and parks with a construction density of combined architectural works of more than 5%) and invested in under public-private partnership investment or by private investment capital sources or voluntary capital contributions from organizations and individuals.
3. The People’s Council and People’s Committee of the province shall promulgate policies and allocate sources for investment support in conformity with their jurisdiction and laws to attract projects on investment in the construction of social infrastructures for the operations of the hi-tech park.
4. Projects on investment in the construction of housing, service works, and public utilities directly serving employees working in the hi-tech park are eligible for policies on incentives and support according to social housing construction laws and relevant laws.
5. Entities eligible to rent, purchase, or lease-purchase housing and accommodation facilities for employees in the hi-tech park (purchase and lease purchase of housing shall only be implemented for housing areas constructed outside of the boundaries of the hi-tech park) include:
a) Organizations that are investors and individuals who are specialists or employees working in the hi-tech park may lease housing while operating or working in the hi-tech park;
b) Employees working for the Management Board of the hi-tech park, specialists, and employees with indefinite labor contracts with investors of the hi-tech park may be prioritized for housing purchase assessment.
Article 15. Policies on hi-tech development research, hi-tech incubation, hi-tech enterprise incubation, and hi-tech personnel training
1. Regarding a hi-tech park with state budget-invested construction of the system of technical infrastructures, investment in the site clearance, ground fill-up and leveling, and consistent construction of the system of technical infrastructures of subdivisions with functions of development research, hi-tech incubation, hi-tech enterprise incubation, and hi-tech personnel training shall be covered by the state budget.
2. The state budget support shall be prioritized for the construction of hi-tech development and research facilities and large-scale laboratories meeting international standards of research, analysis, testing, and standardization; facilities of hi-tech incubation and hi-tech enterprise incubation; hi-tech personnel training facilities; hi-tech information infrastructure facilities to create favorable conditions for organizations and individuals to access, use, and exchange hi-tech information in the hi-tech park.
3. The State shall prioritize the use of ODA, preferential credit capital, and technical support according to relevant laws, sources from national programs on the development of science and technology, high technologies, support capital sources, and other legal sources for investment in the construction of hi-tech development and research facilities, facilities of hi-tech incubation and hi-tech enterprise incubation, and hi-tech personnel training facilities and support for projects and operations concerning hi-tech development and research, hi-tech incubation, hi-tech enterprise incubation, and hi-tech personnel training.
4. Projects on investment in the construction of hi-tech development and research facilities and facilities of hi-tech incubation and hi-tech enterprise incubation are eligible for exemption from land use levies and refund of compensation or site clearance according to regulations on land use levy collection in hi-tech parks.
5. Facilities of hi-tech incubation and hi-tech enterprise incubation and projects on hi-tech incubation and hi-tech enterprise incubation approved for incubation at the mentioned facilities in the hi-tech park, and projects on technological innovation shall receive sponsorships, support, capital loans, and loan guarantees from the National Technological Innovation Fund, Fund for the Development of Small and Medium-Sized Enterprises, and other legal funds and sponsorship sources for operations as prescribed by laws.
6. It is encouraged to organize national and international technology fairs and exhibitions at the hi-tech park; promote demand-supply connection, partner search, link, and cooperation among domestic and foreign development and research facilities, incubation facilities, innovative entrepreneurship enterprises, and facilities producing hi-tech products and applying high technologies; and prioritize the popularization of hi-tech products on the media of the Ministry of Science and Technology of Vietnam, Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam, and national and local technology exchange platforms.
7. It is encouraged to create favorable conditions for organizations and individuals providing services of hi-tech assessment, pricing, and appraisal, counseling for technology transfer and intellectual property, legal services, brokerage, investment, finance, insurance, scientific and technological services, and other services; investment in the development of hi-tech exchange platforms and equipment-technology markets at the hi-tech park to promote the commercialization of results of research, development, and technology transfer.
8. It is encouraged to implement programs, conventions, and agreements on bilateral and multilateral cooperation and schemes for international integration of high technologies at hi-tech parks.
Article 16. Policies on export processing enterprises in hi-tech parks
1. Aside from the investment incentives and support prescribed in this Decree, export processing enterprises in hi-tech parks prescribed in Clause 2 Article 32 of this Decree, when satisfying the conditions for inspection, customs supervision, and regulations applicable to non-tariff zones according to import and export tariff laws, may apply particular regulations on export processing enterprises operating in industrial and economic zones according to industrial and economic zone laws.
If enterprises in hi-tech parks satisfy the conditions for inspection, customs supervision, regulations applicable to non-traffic zones, and import and export tariff laws before the effective date of this Decree, they may apply regulations on export processing enterprises operating in industrial and economic zones according to industrial and economic zone laws from the date they satisfy such conditions.
2. Investment procedures for export processing enterprises in hi-tech parks
a) The investment registration for projects on investment in the establishment of export processing enterprises shall comply with investment laws and this Decree;
b) Documentation of an investment project includes document prescribed for hi-tech application investment projects for the production of hi-tech products and a declaration on the capacity for satisfying the conditions for inspection and customs supervision applicable to non-tariff zones according to import and export tariff laws;
c) Export processing enterprise investment objectives shall be written in the decision on approval of investment guidelines/certificate of investment registration or document confirming that the investment project satisfies the hi-tech operation principle prescribed in this Decree.
Article 17. Construction and planning management
1. Planning for hi-tech park construction shall be formulated based on the scheme to develop a hi-tech park in the provincial planning and the decision on hi-tech park establishment promulgated by the Prime Minister of Vietnam. The formulation, appraisal, and approval of the planning for hi-tech park construction shall comply with the law on planning for functional area construction.
2. Approved master planning for construction and planning for subdivision construction of a hi-tech park shall be the ground for the formulation of detailed construction planning, pre-feasibility research reports, suggestions on investment guidelines and feasibility research, and decisions on guidelines on investment in hi-tech park infrastructure projects using public investment capital according to public investment laws; formulation of documentation and approval of guidelines on investment in projects on investment in hi-tech park infrastructure construction and business and investment projects at the hi-tech park according to laws.
3. When formulating the planning for subdivision construction in a hi-tech park of an area with master construction planning or master urban planning approved by a competent authority, it is unnecessary to establish planning tasks. When formulating detailed construction planning in a hi-tech park of an area included in the master construction planning (if any) and planning for subdivision construction approved by a competent authority, it is unnecessary to establish tasks.
4. Investment in the construction of works in hi-tech parks shall comply with laws on construction, land, investment, and relevant laws.
5. Management Boards of hi-tech parks shall cooperate with planning and construction authorities and People's Committees at all levels in managing activities concerning planning, construction investment, quality management of construction works, and inspecting and handling violations against regulations on planning and construction in hi-tech parks as prescribed by laws.
1. People’s Committees of provinces shall, based on master construction planning (regarding hi-tech parks with a scale of area from 500 hectares or more) or planning for subdivision construction (regarding hi-tech parks with a scale of area below hectares) approved by competent authorities, decide to allocate land to Management Boards of hi-tech parks for hi-tech park management, construction, and development.
2. Management Boards of hi-tech parks shall decide to re-allocate land exempted from land use levies for cases prescribed in Clause 2 and Clause 3 Article 54 of the Land Law, lease land for cases prescribed in Article 56 of the Land Law, renew the land use term when the time limit for land re-allocation or lease expires in conformity with the term of investment projects or time limit for expropriating leased or re-allocated land according to land laws; cooperate with authorities in managing and using land, and inspection and handling land violations in hi-tech parks according to laws.
Regarding investment projects that must satisfy the conditions, principles, and criteria prescribed in Articles 24, 28, and 35 of this Decree, details of contents declared for implementation of investors written in decisions on the allocation of land exempted from land use levies/decisions on land lease/land lease contracts (land sublease) shall be the grounds to handle violations of land users' obligations.
3. Regulations on land use for projects on investment in hi-tech park infrastructure construction and business shall comply with Article 23 of this Decree.
Article 19. Investment management
1. A Management Board of a hi-tech park is the investment registration authority performing tasks of state management of investment in the hi-tech park according to its tasks, entitlements, and relevant laws.
2. Projects on investment in hi-tech parks shall comply with investment laws and relevant laws and conditions, principles, and criteria prescribed in Articles 24, 28, and 35 of this Decree for each corresponding type of investment project.
3. In case of an investment project subject to the procedure for approval of investment guidelines or issuance of the certificate of investment registration, the investor shall present and declare the assurance of conditions, principles, and criteria prescribed in Articles 24, 28, and 35 of this Decree according to each corresponding type of investment project in the application for approval of investment guidelines/issuance of the certificate of investment registration. The authority competent to approve investment guidelines/issue certificates of investment registration according to investment laws shall appraise the mentioned contents in the procedure for appraising the request for approval of investment guidelines/issuance of the certificate of investment registration. Details of contents of the declaration on the implementation of conditions, principles, and criteria prescribed in Articles 24, 28, and 35 of this Decree of the investor shall be recorded in the decision on approval of investment guidelines/certificate of investment registration as the ground for supervision, investment assessment, inspection, and handling of violations according to the Law on Investment and relevant laws.
4. In case of an investment project on hi-tech operations not subject to the procedure for approval of investment guidelines or issuance of the certificate of investment registration, the investor shall present and declare the assurance of principles and criteria prescribed in Articles 28 and 35 of this Decree according to each corresponding type of investment project in the procedure for requesting the confirmation that the investment project satisfies the hi-tech operation principle prescribed in Article 26 of this Decree.
5. Management Boards of hi-tech parks shall annually or irregularly review and assess the implementation of conditions, principles, and criteria prescribed in Articles 24, 28, and 35 prescribed in this Decree for investment projects.
6. Management Boards of hi-tech parks shall supervise and assess the investment, construction, and development of hi-tech parks; supervise, assess, and cooperate with relevant authorities and infrastructure investors in inspection contents prescribed in decisions on approval of investment guidelines/certificates of investment registration or documents confirming that investment projects satisfy the hi-tech operation principle according to this Decree, implementation of requirements for planning, investment, land, environmental protection, science and technology, and relevant laws; provide guidelines on and resolve difficulties during the implementation of investment projects at hi-tech parks; cooperate in handling administrative violations according to laws, decide to suspend, partly suspend, terminate, or partly terminate operations of investment projects at hi-tech parks according to investment laws.
7. Management Boards of hi-tech parks shall, based on the development strategies and plans of each period, develop and request People’s Committees of provinces to promulgate lists of projects on investment attraction at hi-tech parks after collecting suggestions from the Ministry of Science and Technology of Vietnam regarding hi-tech parks as prescribed in Article 31 of the Law on High Technologies and the Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam regarding hi-tech application agricultural parks as prescribed in Article 32 of the Law on High Technologies.
Article 20. Management of environmental protection, labor, occupational safety and hygiene, firefighting and fire prevention, order and security, and other operations
1. The system of technical infrastructure works for environmental protection, firefighting and fire prevention, assurance of traffic safety and order, and other necessary operations in a hi-tech park shall be planned, designed, invested in, constructed, and operated in consistent and conformity with the scale and investment progress of projects, ensuring operations in the hi-tech park and compliance with laws.
2. The Management Board of the hi-tech park shall cooperate with state management authorities, People’s Committees at all levels, and relevant authorities in implementing tasks of environmental protection, labor, firefighting and fire prevention, occupational safety and hygiene, order and security, and other operations in the hi-tech park according to laws.
Article 21. Management and operation of technical infrastructure system
1. The Management Board of a hi-tech park shall manage, utilize, operate, and maintain the system of technical infrastructures of the hi-tech park invested in by the State and works handed over by the investor as prescribed in Clause 2 of this Article, excluding works prescribed in Clause 3 of this Article.
2. The infrastructure investor shall manage, utilize, operate, and maintain invested technical infrastructure works or hand them over to the Management Board of the hi-tech park or state-owned enterprises engaging in electricity supply, water supply, or telecommunications for management, utilization, operation, and maintenance to ensure the consistency of the whole system.
3. State-owned enterprises engaging in electricity supply, water supply, and telecommunications shall manage, utilize, operate, and maintain technical infrastructure works concerning electricity, water, and telecommunications they invested in and handed over by the infrastructure investor prescribed in Clause 2 of this Article.
4. Investment in the construction, maintenance, and operation of technical infrastructure works of the hi-tech park shall:
a) Conform with the construction planning and design approved by a competent authority;
b) Ensure the consistency of technical infrastructure works in the hi-tech park;
c) Ensure the operations of investment projects in the hi-tech park.
5. Fees for the use of state-invested infrastructures (including fees for waste treatment) are the revenues used for offsetting the costs of management, utilization, operation, and maintenance of the system of technical infrastructures invested in by the State, excluding construction investments. Annually, the Management Board of the hi-tech park shall issue or present to the People's Committee of the province the fees for the use of state-invested infrastructures.
6. Regarding a hi-tech park with its construction of the system of technical infrastructures partly or wholly invested in by the state budget, the budget for the management, utilization, and operation of the system of technical infrastructures shall be from the revenues from collecting fees for the use of infrastructures of investors and the support from the state budget during the stage when the hi-tech park has not been filled up and collected the sufficient offset for expenditures. Support from the state budget shall comply with regulations on state budget management decentralization.
7. Fees for the use of infrastructures invested in by investors are the revenues used for offsetting the costs of management, operation, and maintenance of the system of technical infrastructures and construction investment (in case of a project on investment in infrastructure construction and business prescribed in Clause 2 Article 23 of this Decree) invested in by the investors.
8. Infrastructure investors shall determine the fees for the use of infrastructures; costs of site preparation; sale prices and rental of factories, offices, and warehouses; sublease prices of land with constructed technical infrastructures and other service fees according to laws and register the schedule for prices and fees with the Management Board of the hi-tech park. In case infrastructure investors are at a hi-tech park with its construction of the system of technical infrastructures partly invested in by the state budget according to Clause 2 Article 23 of this Decree, the schedule for prices and fees shall be approved by the Management Board of the hi-tech park.
Once every 6 months or in case of an increase of more than 10% compared to the registered prices and fees, infrastructure investors shall register the schedule for prices and fees with the Management Board of the hi-tech park. In case of necessity, the Management Board of the hi-tech park shall, based on the assessment of related regulations and the impact on the local business investment environment, appraise the schedule for prices and fees and request infrastructure investors to re-register such a schedule under this Clause.
9. The management and use of the system of technical infrastructures formed from state budget capital and determined as public property shall comply with public property use and management laws.
Article 22. Entry, exit, temporary residence, and stay in hi-tech parks
1. Investors, specialists, employees, and family members (including parents, spouses, and children below or above 18 years old living with the mentioned persons) who are foreigners shall be assessed for the issuance of visas with multi-use value and terms appropriate for the period of direct work at the hi-tech park as per regulation.
2. Employees may receive permission for temporary residence or stay at accommodation facilities in the hi-tech park for operations in the hi-tech park when the following conditions are met:
a) The accommodation area is located separately from production areas or offices, ensuring a safe distance concerning the environment and occupational safety and hygiene according to construction laws and relevant laws and ensuring security and order, not affecting business production operations of enterprises in the hi-tech park;
b) Employees are Vietnamese citizens carrying out the temporary residence of stay under the law on residence; employees are foreigners carrying out the temporary residence under the law on entry, exit, transit, and residence of foreigners in Vietnam.
3. In case of force majeure due to natural disasters, environmental disasters, fire, epidemics, wars, demonstrations, riots, or other emergencies, employees may receive permission for temporary residence or stay at enterprises in the hi-tech park according to the following regulations:
a) Employees are Vietnamese citizens with permitted residence at enterprises in the hi-tech park according to the law on residence;
b) Employees are foreigners with permitted residence at enterprises in the hi-tech park for up to 30 days and shall carry out temporary residence declaration according to the law on entry, exit, transit, and residence of foreigners in Vietnam.
Article 23. Investment in infrastructure construction and business in hi-tech parks
1. Investment in hi-tech park infrastructure construction and business shall be carried out for the whole system of technical infrastructures of the hi-tech park (in case the state budget does not invest in the construction of the system of technical infrastructures of the hi-tech park) or parts of the system of technical infrastructures of the hi-tech park (in case the state budget invests in the partly construction of the system of technical infrastructures of the hi-tech park).
2. Regarding a project on investment in infrastructure construction and business at a hi-tech park with its construction of the system of technical infrastructures partly invested in by the state budget:
a) Regarding the land area for the construction of the system of technical infrastructures and public-use land according to the approved subdivision construction planning for the area of the project on investment in infrastructure business, the Management Board of the hi-tech park shall lease land to infrastructure investors for investment in the construction of the system of technical infrastructures and public-use areas. Infrastructure investors may lease out infrastructures invested in by them to business and construction investors within the area of the project on investment in infrastructure business after completing the consistent construction according to stages of the approved investment project;
b) Regarding the area for projects on investment in production and business in the area of the project on investment in infrastructure business (excluding the land area prescribed in Point a of this Clause), the Management Board of the hi-tech park shall, based on the progress of the investment in technical infrastructure construction and the plan to attract investment, allocate land to infrastructure investors to carry out the site preparation or construction of factories, offices, and warehouses for lease. After the completion of the site preparation or construction of factories, offices, and warehouses, infrastructure investors shall hand over the land to the Management Board of the hi-tech park.
Infrastructure investors may lease out the invested system of technical infrastructures, factories, offices, and warehouses to other investors within the scope of the project on investment in infrastructure business and collect fees for the use of infrastructures as prescribed in Clause 7 Article 21 of this Decree, costs of site preparation (if any), rental or purchase prices of factories, offices, and warehouses from other investors and other amounts as per regulation (if any);
c) If infrastructure investors invest in the construction of factories, offices, and warehouses for lease, they shall be issued with certificates of ownership of factories on the land according to land laws regarding cases where owners of construction works are not land users and may lease out factories under laws;
d) If infrastructure investors voluntarily advance money to carry out compensation or site clearance according to the scheme approved by the competent state authority regarding the land area prescribed in Point a of this Clause, they may include the advanced amounts in the project investments.
If infrastructure investors advance money to carry out compensation or site clearance for the land area leased by the State to the investors according to Point b of this Clause, investors shall pay infrastructure investors the amount advanced for compensation or site clearance by the infrastructure investors according to the scheme approved by the competent authority; the paid amount shall be deducted from the refund of compensation or site clearance or land rental that investors must pay to the State.
3. Regarding a project on investment in infrastructure construction and business at a hi-tech park with its construction of the system of technical infrastructures not invested in by the state budget:
a) Infrastructure investors shall receive land leased by the State for the implementation of the project on investment in technical infrastructure construction and business of the hi-tech park;
b) Infrastructure investors may sublease the land with a constructed system of technical infrastructures and offices, factories, and warehouses according to investment, construction, land, and real estate business laws and relevant laws;
c) Regarding investment projects subject to principles and criteria prescribed in Article 28 or Article 35 of this Decree, infrastructure investors shall sublease the land with a constructed system of technical infrastructures and offices, factories, and warehouses after the Management Board issues a document confirming that investment projects satisfy the hi-tech operation principle according to Clause 4 Article 19 and Article 26 of this Decree;
d) If infrastructure investors voluntarily advance money to carry out compensation or site clearance according to the scheme approved by the competent state authority, they may include the advanced amounts in the project investments.
Article 24. Requirements for investors of projects on investment in hi-tech park infrastructure construction and business
1. Investors of projects on investment in hi-tech park infrastructure construction and business shall:
a) Satisfy the real estate business requirements according to the law on real estate business;
b) Satisfy the requirements for land allocation, lease, and use purpose conversion by the State for the implementation of projects on investment in hi-tech park infrastructure construction and business according to the law on land and relevant laws.
If investors carrying out projects on investment in hi-tech park infrastructure construction and business are economic organizations expected to be established by foreign investors according to the law on investment and the law on enterprises, such economic organizations shall be capable of satisfying the requirements for land allocation, lease, and use purpose conversion by the State according to the law on land and relevant laws.
2. Regarding cases where investors carry out projects on infrastructure construction and business according to Clause 3 Article 23 of this Decree, aside from the requirements prescribed in Clause 1 of this Article, it is necessary to satisfy the following requirements when carrying out the procedure for requesting approval for investment guidelines and during the project implementation:
a) Register and declare professions and types of investment projects to be attracted to the hi-tech park according to development directions of the hi-tech park in the approved scheme to establish and expand the hi-tech park according to the decision on establishment or expansion of the hi-tech park of the Prime Minister of Vietnam; declare to attract investment projects on hi-tech operations satisfying the principles and criteria prescribed in Article 28 and Article 35 of this Decree;
b) Develop and implement regulations on inspection and supervision of the implementation of investment projects and declarations meeting the prescribed principles and criteria prescribed in Article 28 and Article 35 of this Decree, and submit annual or irregular reports on the implementation results to the Management Board of the hi-tech park.
3. In the case of bidding for the selection of investors, standards of assessment for the selection of investors for the implementation of projects on investment in hi-tech park infrastructure construction and business include:
a) Standards of the assessment of the capacity of investors shall be developed based on the requirements prescribed in Clause 1 of this Article and Clause 2 of this Article (regarding cases where investors carry out projects on investment in infrastructure construction and business under Clause 3 Article 23 of this Decree);
b) Standards of the assessment of the experience of investors shall be developed based on the scale of the area, implementation progress, and implementation of projects on investment in hi-tech park infrastructure construction and business or other real estate projects that the investors have implemented or contributed equity for implementation; owners, members, and founding shareholders of the organizations of investors that have implemented or contributed equity for the implementation of projects;
c) Standards of the technical assessment shall be developed based on decisions on approval of the planning for the construction of the hi-tech park and decisions on approval for investment guidelines of projects on investment in hi-tech park infrastructure construction and business of competent authorities and relevant laws;
d) Standards of the assessment of finance and commerce shall be developed based on the decisions on approval for investment guidelines of projects on investment in hi-tech park infrastructure construction and business of competent authorities and relevant laws concerning the selection of investors for the implementation of investment projects with the use of land.
Article 25. Rights and obligations of investors carrying out investment projects and infrastructure investors in hi-tech parks
1. Investors carrying out investment projects in the hi-tech park and infrastructure investors shall have the following rights and obligations aside from the general rights and obligations of investors and enterprises according to the law on investment, the law on enterprises, this Decree, and relevant laws:
a) Comply with regulations on security, order, safety assurance, occupational hygiene, quality of works, environmental protection, and fire and explosion prevention; pay fees as per regulation;
b) Cooperate with public security forces and state authorities in developing schemes for fire and explosion prevention and assurance of social security, order, and safety in the area;
c) Submit reports on the implementation of investment projects to local investment registration authorities and statistical authorities according to the law on investment;
d) Investors using land, factories, offices, and warehouses within the area of the project on investment in infrastructure business according to Clause 2 Article 23 of this Decree shall pay fees for the use of infrastructures invested in by the State according to Clause 5 Article 21 of this Decree; fees for the use of infrastructures invested in by infrastructure investors according to Clause 7 Article 21 of this Decree; rental of factories, offices, and warehouses and site preparation costs (if any);
dd) Investors using land, factories, offices, and warehouses within the area of the project on investment in infrastructure business according to Clause 3 Article 23 of this Decree shall pay rental of land, factories, offices, and warehouses to infrastructure investors (if any); fees for the use of infrastructures invested in by infrastructure investors according to Clause 7 Article 21 of this Decree.
2. Aside from Clause 1 of this Article, investors using land, offices, factories, and warehouses shall, to implement investment projects subject to Article 28 and Article 35 of this Decree, satisfy the principles applicable to each corresponding type of investment project.
Declarations on compliance with the principles and criteria prescribed in Article 28 and Article 38 of this Decree of investors specified in decisions on approval for investment guidelines/certificates of investment registration/decisions on the allocation of land exempted from land use levies/land lease contracts (land sublease) or documents confirming that investment projects satisfy the hi-tech operation principle prescribed in this Decree shall be used as the basis for supervision, investment assessment, inspection, and handling of violations, such as not applying investment incentives, suspending or partly suspending or terminating or partly terminating the operations of projects if investors fail to rectify their violations after the 1-year time limit or the time limit prescribed in decisions on operation suspension according to the Law on Investment and relevant laws.
3. Aside from Clause 1 of this Article, infrastructure investors shall have the following rights and obligations:
a) Hire, reach agreements, or cooperate with other investors in constructing, maintaining, and operating hi-tech park infrastructure works or use infrastructure works or sharing infrastructure works inside and outside of the fences of the hi-tech park according to civil laws and relevant laws;
b) Organize the collection fees according to Clause 8 Article 21 of this Decree;
c) Cooperate with the Management Board of the hi-tech park, tax authorities, and related authorities in inspecting, supervising, and handling violations regarding the implementation of regulations in the area of the project on investment in hi-tech park infrastructure construction and business;
d) Regarding cases where the project on investment in hi-tech park infrastructure construction and business does not have state budget investment in the construction of the system of technical infrastructures according to Clause 3 Article 23 of this Decree, infrastructure investors shall satisfy the requirements prescribed in Clause 2 Article 24 of this Decree.
Article 26. Procedures for confirming investment projects meet the hi-tech operation principle according to Clause 4 Article 19 of this Decree
1. An investor shall formulate an application for confirmation that the investment project meets the hi-tech operation principle and submit it to the Management Board of the hi-tech park (in person or through postal services).
2. An application for confirmation that the investment project meets the hi-tech operation principle includes:
a) Document requesting the implementation of the investment project, which declares the payment of any cost and responsibility for any risk if the investment project is assessed as unqualified;
b) Document on the investor’s status as a juridical person;
c) Investment project proposal includes: explanation and declaration on compliance with the principles and criteria prescribed in Article 28 and Article 35 of this Decree; objectives, scale, capital, investment progress, needs to use employees, land; proposal for investment incentives and preliminary assessment of the environmental impact;
d) Other documents (if any).
3. Within 1 working day from the date on which the adequate application is received, the Management Board of the hi-tech park shall send suggestion collection documents to other authorities according to the following regulations:
a) Regarding a hi-tech park prescribed in Article 31 of the Law on High Technologies, the Management Board of the hi-tech park shall send suggestion collection documents to Departments of Science and Technology, Planning and Investment, Natural Resources and Environment, and other authorities according to the concerned scope and field;
b) Regarding a hi-tech application agricultural park prescribed in Article 32 of the Law on High Technologies, the Management Board of the hi-tech park shall send suggestion collection documents to Departments of Agriculture and Rural Development, Science and Technology, Planning and Investment, Natural Resources and Environment, and other authorities according to the concerned scope and field.
4. Within 7 working days from the date on which the adequate application is received, authorities subject to the suggestion collection shall provide suggestions on compliance with the principles and criteria prescribed in Article 28 and Article 35 of this Decree regarding each corresponding type of investment project.
5. Within 15 days from the date on which the adequate application is received, the Management Board of the hi-tech park shall assess the application and formulate a report on the assessment of compliance with the principles prescribed in Article 28 and Article 35 of this Decree regarding each corresponding type of investment project.
6. In case of a qualified assessment result, within 1 working day, the Management Board of the hi-tech park shall send the document confirming that the investment project meets the hi-tech operation principle to the investor and infrastructure investors for use as the basis for subleasing land and renting factories, offices, and warehouses.
7. In case the application is inadequate, invalid, or has an unqualified assessment result as prescribed in Clause 5 of this Article, within 1 working day from the date on which the registration application is received or the investment project assessment result is available, the Management Board of the hi-tech park shall send written notification of the situation to the investor and infrastructure investors and explain in writing.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Điều 4. Phương án phát triển khu công nghệ cao
Điều 5. Điều kiện thành lập khu công nghệ cao
Điều 6. Điều kiện mở rộng khu công nghệ cao
Điều 8. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục trình Thủ tướng Chính phủ thành lập, mở rộng khu công nghệ cao
Điều 19. Quản lý hoạt động đầu tư
Mục 1. HOẠT ĐỘNG CÔNG NGHỆ CAO ĐỐI VỚI KHU CÔNG NGHỆ CAO QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 31 LUẬT CÔNG NGHỆ CAO
Điều 28. Nguyên tắc đối với dự án đầu tư thực hiện hoạt động công nghệ cao trong khu công nghệ cao
Điều 42. Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ
Điều 43. Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Điều 47. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban quản lý khu công nghệ cao
Noi dung cap nhat ...