Chương II Nghị định 10/2022/NĐ-CP: Căn cứ tính lệ phí trước bạ
Số hiệu: | 10/2022/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Lê Minh Khái |
Ngày ban hành: | 15/01/2022 | Ngày hiệu lực: | 01/03/2022 |
Ngày công báo: | 28/01/2022 | Số công báo: | Từ số 163 đến số 164 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Miễn lệ phí trước bạ với ô tô điện trong 3 năm từ 01/3/2022
Ngày 15/01/2022, Chính phủ ban hành Nghị định 10/2022/NĐ-CP về lệ phí trước bạ.
Cụ thể, mức thu lệ phí trước bạ với ô tô điện chạy pin như sau:
- Trong vòng 3 năm kể từ 01/3/2022 (ngày Nghị định 10/2022/NĐ-CP có hiệu lực thi hành): nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 0%.
- Trong vòng 2 năm tiếp theo: nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu bằng 50% mức thu đối với ô tô chạy xăng, dầu có cùng số chỗ ngồi.
Bên cạnh đó, giữ nguyên mức thu lệ phí trước bạ đối với một số đối một số loại tài sản sau:
- Nhà, đất là 0,5%.
- Súng săn; súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao là 2%.
- Tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, tàu ngầm, tàu lặn; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay: Mức thu là 1%.
- Xe máy là 2%.
- Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô là 2%.
Nghị định 10/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2022 và thay thế Nghị định 140/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 và Nghị định 20/2019/NĐ-CP ngày 21/02/2019.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Căn cứ tính lệ phí trước bạ là giá tính lệ phí trước bạ và mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%).
1. Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất:
a) Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
Trường hợp đất thuê của Nhà nước theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà thời hạn thuê đất nhỏ hơn thời hạn của loại đất quy định tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành thì giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ được xác định như sau:
Giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ |
= |
Giá đất tại Bảng giá đất |
x Thời hạn thuê đất |
70 năm |
b) Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
c) Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất trong một số trường hợp đặc biệt:
- Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà thuộc sở hữu nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định của pháp luật về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, bao gồm cả đất kèm theo là giá bán thực tế theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất mua theo phương thức đấu giá, đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu giá, đấu thầu là giá trúng đấu giá, đấu thầu thực tế ghi trên hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật hoặc giá trúng đấu giá, đấu thầu thực tế theo biên bản trúng đấu giá, đấu thầu hoặc theo văn bản phê duyệt kết quả đấu giá, đấu thầu (nếu có) của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư bao gồm cả giá trị đất được phân bổ. Giá trị đất được phân bổ được xác định bằng giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành nhân với hệ số phân bổ. Hệ số phân bổ được xác định theo quy định tại Nghị định số 53/2011/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và các văn bản thay thế, sửa đổi, bổ sung (nếu có).
d) Trường hợp giá nhà, đất tại hợp đồng mua bán nhà, hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất cao hơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là giá tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà.
2. Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản là súng săn, súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao, tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, tàu ngầm, tàu lặn, thuyền, kể cả du thuyền, tàu bay quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 3 Nghị định này; vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy, thân máy (block) của tài sản quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều 3 Nghị định này; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, xe ô tô chuyên dùng, xe máy chuyên dùng là giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường của từng loại tài sản.
Giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường của từng loại tài sản được xác định căn cứ vào các cơ sở dữ liệu sau:
- Đối với tài sản mua bán trong nước là giá trên hóa đơn, chứng từ bán hàng hợp pháp theo quy định của pháp luật về hóa đơn, chứng từ, bao gồm cả thuế giá trị gia tăng (nếu có).
- Đối với tài sản sản xuất trong nước là giá theo Thông báo của doanh nghiệp sản xuất chính hãng.
- Đối với tài sản tự sản xuất, chế tạo hoặc thuê sản xuất, chế tạo là giá bán tài sản cùng loại hoặc tương đương, bao gồm thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), thuế giá trị gia tăng (nếu có). Trường hợp tài sản tự sản xuất, chế tạo hoặc thuê sản xuất, chế tạo mà không có giá bán của tài sản cùng loại hoặc tương đương là giá thành sản phẩm, cộng (+) thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), cộng (+) thuế giá trị gia tăng (nếu có).
- Đối với tài sản nhập khẩu (bao gồm cả tài sản đã qua sử dụng nhập khẩu) là trị giá tính thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về hải quan, cộng (+) thuế nhập khẩu (nếu có), cộng (+) thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), cộng (+) thuế giá trị giá tăng (nếu có); hoặc là giá theo Thông báo của doanh nghiệp nhập khẩu được ủy quyền thay mặt doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp nước ngoài. Trường hợp miễn thuế nhập khẩu theo quy định thì giá tính lệ phí trước bạ bao gồm cả thuế nhập khẩu được miễn.
- Giá tính lệ phí trước bạ trên ứng dụng quản lý trước bạ của cơ quan thuế; giá bán tài sản cùng loại hoặc tương đương, bao gồm thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), thuế giá trị gia tăng (nếu có).
3. Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản là ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô (sau đây gọi chung là ô tô) và xe máy quy định tại khoản 6, khoản 7 Điều 3 Nghị định này (trừ rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, xe ô tô chuyên dùng, xe máy chuyên dùng) là giá tại Quyết định về Bảng giá tính lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành.
a) Giá tính lệ phí trước bạ tại Bảng giá tính lệ phí trước bạ được xác định theo nguyên tắc đảm bảo phù hợp với giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường tại thời điểm xây dựng Bảng giá tính lệ phí trước bạ.
Giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường của từng loại ô tô, xe máy (đối với xe ô tô, xe máy là theo kiểu loại xe; đối với xe tải là theo nước sản xuất, nhãn hiệu, khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông; đối với xe khách là theo nước sản xuất, nhãn hiệu, số người cho phép chở kể cả lái xe) được căn cứ vào các cơ sở dữ liệu theo quy định tại khoản 2 Điều này.
b) Trường hợp phát sinh loại ô tô, xe máy mới mà tại thời điểm nộp tờ khai lệ phí trước bạ chưa có trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ thì cơ quan thuế căn cứ vào cơ sở dữ liệu theo quy định tại khoản 2 Điều này quyết định giá tính lệ phí trước bạ của từng loại ô tô, xe máy mới phát sinh (đối với xe ô tô, xe máy là theo kiểu loại xe; đối với xe tải là theo nước sản xuất, nhãn hiệu, khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông; đối với xe khách là theo nước sản xuất, nhãn hiệu, số người cho phép chở kể cả lái xe).
c) Trường hợp phát sinh loại ô tô, xe máy mới chưa có trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ hoặc ô tô, xe máy có trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ mà giá chuyển nhượng ô tô, xe máy trên thị trường tăng hoặc giảm từ 5% trở lên so với giá tại Bảng giá tính lệ phí trước bạ thì Cục Thuế tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính trước ngày mùng 5 của tháng cuối quý.
Bộ Tài chính ban hành Quyết định về Bảng giá tính lệ phí trước bạ điều chỉnh, bổ sung trước ngày 25 của tháng cuối quý để áp dụng kể từ ngày đầu của quý tiếp theo. Bảng giá tính lệ phí trước bạ điều chỉnh, bổ sung được ban hành theo quy định về ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ quy định tại điểm a khoản này hoặc căn cứ vào trung bình cộng giá tính lệ phí trước bạ của cơ quan thuế các địa phương.
4. Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản đã qua sử dụng (trừ nhà, đất; tài sản đã qua sử dụng nhập khẩu; tài sản mua theo phương thức xử lý tài sản xác lập sở hữu toàn dân đã qua sử dụng) là giá trị còn lại tính theo thời gian sử dụng của tài sản.
Đối với ô tô, xe máy đã qua sử dụng thì giá tính lệ phí trước bạ là giá trị còn lại của ô tô, xe máy mới trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ (đối với xe ô tô, xe máy là theo kiểu loại xe; đối với xe tải là theo nước sản xuất, nhãn hiệu, khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông; đối với xe khách là theo nước sản xuất, nhãn hiệu, số người cho phép chở kể cả lái xe). Trường hợp chưa có giá tính lệ phí trước bạ của ô tô, xe máy mới trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ thì giá tính lệ phí trước bạ của ô tô, xe máy đã qua sử dụng là giá trị còn lại của kiểu loại xe tương đương đã có giá tính lệ phí trước bạ trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ.
5. Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản mua theo phương thức trả góp là giá trả một lần (không bao gồm lãi trả góp) được xác định theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này, bao gồm cả thuế nhập khẩu (nếu có), thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), thuế giá trị gia tăng (nếu có).
6. Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản mua theo phương thức xử lý tài sản xác lập sở hữu toàn dân là giá trên hóa đơn bán tài sản theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
Bộ Tài chính quy định chi tiết Điều này.
1. Nhà, đất: Mức thu là 0,5%.
2. Súng săn; súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao: Mức thu là 2%.
3. Tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, tàu ngầm, tàu lặn; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay: Mức thu là 1%.
Riêng:
a) Xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 5%.
b) Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi được áp dụng mức thu là 1%. Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định tại điểm a khoản này thì nộp lệ phí trước bạ với mức thu là 5%.
5. Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô: Mức thu là 2%.
Riêng:
a) Ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống (bao gồm cả xe con pick-up): nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 10%. Trường hợp cần áp dụng mức thu cao hơn cho phù hợp với điều kiện thực tế tại từng địa phương, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định điều chỉnh tăng nhưng tối đa không quá 50% mức thu quy định chung tại điểm này.
b) Ô tô pick-up chở hàng có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 950 kg và có từ 5 chỗ ngồi trở xuống, Ô tô tải VAN có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 950 kg nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu bằng 60% mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống.
c) Ô tô điện chạy pin:
- Trong vòng 3 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành: nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 0%.
- Trong vòng 2 năm tiếp theo: nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu bằng 50% mức thu đối với ô tô chạy xăng, dầu có cùng số chỗ ngồi.
d) Các loại ô tô quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản này: nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi với mức thu là 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc.
Căn cứ vào loại phương tiện ghi tại Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp, cơ quan thuế xác định mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô theo quy định tại khoản này.
6. Đối với vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy, thân máy (block) quy định tại khoản 8 Điều 3 Nghị định này được thay thế và phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì áp dụng mức thu lệ phí trước bạ tương ứng của từng loại tài sản.
7. Tổ chức, cá nhân đã được miễn hoặc không phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu ô tô, xe máy lần đầu, nếu chuyển nhượng cho các tổ chức, cá nhân khác hoặc chuyển mục đích sử dụng mà không thuộc diện được miễn lệ phí trước bạ theo quy định thì tổ chức, cá nhân đăng ký quyền sở hữu ô tô, xe máy nộp lệ phí trước bạ với mức thu lần đầu trên giá trị sử dụng còn lại của tài sản.
8. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng ô tô, xe máy xác lập sở hữu toàn dân theo quy định của pháp luật mà ô tô, xe máy xác lập sở hữu toàn dân có đăng ký quyền sở hữu trước đó thì tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng khi đăng ký quyền sở hữu ô tô, xe máy nộp lệ phí trước bạ với mức thu lần thứ 2 trở đi.
Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng ô tô, xe máy xác lập sở hữu toàn dân theo quy định của pháp luật mà ô tô, xe máy xác lập sở hữu toàn dân không có đăng ký quyền sở hữu trước đó hoặc không có cơ sở để xác định việc đã đăng ký quyền sở hữu trước đó thì tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng khi đăng ký quyền sở hữu ô tô, xe máy nộp lệ phí trước bạ với mức thu lần đầu.
Mức thu lệ phí trước bạ đối với tài sản quy định tại Điều này khống chế tối đa là 500 triệu đồng/1 tài sản/1 lần trước bạ, trừ ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống, tàu bay, du thuyền.
Bộ Tài chính quy định chi tiết Điều này.
FACTORS DETERMINING REGISTRATION FEES
Article 6. Factors determining registration fees
Factors for determining a registration fee include the base price and the registration fee rates (%).
1. Base price for houses and land:
a) The base price for land is the price on the Land Price List promulgated by the People's Committee of the province or centrally affiliated city in accordance with regulations of the law on land in effect upon the declaration of registration fees.
If land is leased out by the state and a lump sum land rent is payable for the entire lease term but the lease term is shorter than the term of the type of land prescribed in the Land Price List promulgated by the People's Committee of the province or centrally affiliated city, the land price of the lease term for registration fee calculation is determined as follows:
Land price of the lease term for registration fee calculation |
= |
Land price in the Land Price List |
x Lease term |
70 years |
b) The base price for houses is the price imposed by the People's Committee of the province or centrally affiliated city in accordance with regulations of the law on construction in effect upon the declaration of registration fees.
c) Base price for houses and land in special cases:
- The base price for a state-owned house sold to its current lessee in accordance with regulations of law on sale of state-owned houses, including the land thereunder, is the actual selling price pursuant to a decision of the People's Committee of the province or centrally affiliated city.
- The base price for a house or land purchased at an auction or bidding in accordance with regulations of laws on auctions and bidding is the actual hammer price or winning bid specified in the sales invoice or receipt in accordance with the law or the hammer price or winning bid according to the auction or bidding winning document, or the document approving the result of the auction, bidding (if any) of competent state agencies.
- The base price for a tenement or an apartment building includes its allocated land value. The allocated land value is determined by the land price in the Land Price List issued by the People’s Committee of the province or centrally affiliated city multiplied by the allocation coefficient. The allocation coefficient is determined in accordance with regulations of Decree No. 53/2011/ND-CP dated July 1, 2011 of the Government on detailing and providing guidelines for the implementation of a number of articles of the Law on Non-agriculture Land Use Tax and amendment or replacement documents (if any).
d) If the price of a house or land in the contract for transfer of the land use right or for purchase and sale of the house is higher than the price imposed by the People's Committee of the province or centrally affiliated city, the base price is the price specified in such contract.
2. Base price for properties being hunting guns, guns for training or sports; ships including barges, canoes, tugs, pushers, submarines, and submersibles; boats including yachts; aircrafts prescribed in Clauses 2, 3, 4, 5 Article 3 of this Decree; frames, chassis assembly, engine assembly, and engine blocks of properties prescribed in Clauses 3, 4, 5, 6, 7 Article 3 of this Decree; trailers or semi-trailers towed by motor vehicles, special vehicles, construction machinery shall be the existing market price of each type of property.
The existing market price of each type of property is the following:
- Regarding domestically sold and purchased properties, the price specified in the legal sales invoice or receipt in accordance with regulations of laws on invoices and receipts, including value added tax (if any).
- Regarding domestically manufactured properties, the price notified by the genuine manufacturer.
- Regarding self-manufactured or manufactured by hired units properties, the selling price of the property of same or equivalent type, including excise tax (if applicable) and/or value added tax (if applicable). If such a property does not have the selling price of the property of same or equivalent type as its product price, plus (+) excise tax (if applicable), plus (+) value added tax (if applicable).
- Regarding imported properties (including imported used properties), the dutiable value in accordance with regulations of law on customs plus (+) import tax (if applicable), plus (+) exercise tax (if applicable) and plus (+) value added tax (if applicable); or on the price notified by the authorized importer on behalf of the foreign production or assembly enterprise. If the import tax is exempt in accordance with regulations, the base price shall include the exempted import tax.
- The base price on the registration fee management application of the tax agency; or the selling price of the same or equivalent type, including exercise tax (if applicable) and value added tax (if applicable).
3. The base price for properties being motor vehicles and equivalences (hereinafter referred to as "motor vehicles) and motorcycles prescribed in Clauses 6, 7 Article 3 of this Decree (except for trailers or semi-trailers towed by motor vehicles, special vehicles, special motorcycles) shall be the price in the decision on the table of base price (hereinafter referred to as “the Table of base prices”) promulgated by the Ministry of Finance.
a) A base price in the Table of base prices is determined on the principle that it is relevant to the existing market price at the time of development of the Table of base prices.
The existing market price for each type of motor vehicle, motorcycle (based on the vehicle type in case of a motor vehicle or motorcycle; based on the country of manufacture, brand, and the maximum payload capacity allowed to be in traffic in case of a truck; based on the country of manufacture, brand, and the number of people allowed for transportation, including the driver in case of a coach), is based on the database prescribed in Clause 2 of this Article.
b) Regarding a new type of motor vehicle or motorcycle which has not yet been included in the Table of base prices at the time of submission of the registration fee declaration, the tax agency shall, based on the database mentioned in Clause 2 of this Article, decide the base price for such motor vehicle or motorcycle (based on the vehicle type in case of a motor vehicle or motorcycle; based on the country of manufacture, brand, and the maximum payload capacity allowed to be in traffic in case of a truck; based on the country of manufacture, brand, and the number of people allowed for transportation, including the driver in case of a coach).
c) If a new type of motor vehicle or motorcycle has not yet been included in the Table of base prices or a motor vehicle or motorcycle has been included in the Table of base prices but its existing market price is increased or decreased by at least 5% compared to the price prescribed in the Table of base prices, the Department of Tax of the province shall submit a consolidated report on prices to the Ministry of Finance before the 5th day of the last month of the quarter.
The Ministry of Finance shall issue a decision on an amended Table of base prices before the 25th day of the last month of the quarter in order to apply it from the 1st day of the following quarter. The amended Table of base prices is issued in accordance with regulations on issuance of the Table of base prices in Point a of this Clause or on the basis of the arithmetic mean of the base price of the local tax agencies.
4. The base price for used properties (except for houses, land; used imported properties; used properties purchased by disposal of property under the established all-people ownership) shall be the residual value based on the useful life of such properties.
Regarding used motor vehicles, motorcycles, the base price is the residual value of new motor vehicles, motorcycles in the Table of base prices (based on the vehicle type in case of a motor vehicle or motorcycle; based on the country of manufacture, brand, and the maximum payload capacity allowed to be in traffic in case of a truck; based on the country of manufacture, brand, and the number of people allowed for transportation, including the driver in case of a coach). If there is no base price for new motor vehicles, motorcycles in the Table of base prices, the base price of used motor vehicles, motorcycles shall be the residual value of their equivalences in the Table of base prices.
5. The base price for properties acquired on installment purchase shall be its lump-sum price (without the installment interest) determined in accordance with regulations prescribed in Clauses 1, 2, 3, and 4 of this Article, including the import tax (if applicable), excise tax (if applicable) and value added tax (if applicable);
6. The base price for properties purchased by disposal of property under the established all-people ownership is the price specified in the sales receipts in accordance with regulations of the law on management and use of public properties.
The Ministry of Finance shall stipulate this Article in detail.
Article 8. Registration fee rates (%)
1. Houses, land: 0,5%.
2. Hunting guns; guns used for training or sports: 2%
3. Ships, including barges, canoes, tugs, pushers, submarines, submersibles; boats, including yachts; aircraft: 1%
4. Motorcycles: 2%
Except:
a) Motorcycles registered for the first time under organizations or individuals in centrally affiliated cities, in provincial cities or in towns where the People's Committee of the province is based, to which the rate of 5% applies.
b) Motorcycles chargeable by re-registration fee, to which a rate of 1% applies. The re-registration fee rate of 5% applies to motorcycles on which the owner has declared and paid the registration fee at the rate of 2% before conducting the transfer to another organization or individual in an administrative division prescribed in Point a of this Clause.
5. Motor vehicles, trailers or semi-trailers towed by motor vehicles, or equivalences: 2%.
Except:
a) Passenger motor vehicles with 9 seats or fewer (including pickups for passenger transport), to which the rate of 10% applies upon first-time registration. If it is necessary to apply a higher rate to match local circumstances, the People's Council of the province or centrally affiliated city shall decide an increase not exceeding 50% of the general rate specified in this Point.
b) Pickups for cargo transport with the maximum payload capacity allowed to be in traffic of under 950 kg and 5 or fewer seats and vans with the maximum payload capacity allowed to be in traffic of under 950 kg, to which the rate equal to 60% of the first-time registration fee for passenger motor vehicles with 9 seats or fewer applies upon first-time registration.
c) Electric cars running on batteries:
- Within 3 years from the date this Decree comes into force: the first-time registration fee is 0%.
- Within the next 2 years: the first-time registration fee is 50% of the fee rate for petrol and oil cars with the same quantity of seats.
d) Types of motor vehicles prescribed in Points a, b, and c of this Clause, to which the re-registration fee rate of 2% applies uniformly on a nation-wide scale.
Tax agencies shall consider the type of vehicle specified in the certificate of technical safety and quality and environment protection as issued by Vietnamese registry agencies to determine the registration fees payable on motor vehicles, trailers or semi-trailers towed by motor vehicles, and equivalences according to this Clause.
6. The rate of registration fee payable on the replacement of the frame, chassis assembly, engine assembly and engine block prescribed in Clause 8 Article 3 of this Decree, upon compulsory registration thereof with competent state agencies, shall be based on the type of each property.
7. If an organization or individual that was exempt from or was not required to pay a registration fee upon first-time registration of the ownership of a motor vehicle or motorcycle transfers the ownership to another organization or individual or gives it a new purpose which is ineligible for exemption from registration fees in accordance with regulations, the organization or individual who registers the ownership of such motor vehicle or motorcycle shall pay a first-time registration fee on the residual value of the property.
8. A transferee of a motor vehicle or motorcycle whose public ownership is established in accordance with regulations of law and whose previous ownership was registered shall pay a 2nd time forth registration fee upon registration of the ownership of such motor vehicle or motorcycle.
A transferee of a motor vehicle or motorcycle whose public ownership is established in accordance with regulations of law but the previous ownership of such motor vehicle or motorcycle was not registered or there are no grounds for determining whether or not the previous ownership was registered shall pay a first-time registration fee upon registration of the ownership of the motor vehicle or motorcycle
The maximum fee for registration of a property specified in this Article shall be 500 million VND per property per application, except for passenger motor vehicles with 9 seats or fewer, aircraft, and yachts.
The Ministry of Finance shall stipulate this Article in detail.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực