Chương V Nghị định 10/2022/NĐ-CP: Tổ chức thực hiện
Số hiệu: | 10/2022/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Lê Minh Khái |
Ngày ban hành: | 15/01/2022 | Ngày hiệu lực: | 01/03/2022 |
Ngày công báo: | 28/01/2022 | Số công báo: | Từ số 163 đến số 164 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Miễn lệ phí trước bạ với ô tô điện trong 3 năm từ 01/3/2022
Ngày 15/01/2022, Chính phủ ban hành Nghị định 10/2022/NĐ-CP về lệ phí trước bạ.
Cụ thể, mức thu lệ phí trước bạ với ô tô điện chạy pin như sau:
- Trong vòng 3 năm kể từ 01/3/2022 (ngày Nghị định 10/2022/NĐ-CP có hiệu lực thi hành): nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 0%.
- Trong vòng 2 năm tiếp theo: nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu bằng 50% mức thu đối với ô tô chạy xăng, dầu có cùng số chỗ ngồi.
Bên cạnh đó, giữ nguyên mức thu lệ phí trước bạ đối với một số đối một số loại tài sản sau:
- Nhà, đất là 0,5%.
- Súng săn; súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao là 2%.
- Tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, tàu ngầm, tàu lặn; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay: Mức thu là 1%.
- Xe máy là 2%.
- Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô là 2%.
Nghị định 10/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2022 và thay thế Nghị định 140/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 và Nghị định 20/2019/NĐ-CP ngày 21/02/2019.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Bộ Tài chính có trách nhiệm:
a) Xây dựng, ban hành Quyết định về Bảng giá tính lệ phí trước bạ, Bảng giá tính lệ phí trước bạ điều chỉnh, bổ sung và quy định chi tiết các nội dung được giao theo quy định tại Nghị định này.
b) Tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện và đề xuất sửa đổi mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô điện chạy pin trước 6 tháng khi kết thúc giai đoạn áp dụng mức thu quy định tại điểm c khoản 5 Điều 8 Nghị định này.
2. Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng, Bộ Công an và các cơ quan nhà nước khác có thẩm quyền có trách nhiệm:
a) Xây dựng hệ thống kết nối, chia sẻ dữ liệu, chỉ đạo tổ chức có liên quan truy cập, khai thác dữ liệu điện tử nộp lệ phí trước bạ trên Cổng dịch vụ công Quốc gia để giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến việc đăng ký tài sản.
b) Kết nối, chia sẻ dữ liệu về thông tin tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ theo các tiêu chí tại mẫu Tờ khai lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành và theo quy định về việc liên thông điện tử.
3. Bộ Giao thông vận tải (Cục Đăng kiểm Việt Nam) có trách nhiệm phân loại phương tiện giao thông làm cơ sở cho việc thu lệ phí trước bạ theo quy định.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:
a) Ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà để làm căn cứ tính lệ phí trước bạ theo quy định tại Nghị định này.
b) Trình Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định mức thu tính lệ phí trước bạ đối với xe ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống tại địa phương theo điểm a khoản 5 Điều 8 Nghị định này.
5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.
2. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành:
a) Mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống và giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, ô tô, xe máy tiếp tục thực hiện theo quy định hiện hành của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Bộ Tài chính cho đến khi Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành mức thu lệ phí trước bạ mới đối với ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ mới đối với nhà và Bộ Tài chính ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ mới đối với ô tô, xe máy theo quy định tại Nghị định này.
b) Mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô điện chạy pin thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
c) Mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước thực hiện theo quy định tại Nghị định số 103/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ về mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước đến hết ngày 31 tháng 5 năm 2022.
3. Nghị định này bãi bỏ:
a) Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ về lệ phí trước bạ.
b) Nghị định số 20/2019/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ về lệ phí trước bạ.
Article 13. Implementation responsibilities
1. The Ministry of Finance shall:
a) Develop and promulgate the Decision on the Table of base prices, amended Table of base prices; elaborate assigned content in accordance with regulations of this Decree.
b) Summarize and evaluate the result of the implementation; propose amendments to registration fee rates for electric cars running on batteries 6 months before the end of the period of application of the rate prescribed in Point c Clause 5 Article 8 of this Decree.
2. The Ministry of Transport, Ministry of Natural Resources and Environment, Ministry of Construction, Ministry of Public Security, and other related competent state agencies shall:
a) Develop a system for connecting and sharing data; direct related organizations to access and utilize the digital database of payment of registration fees on the National Public Service Portal for resolving financial procedures related to property registration.
b) Connect and share data on information about properties subject to registration fees according to the criteria laid down in the registration fee declaration form promulgated by the Ministry of Finance and regulations on e-connection.
3. The Ministry of Transport (Vietnam Register) shall classify means of transport to form the basis for collection of registration fees in accordance with regulations.
4. The People’s Committee of the province or centrally affiliated city shall:
a) Promulgate the Table of base prices for houses as a basis for calculating registration fees in accordance with regulations of this Decree.
b) Present the People’s Council of the province or centrally affiliated city with the decision on registration fees rate for motor vehicles with 9 seats or fewer in its area according to Point a Clause 5 Article 8 of this Decree.
5. Ministers, directors of ministerial agencies, directors of Government’s affiliates, chairmen of the People’s Committees of provinces, centrally affiliated cities, and related organizations, individuals shall implement this Decree.
Article 14. Implementation provisions
1. This Decree comes into force as of March 1, 2022.
2. From the date this Decree comes into force:
a) The registration fee rate for motor vehicles with 9 seats or fewer and the base prices for houses, motor vehicles, motorcycles shall continue to be in accordance with current regulations of the People's Council of the province or centrally affiliated city, People's Committee of the province or centrally affiliated city, Ministry of Finance until the People's Council of the province or centrally affiliated city promulgates a new registration fee rate for motor vehicles with 9 seats or fewer, the People's Committee of the province or centrally affiliated city promulgates a new Table of base prices for houses, or the Ministry of Finance promulgates a new Table of base prices for motor vehicles and motorcycles in accordance with regulations of this Decree.
b) The registration fee rate for electric cars running on batteries shall be in accordance with regulations of this Decree.
c) Registration fee rates for motor vehicles, trailers or trailers towed by motor vehicles, and vehicles similar to domestically manufactured and assembled motor vehicles shall be in accordance with regulations of Decree No. 103/2021/ND-CP dated November 26, 2021 of the Government on registration fee rates for motor vehicles, trailers or trailers towed by motor vehicles, and vehicles similar to domestically manufactured and assembled motor vehicles until the end of May 31, 2022.
3. This Decree annuls:
a) Decree No. 140/2016/ND-CP dated October 10, 2016 of the Government on registration fees.
b) Decree No. 20/2019/ND-CP dated February 21, 2019 of the Government on Amendments to Decree No. 140/2016/ND-CP dated October 10, 2016 of the Government on registration fees.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực