Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về lệ phí trước bạ
Số hiệu: | 10/2022/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Lê Minh Khái |
Ngày ban hành: | 15/01/2022 | Ngày hiệu lực: | 01/03/2022 |
Ngày công báo: | 28/01/2022 | Số công báo: | Từ số 163 đến số 164 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Miễn lệ phí trước bạ với ô tô điện trong 3 năm từ 01/3/2022
Ngày 15/01/2022, Chính phủ ban hành Nghị định 10/2022/NĐ-CP về lệ phí trước bạ.
Cụ thể, mức thu lệ phí trước bạ với ô tô điện chạy pin như sau:
- Trong vòng 3 năm kể từ 01/3/2022 (ngày Nghị định 10/2022/NĐ-CP có hiệu lực thi hành): nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 0%.
- Trong vòng 2 năm tiếp theo: nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu bằng 50% mức thu đối với ô tô chạy xăng, dầu có cùng số chỗ ngồi.
Bên cạnh đó, giữ nguyên mức thu lệ phí trước bạ đối với một số đối một số loại tài sản sau:
- Nhà, đất là 0,5%.
- Súng săn; súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao là 2%.
- Tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, tàu ngầm, tàu lặn; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay: Mức thu là 1%.
- Xe máy là 2%.
- Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô là 2%.
Nghị định 10/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2022 và thay thế Nghị định 140/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 và Nghị định 20/2019/NĐ-CP ngày 21/02/2019.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2022/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 15 tháng 01 năm 2022 |
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về lệ phí trước bạ.
Nghị định này quy định về đối tượng chịu lệ phí trước bạ, người nộp lệ phí trước bạ, căn cứ tính lệ phí trước bạ, ghi nợ, miễn lệ phí trước bạ, chế độ khai, nộp và quản lý lệ phí trước bạ.
1. Người nộp lệ phí trước bạ.
2. Cơ quan thuế.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
2. Súng săn; súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao.
3. Tàu theo quy định của pháp luật về giao thông đường thủy nội địa và pháp luật về hàng hải (sau đây gọi là tàu thủy), kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, tàu ngầm, tàu lặn; trừ ụ nổi, kho chứa nổi và giàn di động.
5. Tàu bay.
6. Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (sau đây gọi chung là xe máy).
7. Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
8. Vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy, thân máy (block) của tài sản quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều này được thay thế và phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Bộ Tài chính quy định chi tiết Điều này.
Trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Nghị định này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
Căn cứ tính lệ phí trước bạ là giá tính lệ phí trước bạ và mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%).
1. Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất:
a) Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
Trường hợp đất thuê của Nhà nước theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà thời hạn thuê đất nhỏ hơn thời hạn của loại đất quy định tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành thì giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ được xác định như sau:
Giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ |
= |
Giá đất tại Bảng giá đất |
x Thời hạn thuê đất |
70 năm |
b) Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
c) Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất trong một số trường hợp đặc biệt:
- Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà thuộc sở hữu nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định của pháp luật về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, bao gồm cả đất kèm theo là giá bán thực tế theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất mua theo phương thức đấu giá, đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu giá, đấu thầu là giá trúng đấu giá, đấu thầu thực tế ghi trên hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật hoặc giá trúng đấu giá, đấu thầu thực tế theo biên bản trúng đấu giá, đấu thầu hoặc theo văn bản phê duyệt kết quả đấu giá, đấu thầu (nếu có) của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư bao gồm cả giá trị đất được phân bổ. Giá trị đất được phân bổ được xác định bằng giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành nhân với hệ số phân bổ. Hệ số phân bổ được xác định theo quy định tại Nghị định số 53/2011/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và các văn bản thay thế, sửa đổi, bổ sung (nếu có).
d) Trường hợp giá nhà, đất tại hợp đồng mua bán nhà, hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất cao hơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là giá tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà.
2. Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản là súng săn, súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao, tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, tàu ngầm, tàu lặn, thuyền, kể cả du thuyền, tàu bay quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 3 Nghị định này; vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy, thân máy (block) của tài sản quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều 3 Nghị định này; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, xe ô tô chuyên dùng, xe máy chuyên dùng là giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường của từng loại tài sản.
Giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường của từng loại tài sản được xác định căn cứ vào các cơ sở dữ liệu sau:
- Đối với tài sản mua bán trong nước là giá trên hóa đơn, chứng từ bán hàng hợp pháp theo quy định của pháp luật về hóa đơn, chứng từ, bao gồm cả thuế giá trị gia tăng (nếu có).
- Đối với tài sản sản xuất trong nước là giá theo Thông báo của doanh nghiệp sản xuất chính hãng.
- Đối với tài sản tự sản xuất, chế tạo hoặc thuê sản xuất, chế tạo là giá bán tài sản cùng loại hoặc tương đương, bao gồm thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), thuế giá trị gia tăng (nếu có). Trường hợp tài sản tự sản xuất, chế tạo hoặc thuê sản xuất, chế tạo mà không có giá bán của tài sản cùng loại hoặc tương đương là giá thành sản phẩm, cộng (+) thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), cộng (+) thuế giá trị gia tăng (nếu có).
- Đối với tài sản nhập khẩu (bao gồm cả tài sản đã qua sử dụng nhập khẩu) là trị giá tính thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về hải quan, cộng (+) thuế nhập khẩu (nếu có), cộng (+) thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), cộng (+) thuế giá trị giá tăng (nếu có); hoặc là giá theo Thông báo của doanh nghiệp nhập khẩu được ủy quyền thay mặt doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp nước ngoài. Trường hợp miễn thuế nhập khẩu theo quy định thì giá tính lệ phí trước bạ bao gồm cả thuế nhập khẩu được miễn.
- Giá tính lệ phí trước bạ trên ứng dụng quản lý trước bạ của cơ quan thuế; giá bán tài sản cùng loại hoặc tương đương, bao gồm thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), thuế giá trị gia tăng (nếu có).
3. Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản là ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô (sau đây gọi chung là ô tô) và xe máy quy định tại khoản 6, khoản 7 Điều 3 Nghị định này (trừ rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, xe ô tô chuyên dùng, xe máy chuyên dùng) là giá tại Quyết định về Bảng giá tính lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành.
a) Giá tính lệ phí trước bạ tại Bảng giá tính lệ phí trước bạ được xác định theo nguyên tắc đảm bảo phù hợp với giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường tại thời điểm xây dựng Bảng giá tính lệ phí trước bạ.
Giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường của từng loại ô tô, xe máy (đối với xe ô tô, xe máy là theo kiểu loại xe; đối với xe tải là theo nước sản xuất, nhãn hiệu, khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông; đối với xe khách là theo nước sản xuất, nhãn hiệu, số người cho phép chở kể cả lái xe) được căn cứ vào các cơ sở dữ liệu theo quy định tại khoản 2 Điều này.
b) Trường hợp phát sinh loại ô tô, xe máy mới mà tại thời điểm nộp tờ khai lệ phí trước bạ chưa có trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ thì cơ quan thuế căn cứ vào cơ sở dữ liệu theo quy định tại khoản 2 Điều này quyết định giá tính lệ phí trước bạ của từng loại ô tô, xe máy mới phát sinh (đối với xe ô tô, xe máy là theo kiểu loại xe; đối với xe tải là theo nước sản xuất, nhãn hiệu, khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông; đối với xe khách là theo nước sản xuất, nhãn hiệu, số người cho phép chở kể cả lái xe).
c) Trường hợp phát sinh loại ô tô, xe máy mới chưa có trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ hoặc ô tô, xe máy có trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ mà giá chuyển nhượng ô tô, xe máy trên thị trường tăng hoặc giảm từ 5% trở lên so với giá tại Bảng giá tính lệ phí trước bạ thì Cục Thuế tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính trước ngày mùng 5 của tháng cuối quý.
Bộ Tài chính ban hành Quyết định về Bảng giá tính lệ phí trước bạ điều chỉnh, bổ sung trước ngày 25 của tháng cuối quý để áp dụng kể từ ngày đầu của quý tiếp theo. Bảng giá tính lệ phí trước bạ điều chỉnh, bổ sung được ban hành theo quy định về ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ quy định tại điểm a khoản này hoặc căn cứ vào trung bình cộng giá tính lệ phí trước bạ của cơ quan thuế các địa phương.
4. Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản đã qua sử dụng (trừ nhà, đất; tài sản đã qua sử dụng nhập khẩu; tài sản mua theo phương thức xử lý tài sản xác lập sở hữu toàn dân đã qua sử dụng) là giá trị còn lại tính theo thời gian sử dụng của tài sản.
Đối với ô tô, xe máy đã qua sử dụng thì giá tính lệ phí trước bạ là giá trị còn lại của ô tô, xe máy mới trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ (đối với xe ô tô, xe máy là theo kiểu loại xe; đối với xe tải là theo nước sản xuất, nhãn hiệu, khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông; đối với xe khách là theo nước sản xuất, nhãn hiệu, số người cho phép chở kể cả lái xe). Trường hợp chưa có giá tính lệ phí trước bạ của ô tô, xe máy mới trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ thì giá tính lệ phí trước bạ của ô tô, xe máy đã qua sử dụng là giá trị còn lại của kiểu loại xe tương đương đã có giá tính lệ phí trước bạ trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ.
5. Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản mua theo phương thức trả góp là giá trả một lần (không bao gồm lãi trả góp) được xác định theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này, bao gồm cả thuế nhập khẩu (nếu có), thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), thuế giá trị gia tăng (nếu có).
6. Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản mua theo phương thức xử lý tài sản xác lập sở hữu toàn dân là giá trên hóa đơn bán tài sản theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
Bộ Tài chính quy định chi tiết Điều này.
1. Nhà, đất: Mức thu là 0,5%.
2. Súng săn; súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao: Mức thu là 2%.
3. Tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, tàu ngầm, tàu lặn; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay: Mức thu là 1%.
Riêng:
a) Xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 5%.
b) Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi được áp dụng mức thu là 1%. Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định tại điểm a khoản này thì nộp lệ phí trước bạ với mức thu là 5%.
5. Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô: Mức thu là 2%.
Riêng:
a) Ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống (bao gồm cả xe con pick-up): nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 10%. Trường hợp cần áp dụng mức thu cao hơn cho phù hợp với điều kiện thực tế tại từng địa phương, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định điều chỉnh tăng nhưng tối đa không quá 50% mức thu quy định chung tại điểm này.
b) Ô tô pick-up chở hàng có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 950 kg và có từ 5 chỗ ngồi trở xuống, Ô tô tải VAN có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 950 kg nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu bằng 60% mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống.
c) Ô tô điện chạy pin:
- Trong vòng 3 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành: nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 0%.
- Trong vòng 2 năm tiếp theo: nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu bằng 50% mức thu đối với ô tô chạy xăng, dầu có cùng số chỗ ngồi.
d) Các loại ô tô quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản này: nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi với mức thu là 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc.
Căn cứ vào loại phương tiện ghi tại Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp, cơ quan thuế xác định mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô theo quy định tại khoản này.
6. Đối với vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy, thân máy (block) quy định tại khoản 8 Điều 3 Nghị định này được thay thế và phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì áp dụng mức thu lệ phí trước bạ tương ứng của từng loại tài sản.
7. Tổ chức, cá nhân đã được miễn hoặc không phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu ô tô, xe máy lần đầu, nếu chuyển nhượng cho các tổ chức, cá nhân khác hoặc chuyển mục đích sử dụng mà không thuộc diện được miễn lệ phí trước bạ theo quy định thì tổ chức, cá nhân đăng ký quyền sở hữu ô tô, xe máy nộp lệ phí trước bạ với mức thu lần đầu trên giá trị sử dụng còn lại của tài sản.
8. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng ô tô, xe máy xác lập sở hữu toàn dân theo quy định của pháp luật mà ô tô, xe máy xác lập sở hữu toàn dân có đăng ký quyền sở hữu trước đó thì tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng khi đăng ký quyền sở hữu ô tô, xe máy nộp lệ phí trước bạ với mức thu lần thứ 2 trở đi.
Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng ô tô, xe máy xác lập sở hữu toàn dân theo quy định của pháp luật mà ô tô, xe máy xác lập sở hữu toàn dân không có đăng ký quyền sở hữu trước đó hoặc không có cơ sở để xác định việc đã đăng ký quyền sở hữu trước đó thì tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng khi đăng ký quyền sở hữu ô tô, xe máy nộp lệ phí trước bạ với mức thu lần đầu.
Mức thu lệ phí trước bạ đối với tài sản quy định tại Điều này khống chế tối đa là 500 triệu đồng/1 tài sản/1 lần trước bạ, trừ ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống, tàu bay, du thuyền.
Bộ Tài chính quy định chi tiết Điều này.
1. Ghi nợ lệ phí trước bạ đối với đất và nhà gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai về thu tiền sử dụng đất. Khi thanh toán nợ lệ phí trước bạ thì hộ gia đình, cá nhân phải nộp lệ phí trước bạ tính theo giá nhà, đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được ghi nợ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 1 Điều này nếu chuyển nhượng, chuyển đổi, tặng cho quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất cho tổ chức, cá nhân khác (trừ trường hợp tặng cho nhà, đất giữa các đối tượng quy định tại khoản 10 Điều 10 Nghị định này) thì phải nộp đủ số lệ phí trước bạ còn nợ trước khi chuyển nhượng, chuyển đổi, tặng cho.
3. Thủ tục ghi nợ lệ phí trước bạ
a) Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được ghi nợ lệ phí trước bạ nhà, đất nêu tại khoản 1 Điều này thực hiện khai lệ phí trước bạ và nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
b) Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất kiểm tra hồ sơ, nếu xác định đúng đối tượng được ghi nợ lệ phí trước bạ nhà, đất nêu tại khoản 1 Điều này thì ghi vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất: “Nợ lệ phí trước bạ” trước khi cấp cho chủ sở hữu, sử dụng nhà, đất.
c) Trường hợp nhận được hồ sơ làm thủ tục chuyển nhượng, chuyển đổi, tặng cho quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân còn ghi nợ lệ phí trước bạ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm chuyển hồ sơ, kèm theo “Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai” sang cho Cơ quan Thuế để tính và thông báo để hộ gia đình, cá nhân có nhà, đất nộp đủ số tiền lệ phí trước bạ còn nợ trước khi làm thủ tục chuyển nhượng, chuyển đổi, tặng cho.
1. Nhà, đất là trụ sở của cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự, cơ quan Đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc và nhà ở của người đứng đầu cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự, cơ quan Đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc tại Việt Nam.
2. Tài sản (trừ nhà, đất) của tổ chức, cá nhân nước ngoài sau đây:
a) Cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự, cơ quan Đại điện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc.
b) Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự, nhân viên hành chính kỹ thuật của cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự, thành viên cơ quan Đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc và thành viên của gia đình họ không phải là công dân Việt Nam hoặc không thường trú tại Việt Nam được Bộ Ngoại giao Việt Nam cấp chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ.
c) Tổ chức, cá nhân nước ngoài không thuộc đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản này, nhưng được miễn hoặc không phải nộp lệ phí trước bạ theo các cam kết quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê sử dụng vào các mục đích sau đây:
a) Sử dụng vào mục đích công cộng theo quy định của pháp luật về đất đai.
b) Thăm dò, khai thác khoáng sản; nghiên cứu khoa học theo giấy phép hoặc xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c) Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng (không phân biệt đất trong hay ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất), đầu tư xây dựng nhà để chuyển nhượng, bao gồm cả trường hợp tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng để tiếp tục đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, đầu tư xây dựng nhà để chuyển nhượng. Các trường hợp này nếu đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng để cho thuê hoặc tự sử dụng thì phải nộp lệ phí trước bạ.
4. Đất được Nhà nước giao, cho thuê hoặc công nhận sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
5. Đất nông nghiệp chuyển đổi quyền sử dụng giữa các hộ gia đình, cá nhân trong cùng xã, phường, thị trấn để thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp theo quy định của Luật Đất đai.
6. Đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân tự khai hoang phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, không có tranh chấp mà được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
7. Đất thuê của Nhà nước theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm hoặc thuê của tổ chức, cá nhân đã có quyền sử dụng đất hợp pháp.
8. Nhà, đất sử dụng vào mục đích cộng đồng của các tổ chức tôn giáo, cơ sở tín ngưỡng được Nhà nước công nhận hoặc được phép hoạt động.
9. Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa.
10. Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
11. Nhà ở của hộ gia đình, cá nhân tạo lập thông qua hình thức phát triển nhà ở riêng lẻ theo quy định của Luật Nhà ở.
12. Tài sản cho thuê tài chính được chuyển quyền sở hữu cho bên thuê khi kết thúc thời hạn thuê thông qua việc nhượng, bán tài sản cho thuê thì bên thuê được miễn nộp lệ phí trước bạ; trường hợp công ty cho thuê tài chính mua tài sản của đơn vị có tài sản đã nộp lệ phí trước bạ sau đó cho chính đơn vị bán tài sản thuê lại thì công ty cho thuê tài chính được miễn nộp lệ phí trước bạ.
13. Nhà, đất, tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng, tài sản phục vụ công tác quản lý chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh.
14. Nhà, đất thuộc tài sản công dùng làm trụ sở cơ quan của cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.
15. Nhà, đất được bồi thường, tái định cư (kể cả nhà, đất mua bằng tiền được bồi thường, hỗ trợ) khi Nhà nước thu hồi nhà, đất theo quy định của pháp luật.
Việc miễn lệ phí trước bạ quy định tại khoản này được áp dụng đối với đối tượng bị thu hồi nhà, đất.
16. Tài sản của tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng khi đăng ký lại quyền sở hữu, sử dụng được miễn nộp lệ phí trước bạ trong những trường hợp sau đây:
a) Tài sản đã được cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng nay đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng mới mà không thay đổi chủ sở hữu tài sản.
b) Tài sản của doanh nghiệp nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập được cổ phần hóa thành công ty cổ phần hoặc các hình thức sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
c) Tài sản đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng chung của hộ gia đình hoặc của các thành viên gia đình khi phân chia tài sản đó theo quy định của pháp luật cho các thành viên gia đình đăng ký lại; tài sản hợp nhất của vợ chồng sau khi kết hôn; tài sản phân chia cho vợ, chồng khi ly hôn theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
d) Tài sản của tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng khi được cấp lại giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng tài sản do giấy chứng nhận bị mất, rách nát, ố, nhòe, hư hỏng. Tổ chức, cá nhân không phải kê khai, làm thủ tục miễn lệ phí trước bạ khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp lại giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp này.
đ) Trường hợp khi cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có phát sinh chênh lệch diện tích đất tăng thêm nhưng ranh giới của thửa đất không thay đổi thì được miễn nộp lệ phí trước bạ đối với phần diện tích đất tăng thêm.
e) Tổ chức, cá nhân được nhà nước giao đất và đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, phải chuyển sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định của Luật Đất đai từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
g) Trường hợp khi đăng ký lại quyền sử dụng đất do được Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất mà không thay đổi người có quyền sử dụng đất và không thuộc đối tượng phải nộp tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất.
17. Tài sản của tổ chức, cá nhân đã nộp lệ phí trước bạ (trừ trường hợp được miễn nộp lệ phí trước bạ) chuyển cho tổ chức, cá nhân khác đăng ký quyền sở hữu, sử dụng được miễn nộp lệ phí trước bạ trong những trường hợp sau đây:
a) Tổ chức, cá nhân, xã viên hợp tác xã đem tài sản của mình góp vốn vào doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, hợp tác xã; doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, hợp tác xã giải thể, phân chia hoặc rút vốn cho tổ chức, cá nhân thành viên đã góp trước đây.
b) Tài sản của doanh nghiệp điều động trong nội bộ của doanh nghiệp đó hoặc cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp điều động tài sản trong nội bộ một cơ quan, đơn vị dự toán theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
18. Tài sản của tổ chức, cá nhân đã nộp lệ phí trước bạ được chia hay góp do chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, đổi tên tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
19. Tài sản của tổ chức, cá nhân đã nộp lệ phí trước bạ chuyển đến địa phương nơi sử dụng mà không thay đổi chủ sở hữu.
20. Nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết, nhà được hỗ trợ mang tính chất nhân đạo, kể cả đất kèm theo nhà được đăng ký sở hữu, sử dụng tên người được tặng.
21. Xe cứu hỏa, xe cứu thương, xe chiếu chụp X-quang, xe cứu hộ (bao gồm cả xe kéo xe, xe chở xe); xe chở rác, xe phun nước, xe tưới nước, xe xi téc phun nước, xe quét đường, xe hút bụi, xe hút chất thải; xe ô tô chuyên dùng, xe máy chuyên dùng cho thương binh, bệnh binh, người tàn tật đăng ký quyền sở hữu tên thương binh, bệnh binh, người tàn tật.
22. Tàu bay sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách.
23. Tàu cá (bao gồm tàu đánh bắt nguồn lợi thủy sản, tàu hậu cần đánh bắt nguồn lợi thủy sản); vỏ, tổng thành máy, thân máy (block) của tàu cá được thay thế và phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
24. Vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy, thân máy (block) quy định tại khoản 8 Điều 3 Nghị định này được thay thế và phải đăng ký lại trong thời hạn bảo hành.
25. Nhà xưởng của cơ sở sản xuất; nhà kho, nhà ăn, nhà để xe của cơ sở sản xuất, kinh doanh. Nhà xưởng theo quy định tại khoản này được xác định theo pháp luật về phân cấp công trình xây dựng.
26. Nhà ở, đất ở của hộ nghèo; nhà ở, đất ở của đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn, Tây Nguyên; nhà ở, đất ở của hộ gia đình, cá nhân ở các xã thuộc Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa.
27. Tàu thủy, thuyền không có động cơ, trọng tải toàn phần đến 15 tấn; tàu thủy, thuyền có động cơ tổng công suất máy chính đến 15 sức ngựa; tàu thủy, thuyền có sức chở người đến 12 người; tàu khách cao tốc (Tàu cao tốc chở khách), tàu thu gom rác và tàu thủy, thuyền vận tải công-ten-nơ.
Các phương tiện nêu trên được xác định theo quy định của pháp luật về giao thông đường thủy nội địa và các văn bản hướng dẫn thi hành (kể cả vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy, thân máy (block) tương ứng lắp thay thế vào các loại phương tiện này).
28. Nhà, đất của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề; y tế; văn hóa; thể dục thể thao; môi trường theo quy định của pháp luật đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà phục vụ cho các hoạt động này.
29. Nhà, đất của cơ sở ngoài công lập đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà phục vụ cho các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo; y tế; văn hóa; thể dục thể thao; khoa học và công nghệ; môi trường; xã hội; dân số, gia đình, bảo vệ chăm sóc trẻ em theo quy định của pháp luật; trừ trường hợp quy định tại khoản 28 Điều này.
30. Nhà, đất của doanh nghiệp khoa học và công nghệ đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà theo quy định của pháp luật.
31. Phương tiện vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt sử dụng năng lượng sạch.
Bộ Tài chính quy định chi tiết Điều này.
1. Tổ chức, cá nhân khai, nộp lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật về quản lý thuế khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Dữ liệu điện tử nộp lệ phí trước bạ qua Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán được Tổng cục Thuế ký số và cung cấp lên Cổng dịch vụ công Quốc gia, có giá trị như chứng từ bản giấy để cơ quan cảnh sát giao thông, cơ quan tài nguyên môi trường và các cơ quan nhà nước khác có thẩm quyền đã kết nối với Cổng dịch vụ công Quốc gia truy cập, khai thác dữ liệu phục vụ công tác giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến việc đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.
Cơ quan thu lệ phí trước bạ nộp 100% số tiền lệ phí trước bạ thu được vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
1. Bộ Tài chính có trách nhiệm:
a) Xây dựng, ban hành Quyết định về Bảng giá tính lệ phí trước bạ, Bảng giá tính lệ phí trước bạ điều chỉnh, bổ sung và quy định chi tiết các nội dung được giao theo quy định tại Nghị định này.
b) Tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện và đề xuất sửa đổi mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô điện chạy pin trước 6 tháng khi kết thúc giai đoạn áp dụng mức thu quy định tại điểm c khoản 5 Điều 8 Nghị định này.
2. Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng, Bộ Công an và các cơ quan nhà nước khác có thẩm quyền có trách nhiệm:
a) Xây dựng hệ thống kết nối, chia sẻ dữ liệu, chỉ đạo tổ chức có liên quan truy cập, khai thác dữ liệu điện tử nộp lệ phí trước bạ trên Cổng dịch vụ công Quốc gia để giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến việc đăng ký tài sản.
b) Kết nối, chia sẻ dữ liệu về thông tin tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ theo các tiêu chí tại mẫu Tờ khai lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành và theo quy định về việc liên thông điện tử.
3. Bộ Giao thông vận tải (Cục Đăng kiểm Việt Nam) có trách nhiệm phân loại phương tiện giao thông làm cơ sở cho việc thu lệ phí trước bạ theo quy định.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:
a) Ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà để làm căn cứ tính lệ phí trước bạ theo quy định tại Nghị định này.
b) Trình Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định mức thu tính lệ phí trước bạ đối với xe ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống tại địa phương theo điểm a khoản 5 Điều 8 Nghị định này.
5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.
2. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành:
a) Mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống và giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, ô tô, xe máy tiếp tục thực hiện theo quy định hiện hành của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Bộ Tài chính cho đến khi Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành mức thu lệ phí trước bạ mới đối với ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ mới đối với nhà và Bộ Tài chính ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ mới đối với ô tô, xe máy theo quy định tại Nghị định này.
b) Mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô điện chạy pin thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
c) Mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước thực hiện theo quy định tại Nghị định số 103/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ về mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước đến hết ngày 31 tháng 5 năm 2022.
3. Nghị định này bãi bỏ:
a) Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ về lệ phí trước bạ.
b) Nghị định số 20/2019/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ về lệ phí trước bạ.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 10/2022/ND-CP |
Hanoi, January 15, 2022 |
Pursuant to the Law on Organization of the Government dated June 19, 2015; the Law on Amendments to the Law on Organization of the Government and the Law on Organization of the Local Government dated November 22, 2019;
Pursuant to the Law on Fees and Charges dated November 25, 2015;
Pursuant to the Law on Tax Administration dated June 13, 2019;
At the request of the Minister of Finance;
The Government promulgates the Decree on Registration Fees.
This Decree provides for the property subject to registration fees, payers of registration fees, factors determining registration fees, the deferment of or exemption from registration fees, the declaration, payment, and administration of registration fees.
1. Payers of registration fees.
2. Tax agencies.
3. Related agencies, organizations, and individuals.
Article 3. Property subject to registration fees
1. Houses, land.
2. Hunting guns; guns used for training or sports.
3. Ships in accordance with regulations of the law on inland waterway transport and the maritime law (hereinafter referred to as “ships”), including barges, canoes, tugs, pushers, submarines, and submersibles; except for floating docks, floating storage units, and mobile offshore drilling units.
4. Boats including yachts.
5. Aircraft.
6. Two-wheeled or three-wheeled motorcycles, mopeds, and equivalences subject to registration fees and fitted with license plates issued by competent state agencies (hereinafter referred to as “motorcycles”).
7. Motor vehicles, trailers or semi-trailers towed by motor vehicles, and equivalences subject to registration fees and fitted with license plates issued by competent state agencies.
8. Frame, chassis assembly, engine assembly, and engine block of the property prescribed in Clauses 3, 4, 5, 6, and 7 of this Article, when replaced, subject to registration with competent state agencies.
The Ministry of Finance shall stipulate this Article in detail.
Article 4. Payers of registration fees
Organizations or individuals in possession of a property subject to registrations fees prescribed in Article 3 of this Decree shall pay such fees to competent state agencies upon the registration of ownership and/or use of such property, except for cases subject to exemption from registration fees in accordance with regulations prescribed in Article 10 of this Decree.
Article 5. Application of international treaties
If there is discrepancy between this Decree and an international treaty to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory, the international treaty shall prevail.
FACTORS DETERMINING REGISTRATION FEES
Article 6. Factors determining registration fees
Factors for determining a registration fee include the base price and the registration fee rates (%).
1. Base price for houses and land:
a) The base price for land is the price on the Land Price List promulgated by the People's Committee of the province or centrally affiliated city in accordance with regulations of the law on land in effect upon the declaration of registration fees.
If land is leased out by the state and a lump sum land rent is payable for the entire lease term but the lease term is shorter than the term of the type of land prescribed in the Land Price List promulgated by the People's Committee of the province or centrally affiliated city, the land price of the lease term for registration fee calculation is determined as follows:
Land price of the lease term for registration fee calculation |
= |
Land price in the Land Price List |
x Lease term |
70 years |
b) The base price for houses is the price imposed by the People's Committee of the province or centrally affiliated city in accordance with regulations of the law on construction in effect upon the declaration of registration fees.
c) Base price for houses and land in special cases:
- The base price for a state-owned house sold to its current lessee in accordance with regulations of law on sale of state-owned houses, including the land thereunder, is the actual selling price pursuant to a decision of the People's Committee of the province or centrally affiliated city.
- The base price for a house or land purchased at an auction or bidding in accordance with regulations of laws on auctions and bidding is the actual hammer price or winning bid specified in the sales invoice or receipt in accordance with the law or the hammer price or winning bid according to the auction or bidding winning document, or the document approving the result of the auction, bidding (if any) of competent state agencies.
- The base price for a tenement or an apartment building includes its allocated land value. The allocated land value is determined by the land price in the Land Price List issued by the People’s Committee of the province or centrally affiliated city multiplied by the allocation coefficient. The allocation coefficient is determined in accordance with regulations of Decree No. 53/2011/ND-CP dated July 1, 2011 of the Government on detailing and providing guidelines for the implementation of a number of articles of the Law on Non-agriculture Land Use Tax and amendment or replacement documents (if any).
d) If the price of a house or land in the contract for transfer of the land use right or for purchase and sale of the house is higher than the price imposed by the People's Committee of the province or centrally affiliated city, the base price is the price specified in such contract.
2. Base price for properties being hunting guns, guns for training or sports; ships including barges, canoes, tugs, pushers, submarines, and submersibles; boats including yachts; aircrafts prescribed in Clauses 2, 3, 4, 5 Article 3 of this Decree; frames, chassis assembly, engine assembly, and engine blocks of properties prescribed in Clauses 3, 4, 5, 6, 7 Article 3 of this Decree; trailers or semi-trailers towed by motor vehicles, special vehicles, construction machinery shall be the existing market price of each type of property.
The existing market price of each type of property is the following:
- Regarding domestically sold and purchased properties, the price specified in the legal sales invoice or receipt in accordance with regulations of laws on invoices and receipts, including value added tax (if any).
- Regarding domestically manufactured properties, the price notified by the genuine manufacturer.
- Regarding self-manufactured or manufactured by hired units properties, the selling price of the property of same or equivalent type, including excise tax (if applicable) and/or value added tax (if applicable). If such a property does not have the selling price of the property of same or equivalent type as its product price, plus (+) excise tax (if applicable), plus (+) value added tax (if applicable).
- Regarding imported properties (including imported used properties), the dutiable value in accordance with regulations of law on customs plus (+) import tax (if applicable), plus (+) exercise tax (if applicable) and plus (+) value added tax (if applicable); or on the price notified by the authorized importer on behalf of the foreign production or assembly enterprise. If the import tax is exempt in accordance with regulations, the base price shall include the exempted import tax.
- The base price on the registration fee management application of the tax agency; or the selling price of the same or equivalent type, including exercise tax (if applicable) and value added tax (if applicable).
3. The base price for properties being motor vehicles and equivalences (hereinafter referred to as "motor vehicles) and motorcycles prescribed in Clauses 6, 7 Article 3 of this Decree (except for trailers or semi-trailers towed by motor vehicles, special vehicles, special motorcycles) shall be the price in the decision on the table of base price (hereinafter referred to as “the Table of base prices”) promulgated by the Ministry of Finance.
a) A base price in the Table of base prices is determined on the principle that it is relevant to the existing market price at the time of development of the Table of base prices.
The existing market price for each type of motor vehicle, motorcycle (based on the vehicle type in case of a motor vehicle or motorcycle; based on the country of manufacture, brand, and the maximum payload capacity allowed to be in traffic in case of a truck; based on the country of manufacture, brand, and the number of people allowed for transportation, including the driver in case of a coach), is based on the database prescribed in Clause 2 of this Article.
b) Regarding a new type of motor vehicle or motorcycle which has not yet been included in the Table of base prices at the time of submission of the registration fee declaration, the tax agency shall, based on the database mentioned in Clause 2 of this Article, decide the base price for such motor vehicle or motorcycle (based on the vehicle type in case of a motor vehicle or motorcycle; based on the country of manufacture, brand, and the maximum payload capacity allowed to be in traffic in case of a truck; based on the country of manufacture, brand, and the number of people allowed for transportation, including the driver in case of a coach).
c) If a new type of motor vehicle or motorcycle has not yet been included in the Table of base prices or a motor vehicle or motorcycle has been included in the Table of base prices but its existing market price is increased or decreased by at least 5% compared to the price prescribed in the Table of base prices, the Department of Tax of the province shall submit a consolidated report on prices to the Ministry of Finance before the 5th day of the last month of the quarter.
The Ministry of Finance shall issue a decision on an amended Table of base prices before the 25th day of the last month of the quarter in order to apply it from the 1st day of the following quarter. The amended Table of base prices is issued in accordance with regulations on issuance of the Table of base prices in Point a of this Clause or on the basis of the arithmetic mean of the base price of the local tax agencies.
4. The base price for used properties (except for houses, land; used imported properties; used properties purchased by disposal of property under the established all-people ownership) shall be the residual value based on the useful life of such properties.
Regarding used motor vehicles, motorcycles, the base price is the residual value of new motor vehicles, motorcycles in the Table of base prices (based on the vehicle type in case of a motor vehicle or motorcycle; based on the country of manufacture, brand, and the maximum payload capacity allowed to be in traffic in case of a truck; based on the country of manufacture, brand, and the number of people allowed for transportation, including the driver in case of a coach). If there is no base price for new motor vehicles, motorcycles in the Table of base prices, the base price of used motor vehicles, motorcycles shall be the residual value of their equivalences in the Table of base prices.
5. The base price for properties acquired on installment purchase shall be its lump-sum price (without the installment interest) determined in accordance with regulations prescribed in Clauses 1, 2, 3, and 4 of this Article, including the import tax (if applicable), excise tax (if applicable) and value added tax (if applicable);
6. The base price for properties purchased by disposal of property under the established all-people ownership is the price specified in the sales receipts in accordance with regulations of the law on management and use of public properties.
The Ministry of Finance shall stipulate this Article in detail.
Article 8. Registration fee rates (%)
1. Houses, land: 0,5%.
2. Hunting guns; guns used for training or sports: 2%
3. Ships, including barges, canoes, tugs, pushers, submarines, submersibles; boats, including yachts; aircraft: 1%
4. Motorcycles: 2%
Except:
a) Motorcycles registered for the first time under organizations or individuals in centrally affiliated cities, in provincial cities or in towns where the People's Committee of the province is based, to which the rate of 5% applies.
b) Motorcycles chargeable by re-registration fee, to which a rate of 1% applies. The re-registration fee rate of 5% applies to motorcycles on which the owner has declared and paid the registration fee at the rate of 2% before conducting the transfer to another organization or individual in an administrative division prescribed in Point a of this Clause.
5. Motor vehicles, trailers or semi-trailers towed by motor vehicles, or equivalences: 2%.
Except:
a) Passenger motor vehicles with 9 seats or fewer (including pickups for passenger transport), to which the rate of 10% applies upon first-time registration. If it is necessary to apply a higher rate to match local circumstances, the People's Council of the province or centrally affiliated city shall decide an increase not exceeding 50% of the general rate specified in this Point.
b) Pickups for cargo transport with the maximum payload capacity allowed to be in traffic of under 950 kg and 5 or fewer seats and vans with the maximum payload capacity allowed to be in traffic of under 950 kg, to which the rate equal to 60% of the first-time registration fee for passenger motor vehicles with 9 seats or fewer applies upon first-time registration.
c) Electric cars running on batteries:
- Within 3 years from the date this Decree comes into force: the first-time registration fee is 0%.
- Within the next 2 years: the first-time registration fee is 50% of the fee rate for petrol and oil cars with the same quantity of seats.
d) Types of motor vehicles prescribed in Points a, b, and c of this Clause, to which the re-registration fee rate of 2% applies uniformly on a nation-wide scale.
Tax agencies shall consider the type of vehicle specified in the certificate of technical safety and quality and environment protection as issued by Vietnamese registry agencies to determine the registration fees payable on motor vehicles, trailers or semi-trailers towed by motor vehicles, and equivalences according to this Clause.
6. The rate of registration fee payable on the replacement of the frame, chassis assembly, engine assembly and engine block prescribed in Clause 8 Article 3 of this Decree, upon compulsory registration thereof with competent state agencies, shall be based on the type of each property.
7. If an organization or individual that was exempt from or was not required to pay a registration fee upon first-time registration of the ownership of a motor vehicle or motorcycle transfers the ownership to another organization or individual or gives it a new purpose which is ineligible for exemption from registration fees in accordance with regulations, the organization or individual who registers the ownership of such motor vehicle or motorcycle shall pay a first-time registration fee on the residual value of the property.
8. A transferee of a motor vehicle or motorcycle whose public ownership is established in accordance with regulations of law and whose previous ownership was registered shall pay a 2nd time forth registration fee upon registration of the ownership of such motor vehicle or motorcycle.
A transferee of a motor vehicle or motorcycle whose public ownership is established in accordance with regulations of law but the previous ownership of such motor vehicle or motorcycle was not registered or there are no grounds for determining whether or not the previous ownership was registered shall pay a first-time registration fee upon registration of the ownership of the motor vehicle or motorcycle
The maximum fee for registration of a property specified in this Article shall be 500 million VND per property per application, except for passenger motor vehicles with 9 seats or fewer, aircraft, and yachts.
The Ministry of Finance shall stipulate this Article in detail.
DEFERMENT AND EXEMPTION FROM REGISTRATION FEES
Article 9. Deferment of registration fees
1. The fee for registration of houses and land of households and individuals eligible for deferment of land use fee shall be deferred according to regulations of the land law on the collection of land use fee. Households and individuals shall pay the registration fee in arrears according to the houses and land price prescribed by People’s Committees of provinces or centrally affiliated cities upon the declaration of such fee.
2. When a household or individual granted the deferment of registration fee according to Clause 1 of this Article transfers, converts or gifts the ownership of housing and the land use right to another entity (except the gifting of houses and land as prescribed in Clause 10 Article 10 of this Decree), the registration fee deferred must be paid in full prior to the transfer, conversion or gifting of the property.
3. Procedures for deferment of registration fees
a) Households and individuals eligible for deferment of houses, land registration fee, as stated in Clause 1 of this Article, shall file the written declaration of registration fee in accordance with regulations of the law on tax administration.
b) Agencies competent to issue certificates of land use right and ownership of housing and property on land (referred to as authorized issuers of title deeds) shall consider such documents to verify the declarant's eligibility for deferment of houses, land registration fee, as stated in Clause 1 of this Article, and mark the phrase "Nợ lệ phí trước bạ" ("Registration fee has not been paid") to the certificate of land use right and ownership of housing and property on land before the issuance of such certificate to the proprietor or user of the house, land.
c) Upon the receipt of an application for transfer, conversion or gifting of housing ownership and land use right from a household or individual marked indebted for registration fee, authorized issuers of title deeds shall forward the application with a “notification for verification of land-related financial obligation" to tax agencies which shall then calculate and send notifications of the registration fee in arrears to such household or individual for settlement prior to the procedure for transfer, conversion or gifting.
Article 10. Exemption from registration fees
1. Houses and land at which diplomatic missions, consular offices, representative agencies of United Nations’ international organizations, or residence of heads thereof is located.
2. Property (excluding houses, land) of the following foreign entities:
a) Diplomatic missions, consular offices and representative agencies of United Nations’ international organizations.
b) Diplomatic officials, consular officials, administrative and technical coordinators of diplomatic missions and consular offices, members of representative agencies of United Nations’ international organizations, and their family members who do not hold Vietnamese citizenship or permanent residency but have a diplomatic or official identity card issued by Vietnam Ministry of Foreign Affairs.
c) Foreign entities not prescribed in Points a, b of this Clause but exempted from or uncharged with registration fee according to international agreements to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.
3. Land allocated or leased out by the state with land rent paid in lump sum for the entire lease term is used for the following purposes:
a) Public purposes as prescribed by the law on land.
b) Mineral exploration and mining; or scientific research pursuant to a license or certificate granted by the competent agency;
c) Investment in construction of infrastructure (regardless of whether the land is within or outside an industrial zone or export processing zone), investment in construction of housing for transfer, including the case in which the transferee continues construction of the infrastructure or the housing for transfer. If in these cases the transferee registers ownership or right to use to lease out or itself uses the infrastructure or housing, registration fees must be paid.
4. Land allotted, leased or endorsed by the government for production activities in the fields of agriculture, forestry, aquaculture and salt making.
5. Agricultural land transferred between households or individuals in the same commune, ward or town for facilitating agricultural production in accordance with the Law on Land.
6. Undisputed agricultural land on which the right of use has been certified in writing by competent state agencies for households or individuals who have themselves reclaimed such land according to the land use plans approved by competent state agencies.
7. Land leased by the state on annual fee basis or rented from the holder of legitimate right to use the land.
8. Houses and land for public use by religious organizations accepted by the state or licensed for operation.
9. Cemetery land.
10. Houses and land inherited or gifted between spouses; parents and biological children; parents and adopted children; parents and daughters-in-law; parents and sons-in-laws; paternal or maternal grandparents and grandchildren; biological siblings, and certified by competent state agencies with regard to land use right and ownership of housing and property on land.
11. Residential housing that households or persons have acquired through individual housing development as prescribed in the Law on Housing.
12. Renters of financial property are exempted from registration fee upon the transfer of such property to such renters upon the expiration of the lease; financial lessors are exempted from registration fee when purchasing a property on which the proprietor has paid the registration fee then leasing it to such former proprietor.
13. Houses, land, peculiar property, or specialized property for national defense and security.
14. State-owned houses, land used as the office of government agencies, people's armed forces, public service providers, political organizations, socio-political organizations, social - vocational organizations.
15. Houses and land being compensation or serving relocation (including those purchased with compensation money or assistance) upon the expropriation by the State of houses or land in accordance with regulations of law.
The exemption from registration fees specified in this Clause is granted to the entities whose houses and land are expropriated.
16. Entities having acquired a certificate of ownership and right of use shall be exempted from re-registration fee in the following circumstances:
a) Property certified with a certificate of ownership and right of use issued by competent agencies of the Democratic Republic of Vietnam, the Provisional Revolutionary Government of the Republic of South Vietnam, the Government of the Socialist Republic of Vietnam, or competent agencies of previous regimes then re-certified with a new certificate without any change to proprietors.
b) Properties of state-owned enterprises, public service providers which are equitized to become a joint-stock company or otherwise restructured as per the laws.
c) Properties of a household or household members to which a certificate of ownership or right to use has been issued and which are then divided in accordance with law between the household members for re-registration; joint-owned properties of husband and wife after marriage; properties to be distributed to husband and wife upon divorce in accordance with a judgment or legal decision of a Court.
d) Properties of organizations or individuals to which a certificate of ownership or right to use has been re-issued due to the loss or deterioration of the former certificate. Such organizations or individuals are not required to apply for exemption from registration fees when the competent state agency re-issues their certificate of ownership or right to use.
dd) Registration fee is not chargeable on the increase in land area upon re-certification of land use right without any change to land boundary.
e) Entities allotted land by the state then having obtained a certificate a certificate of land use right, if later subjected to rent such land, shall pay at once the full rental for the entire duration of lease according to the Law on Land upon the effective date of this Decree.
g) Where the land use right is re-registered because the state allows land repurposing without change of the person who has the land use right and is not required to pay land levy upon land repurposing in accordance with regulations of law on collection of land levy.
17. In the following event, registration fee is not chargeable on a property on which its proprietor has paid registration fee (except circumstances in which registration fee is exempted) before being transferred to and registered under another entity:
a) An organization, individual or member of a cooperative business invests their property into an enterprise, credit institution, or cooperative business; or an enterprise, credit institution or cooperative business dissolves, undergoes a division or withdraws the capital constituents that its shareholding entities have contributed.
b) An enterprise circulates its property internally; or state-funded organizations circulate their property internally at the discretion of competent agencies.
18. Entities receive portions of a divided property or contribute their property as a result of the division, consolidation, merger or renaming of an organization according to competent agencies' decisions provided that prior registration fee has been paid on such property.
19. Entities relocate their property on which registration fee has been paid to the place of use without alteration of the proprietor.
20. Donatories apply for registration of ownership of houses of gratitude, philanthropic housing, or humane subsidized houses and of land use right thereof.
21. Fire engines, ambulances, X-ray vans, rescue vehicle (including towing vehicles and vehicle-carrying vehicles); garbage trucks, sprinkler trucks, jetting trucks, road sweepers, vacuum trucks; and specialized vehicles intended for war invalids, disease-stricken soldiers and other disabled people registered for ownership in the names of such war invalids, disease-stricken soldiers and other disabled people.
22. Commercial aircraft for transporting cargo and passengers.
23. Fishing vessels (including fishing boats or logistic ships for deep-sea fishing); frames, engine assembly, and engine blocks of such vessels, when replaced, subject to registration with competent state agencies.
24. Frames, chassis assembly, engine assembly, engine blocks prescribed in Clause 8 Article 3 of this Decree, when replaced, replaced then re-registered during the valid period of warranty.
25. Factories; warehouses, dining halls and car parking facilities of businesses. The factories prescribed in this Clause are defined in accordance with regulations of law on classification of construction works.
26. Housing, residential land of poor households; housing, residential land of minority ethnic people in communes, wards and towns in disadvantaged areas or Central Highlands; housing, residential land of households and individuals in communes covered by socio-economic development programs for harshly disadvantaged communes, mountainous and remote regions.
27. Non-motorized vessels with a deadweight tonnage of 15 tonnes; motorized vessels with main engine’s power of up to 15 hp; vessels carrying up to 12 people; high-speed passenger ships, waste-collecting ships, container ships.
The above vehicles are determined in accordance with regulations of the law on inland waterway transport and implementation manuals (even their corresponding replacement of frames, chassis assembly, engine assembly, engine blocks).
28. Houses, land contributed by private investors in education - vocational training; health care; cultural activities; sports and gymnastics; environment who have their land use right or house ownership registered for the same purposes as per the laws.
29. Houses, land registered under non-state entities for education - training; health care; cultural activities; sports and gymnastics; science and technology; environment; society; population, family, child care and protection as per the laws, except those defined in Clause 28 of this Article.
30. Houses, land registered under scientific and technological enterprises as per the laws.
31. Public transport based on buses powered by clean energy.
The Ministry of Finance shall stipulate this Article in detail.
DECLARATION, PAYMENT, AND ADMINISTRATION OF REGISTRATION FEE
Article 11. Declaration and payment of registration fee
1. Organizations and individuals shall conduct declarations and payments of registration fees in accordance with regulations of the law on tax administration when applying to competent state agencies for the right to own and use properties.
2. Digital database of payment of registration fees via the Vietnam State Treasury, commercial banks, or providers of intermediary payment services digitally signed by the General Department of Tax and uploaded to the National Public Service Portal, has the same value as paper receipts for traffic enforcer agencies, agencies of natural resources and environment, and other competent state agencies connected to the National Public Service Portal to access and utilize for purposes of resolving financial procedures related to registration of ownership and use rights.
Article 12. Administration of registration fees
Fee-collecting agencies shall submit 100% of the registration fee into the state budget as per the laws.
Article 13. Implementation responsibilities
1. The Ministry of Finance shall:
a) Develop and promulgate the Decision on the Table of base prices, amended Table of base prices; elaborate assigned content in accordance with regulations of this Decree.
b) Summarize and evaluate the result of the implementation; propose amendments to registration fee rates for electric cars running on batteries 6 months before the end of the period of application of the rate prescribed in Point c Clause 5 Article 8 of this Decree.
2. The Ministry of Transport, Ministry of Natural Resources and Environment, Ministry of Construction, Ministry of Public Security, and other related competent state agencies shall:
a) Develop a system for connecting and sharing data; direct related organizations to access and utilize the digital database of payment of registration fees on the National Public Service Portal for resolving financial procedures related to property registration.
b) Connect and share data on information about properties subject to registration fees according to the criteria laid down in the registration fee declaration form promulgated by the Ministry of Finance and regulations on e-connection.
3. The Ministry of Transport (Vietnam Register) shall classify means of transport to form the basis for collection of registration fees in accordance with regulations.
4. The People’s Committee of the province or centrally affiliated city shall:
a) Promulgate the Table of base prices for houses as a basis for calculating registration fees in accordance with regulations of this Decree.
b) Present the People’s Council of the province or centrally affiliated city with the decision on registration fees rate for motor vehicles with 9 seats or fewer in its area according to Point a Clause 5 Article 8 of this Decree.
5. Ministers, directors of ministerial agencies, directors of Government’s affiliates, chairmen of the People’s Committees of provinces, centrally affiliated cities, and related organizations, individuals shall implement this Decree.
Article 14. Implementation provisions
1. This Decree comes into force as of March 1, 2022.
2. From the date this Decree comes into force:
a) The registration fee rate for motor vehicles with 9 seats or fewer and the base prices for houses, motor vehicles, motorcycles shall continue to be in accordance with current regulations of the People's Council of the province or centrally affiliated city, People's Committee of the province or centrally affiliated city, Ministry of Finance until the People's Council of the province or centrally affiliated city promulgates a new registration fee rate for motor vehicles with 9 seats or fewer, the People's Committee of the province or centrally affiliated city promulgates a new Table of base prices for houses, or the Ministry of Finance promulgates a new Table of base prices for motor vehicles and motorcycles in accordance with regulations of this Decree.
b) The registration fee rate for electric cars running on batteries shall be in accordance with regulations of this Decree.
c) Registration fee rates for motor vehicles, trailers or trailers towed by motor vehicles, and vehicles similar to domestically manufactured and assembled motor vehicles shall be in accordance with regulations of Decree No. 103/2021/ND-CP dated November 26, 2021 of the Government on registration fee rates for motor vehicles, trailers or trailers towed by motor vehicles, and vehicles similar to domestically manufactured and assembled motor vehicles until the end of May 31, 2022.
3. This Decree annuls:
a) Decree No. 140/2016/ND-CP dated October 10, 2016 of the Government on registration fees.
b) Decree No. 20/2019/ND-CP dated February 21, 2019 of the Government on Amendments to Decree No. 140/2016/ND-CP dated October 10, 2016 of the Government on registration fees.
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |