Chương IV Nghị định 05/2015/NĐ-CP hướng dẫn bộ luật lao động: Tiền lương
Số hiệu: | 05/2015/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 12/01/2015 | Ngày hiệu lực: | 01/03/2015 |
Ngày công báo: | 30/01/2015 | Số công báo: | Từ số 171 đến số 172 |
Lĩnh vực: | Lao động - Tiền lương | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/02/2021 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Trả lương chậm từ 15 ngày trở lên phải trả thêm tiền lãi
Chính phủ đã ban hành Nghị định 05/2015/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết một số nội dung của Bộ luật lao động 2012, trong đó có một số nội dung quan trọng về tiền lương, trợ cấp thôi việc, mất việc làm.
Theo đó, người sử dụng lao động trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì phải trả thêm một khoản tiền ít nhất bằng số tiền trả chậm nhân với lãi suất trần huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do NHNN công bố tại thời điểm trả lương.
Bên cạnh đó, Nghị định cũng hướng dẫn về thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm khi thời gian làm việc có tháng lẻ như sau:
- Thời gian làm việc từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được tính bằng 1/2 năm;
- Thời gian làm việc từ đủ 06 tháng trở lên được tính bằng 01 năm làm việc.
Nghị định 05 có hiệu lực từ ngày 01/3/2015 và thay thế Nghị định 196-CP năm 1994, 41-CP năm 1995, 93/2002/NĐ-CP, 33/2003/NĐ-CP, 11/2008/NĐ-CP.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Tiền lương theo Khoản 1 và Khoản 2 Điều 90 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
1. Tiền lương ghi trong hợp đồng lao động do người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động để thực hiện công việc nhất định, bao gồm:
a) Mức lương theo công việc hoặc chức danh là mức lương trong thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định tại Điều 93 của Bộ luật Lao động. Mức lương đối với công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động và thời giờ làm việc bình thường (không bao gồm khoản tiền trả thêm khi người lao động làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm) không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định;
b) Phụ cấp lương là khoản tiền bù đắp các yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp của công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ trong mức lương theo công việc hoặc chức danh;
c) Các khoản bổ sung khác là khoản tiền bổ sung ngoài mức lương, phụ cấp lương và có liên quan đến thực hiện công việc hoặc chức danh trong hợp đồng lao động, trừ tiền thưởng, tiền ăn giữa ca, các khoản hỗ trợ, trợ cấp của người sử dụng lao động không liên quan đến thực hiện công việc hoặc chức danh trong hợp đồng lao động.
2. Tiền lương trả cho người lao động được căn cứ theo tiền lương ghi trong hợp đồng lao động, năng suất lao động, khối lượng và chất lượng công việc mà người lao động đã thực hiện.
3. Tiền lương ghi trong hợp đồng lao động và tiền lương trả cho người lao động được quy định bằng tiền Đồng Việt Nam, trừ trường hợp trả lương, phụ cấp lương cho người không cư trú, người cư trú là người nước ngoài theo quy định của pháp luật về ngoại hối.
Hình thức trả lương theo Khoản 1 Điều 94 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
1. Tiền lương theo thời gian được trả cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế theo tháng, tuần, ngày, giờ, cụ thể:
a) Tiền lương tháng được trả cho một tháng làm việc xác định trên cơ sở hợp đồng lao động;
b) Tiền lương tuần được trả cho một tuần làm việc xác định trên cơ sở tiền lương tháng nhân với 12 tháng và chia cho 52 tuần;
c) Tiền lương ngày được trả cho một ngày làm việc xác định trên cơ sở tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn;
d) Tiền lương giờ được trả cho một giờ làm việc xác định trên cơ sở tiền lương ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong ngày theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động.
2. Tiền lương theo sản phẩm được trả căn cứ vào mức độ hoàn thành số lượng, chất lượng sản phẩm theo định mức lao động và đơn giá sản phẩm được giao.
3. Tiền lương khoán được trả căn cứ vào khối lượng, chất lượng công việc và thời gian phải hoàn thành.
1. Người lao động hưởng lương tháng được trả lương tháng một lần hoặc nửa tháng một lần.
2. Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và được ấn định vào một thời điểm cố định trong tháng.
1. Người lao động được trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn.
2. Trường hợp đặc biệt do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng thời hạn theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động thì không được trả chậm quá 01 tháng. Việc người sử dụng lao động phải trả thêm cho người lao động do trả lương chậm được quy định như sau:
a) Nếu thời gian trả lương chậm dưới 15 ngày thì không phải trả thêm;
b) Nếu thời gian trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì phải trả thêm một khoản tiền ít nhất bằng số tiền trả chậm nhân với lãi suất trần huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương. Khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không quy định trần lãi suất thì được tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng của ngân hàng thương mại, nơi doanh nghiệp, cơ quan mở tài khoản giao dịch thông báo tại thời điểm trả lương.
1. Người lao động được trả lương làm thêm giờ theo Khoản 1 Điều 97 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
a) Người lao động hưởng lương theo thời gian được trả lương làm thêm giờ khi làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường do người sử dụng lao động quy định theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động;
b) Người lao động hưởng lương theo sản phẩm được trả lương làm thêm giờ khi làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường để làm thêm số lượng, khối lượng sản phẩm, công việc ngoài số lượng, khối lượng sản phẩm, công việc theo định mức lao động theo thỏa thuận với người sử dụng lao động.
2. Tiền lương làm thêm giờ theo Khoản 1 Điều này được tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:
a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300%, chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định của Bộ luật Lao động đối với người lao động hưởng lương theo ngày.
3. Người lao động làm việc vào ban đêm theo Khoản 2 Điều 97 của Bộ luật Lao động, thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.
4. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm theo Khoản 3 Điều 97 của Bộ luật Lao động thì ngoài việc trả lương theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày lễ, tết.
5. Người lao động làm thêm giờ vào ngày lễ, tết trùng vào ngày nghỉ hằng tuần quy định tại Điều 110 của Bộ luật Lao động được trả lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ lễ, tết. Người lao động làm thêm giờ vào ngày nghỉ bù khi ngày lễ, tết trùng vào ngày nghỉ hằng tuần theo quy định tại Khoản 3 Điều 115 của Bộ luật Lao động được trả lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ hằng tuần.
6. Tiền lương trả cho người lao động khi làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm quy định tại các Khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này được tính tương ứng với hình thức trả lương quy định tại Điều 22 Nghị định này.
1. Tiền lương làm căn cứ để trả cho người lao động trong thời gian ngừng việc tại Khoản 1 Điều 98 của Bộ luật Lao động là tiền lương ghi trong hợp đồng lao động khi người lao động phải ngừng việc và được tính tương ứng với các hình thức trả lương theo thời gian quy định tại Khoản 1 Điều 22 Nghị định này.
2. Tiền lương làm căn cứ để trả cho người lao động trong ngày nghỉ hằng năm tại Điều 111; ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc tại Điều 112; ngày nghỉ lễ, tết tại Điều 115 và ngày nghỉ việc riêng có hưởng lương tại Khoản 1 Điều 116 của Bộ luật Lao động là tiền lương ghi trong hợp đồng lao động của tháng trước liền kề, chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của người sử dụng lao động, nhân với số ngày người lao động nghỉ hằng năm, nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc, nghỉ lễ, tết, nghỉ việc riêng có hưởng lương.
3. Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm tại Điều 114 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
a) Đối với người lao động đã làm việc từ đủ 06 tháng trở lên là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm. Đối với người lao động chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm vì các lý do khác là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người sử dụng lao động tính trả bằng tiền những ngày chưa nghỉ hằng năm;
b) Đối với người lao động có thời gian làm việc dưới 06 tháng là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của toàn bộ thời gian làm việc.
4. Tiền lương tính trả cho người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm là tiền lương quy định tại Khoản 3 Điều này chia cho số ngày làm việc bình thường theo quy định của người sử dụng lao động của tháng trước liền kề trước thời điểm người sử dụng lao động tính trả, nhân với số ngày chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm.
5. Tiền lương làm căn cứ để tạm ứng cho người lao động trong thời gian tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định tại Khoản 2 Điều 100 hoặc bị tạm đình chỉ công việc quy định tại Điều 129 của Bộ luật Lao động là tiền lương theo hợp đồng lao động của tháng trước liền kề trước khi người lao động tạm thời nghỉ việc hoặc bị tạm đình chỉ công việc và được tính tương ứng với các hình thức trả lương theo thời gian quy định tại Khoản 1 Điều 22 Nghị định này.
6. Tiền lương làm căn cứ khấu trừ tiền lương của người lao động để bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị tại Khoản 1 Điều 130 của Bộ luật Lao động là tiền lương thực tế người lao động nhận được hằng tháng sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và nộp thuế thu nhập cá nhân (nếu có) theo quy định.Bổ sung
SALARY
Salaries in clauses 1 and 2 of Article 90 of the Labor Code shall be prescribed as follows:
1. Salary identified in the employment contract shall be agreed with the employer by the employee to perform certain jobs, including:
a) Work- or position-based salary shall be the salary rates in salary scale, salary table defined by the employer under the provisions of Article 93 of the Labor Code. Salary for the most simple jobs in normal working conditions and business hours (exclusive of extra payments for overtime and overnight work) shall not be less than the region-based minimum salary defined by the Government;
b)Salary allowance shall be the amounts offset against the working conditions, the complexity of jobs, the living conditions, the employee attraction level which is not included or incompletely included in work- and position-based salary ;
c) Other extra payments shall be the sums in addition to salary rates, salary allowances, and shall be related to job performance or working position in the employment contract, excluding bonuses, meal- between- shift allowances, benefits, contributions of employers which are not related to job performance or position in the employment contract.
2. Salary paid to employees shall be based on the contractual salary, productivity, workload and quality of work that the employees have done.
3. The salary in the employment contract and the salary paid to employees shall be specified in Vietnam Dong except salaries and allowances paid to non-residents, foreigner residents under provisions of the law on foreign exchange.
Form of payment under clause 1 of Article 94 of the Labor Code shall be prescribed as follows:
1. The time-based salary paid to employees shall be based on actual working time in specific months, weeks, days, hours:
a) The monthly salary paid for a working month shall be determined on the basis of employment contracts;
b) The weekly salary paid for a working week shall be determined on the basis of the monthly salary multiplied by 12 months and divided by 52 weeks;
c) The daily salary paid for a working day shall be determined on the basis of the monthly wage divided by the number of normal working days in the month under the provisions of the law that businesses choose;
d) The hourly salary paid for a working hour shall be determined on the basis of the daily salary divided by the number of normal working hours in the day as prescribed in Article 104 of the Labor Code.
2. The product-based salary shall be paid with the basis of the degree of completion of the quantity and quality of the product according to the labor requirement and deliveried product unit price.
3. Piecework salary shall be paid with reference to the quantity and quality of work and completion time .
Article 23. Salary payment period for employees paid monthly salary
1. An employee enjoying monthly salary shall be paid on monthly or semi-monthly basis.
2. The payment time shall be agreed by the two parties and fixed at a specific date of a month.
Article 24. Payment principles
1. The employee shall be paid directly, fully and punctually .
2. In case natural disaster, conflagration or other force majeure events take place, and employers have sought all remedial measures but can not make payment on time as agreed in the employment contract, the payment shall be made within 01 month. The employer shall make additional payment to the employee due to their late payment in the following cases:
a) If such late payment is made within less than 15 days, additional payments are not required;
b) If the late payment is made for 15 days or more, an extra amount shall be at least equal to the arrears of salary multiplied by the ceiling of interest rate for 1-month deposits announced by the State bank of Vietnam at the time when the payment is made. If the State Bank of Vietnam does not specify the ceiling interest rate, 1-month deposit interest rate of commercial banks, where businesses and agencies open trading accounts at the time of payment, shall be applied.
Article 25. Overtime and nightshift salary
1. The employee paid for their overtime work in accordance with clause 1 of Article 97 of the Labor Code shall be prescribed as follows:
a) Employees paid time-based salary shall be paid for their overtime work if their working hours exceed normal working hours defined by the employers in accordance with the provisions in Article 104 of the Labor Code;
b) Employees paid product-based salary shall be paid for their overtime work if they work overtime to increase the product quantity, volume and their overtime work helps to increase product quantity and volume, work according to requirements agreed with employers.
2. Overtime salary defined in clause 1 of this Article shall be calculated according to the salary unit price or actual salary paid on the basis of the current job as follows:
a) On weekdays, minimum payment equals 150%;
b) On the weekly days-off minimum payment equals 200%;
c) On public holidays, paid days-off, minimum payment equals 300%, which is not included in public holiday pays, paid leave pays under the provisions of the Labor Code with respect to employees paid daily salary.
3. If employees work at night under clause 2 of Article 97 of the Labor Code, they shall be paid at least 30% of the salary calculated in salary unit price or actual salary paid for the work of normal working days .
4. If employees work overnight under clause 3 of Article 97 of the Labor Code, they shall be paid an additional 20% of salary calculated by salary unit price or actual salary paid by the work done on the day of the normal working day or the weekly rest days or holidays.
5. Employees who work overtime on holidays falling on the weekly days-off as prescribed in Article 110 of the Labor Code shall be paid overtime salary. Employees who work overtime on compensation days off for the holidays falling on a weekly rest days under the provisions of clause 3 of Article 115 of the Labor Code shall be paid overtime salary on weekly rest days.
6. Salary paid to workers for overtime work, night work as prescribed in Clauses 2, 3, 4 and 5 of this Article shall be calculated in proportion to the form of payment specified in Article 22 of this Decree .
Article 26. Salary used as the basis for calculating the pay for employees in work suspension time, annual, public holiday , paid leaves, salary advance and deduction
1. The salary used as the basis for calculating the pay for employees in work suspension time in clause 1 of Article 98 of the Labor Code shall be the salary in the employment contract when employees have to stop their work, which shall be calculated in proportion to the salary paid according to the form of payment of time-based salary as specified in clause 1 of Article 22 of this Decree.
2. The salary used as the basis for calculating the pay for employees in the annual leave days in Article 111; increased annual leave days according to their seniority in Article 112; public holidays in Article 115 and the paid leave in clause 1 of Article 116 of the Labor Code shall be the salary in the employment contract of the preceding month, divided by the number of normal working days in months defined by employers, multiplied by the number of days employees take annual leave, increased annual leave according to seniority, public holidays, paid leave days.
3. The salary on which employers base to pay for employees in untaken leave days or fully untaken annual leave days in Article 114 of the Labor Code shall be prescribed as follows:
a) If employees have worked for 06 months or more, it shall be the average salary of the employment contract of the preceding 06 months before the employees terminate or lose their jobs. If employees have not taken or fully not taken annual leave due to other reasons, it shall be the average salary of the employment contract of the preceding 06 months before the employers pay annual untaken leave day;
b) If employees have worked less than 06 months, it shall be the average salary under employment contracts of full working time .
4. The salary paid to employees in untaken leave days or fully untaken annual leave days shall be the salary prescribed in clause 3 of this Article divided by the number of normal working days prescribed by employers of the preceding month before the employers pay , and multiplied by the number of annual untaken leave days or fully untaken annual leave days
5. The salary used as the basis for calculating salary advance paid to the employee during the temporary leave to perform civic duties as prescribed in clause 2 of Article 100 or temporary suspension prescribed in Article 129 of the Labor Code shall be the salary in the employment contracts of the preceding month before the employees temporarily cease their jobs or are suspended from work and shall be calculated in proportion to the pay paid in the form of payment specified in clause 1 Article 22 of this Decree.
6. The salary used as the basis for calculating salary deduction paid to indemnify the damage caused by damaging the tools and equipment in clause 1 of Article 130 of the Labor Code shall be the actual salary employees received on the monthly basis after deducting compulsory social insurance, health insurance, unemployment insurance and paying personal income tax (if any) as prescribed
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 4. Nội dung hợp đồng lao động
Điều 5. Sửa đổi thời hạn hợp đồng lao động bằng phụ lục hợp đồng lao động
Điều 7. Thông báo kết quả về việc làm thử
Điều 8. Tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác
Điều 10. Nhận lại người lao động khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động
Điều 11. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
Điều 12. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
Điều 13. Thay đổi cơ cấu, công nghệ và lý do kinh tế
Điều 14. Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm
Điều 16. Thương lượng tập thể định kỳ
Điều 18. Người ký kết thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp
Điều 20. Kiến nghị tuyên bố thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
Điều 25. Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm
Điều 27. Nội dung của nội quy lao động
Điều 30. Trình tự xử lý kỷ luật lao động
Điều 33. Khiếu nại về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất
Điều 34. Hội đồng trọng tài lao động
Điều 35. Xử lý cuộc đình công không đúng trình tự, thủ tục
Điều 36. Bồi thường thiệt hại trong trường hợp đình công bất hợp pháp
Điều 76. Trình tự, thủ tục quyết định thành lập đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt
Điều 3. Người giao kết hợp đồng lao động
Điều 4. Nội dung hợp đồng lao động
Điều 6. Hợp đồng lao động với người lao động cao tuổi
Mục 3: SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Điều 13. Thay đổi cơ cấu, công nghệ và lý do kinh tế
Điều 14. Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm
Điều 28. Đăng ký nội quy lao động và hiệu lực của nội quy lao động
Điều 30. Trình tự xử lý kỷ luật lao động
Điều 31. Kỷ luật sa thải đối với người lao động tự ý bỏ việc
Điều 3. Người giao kết hợp đồng lao động
Điều 4. Nội dung hợp đồng lao động
Điều 6. Hợp đồng lao động với người lao động cao tuổi
Điều 13. Thay đổi cơ cấu, công nghệ và lý do kinh tế
Điều 14. Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm
Điều 28. Đăng ký nội quy lao động và hiệu lực của nội quy lao động
Điều 29. Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi
Điều 30. Trình tự xử lý kỷ luật lao động
Điều 31. Kỷ luật sa thải đối với người lao động tự ý bỏ việc