Thông tư 29/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn về thương lượng tập thể, thỏa ước lao động tập thể và giải quyết tranh chấp lao động theo Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định chi tiết Bộ Luật lao động do Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành
Số hiệu: | 29/2015/TT-BLĐTBXH | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội | Người ký: | Phạm Minh Huân |
Ngày ban hành: | 31/07/2015 | Ngày hiệu lực: | 15/09/2015 |
Ngày công báo: | *** | Số công báo: | |
Lĩnh vực: | Lao động - Tiền lương | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/02/2021 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thương lượng bồi thường thiệt hại khi đình công bất hợp pháp
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội vừa ban hành Thông tư 29/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn về thương lượng tập thể, thỏa ước lao động tập thể và giải quyết tranh chấp lao động.
Theo đó việc thương lượng bồi thường thiệt hại khi đình công bất hợp pháp được quy định như sau:
- Trường hợp tổ chức công đoàn lãnh đạo đình công không đồng ý với một trong các nội dung chủ yếu trong văn bản yêu cầu bồi thường thiệt hại của người sử dụng lao động (NSDLĐ) thì trong thời hạn năm ngày làm việc có văn bản yêu cầu NSDLĐ tổ chức thương lượng;
- Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ khi nhận được yêu cầu thương lượng, NSDLĐ thống nhất với đại diện công đoàn lãnh đạo đình công về phiên họp thương lượng bồi thường thiệt hại;
- Phiên họp thương lượng phải được lập biên bản, có chữ ký của các bên tham gia thương lượng, người ghi biên bản và những nội dung hai bên thống nhất, nội dung có ý kiến khác nhau;
- Trường hợp thống nhất nội dung thương lượng, hai bên thực hiện theo thỏa thuận; nếu không thống nhất được thì một trong hai bên có quyền yêu cầu tòa án giải quyết.
Thông tư 29/2015/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/9/2015 và Thông tư 23/2007/TT-BLĐTBXH hết hiệu lực từ ngày Thông tư 29/2015/TT-BLĐTBXH có hiệu lực thi hành.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 29/2015/TT-BLĐTBXH |
Hà Nội, ngày 31 tháng 07 năm 2015 |
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU VỀ THƯƠNG LƯỢNG TẬP THỂ, THỎA ƯỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 05/2015/NĐ-CP NGÀY 12 THÁNG 01 NĂM 2015 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA BỘ LUẬT LAO ĐỘNG
Căn cứ Nghị định số 106/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Lao động - Tiền lương;
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số điều về thương lượng tập thể, thỏa ước lao động tập thể và giải quyết tranh chấp lao động quy định tại Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động.
Thông tư này hướng dẫn thực hiện một số điều về thương lượng tập thể, thỏa ước lao động tập thể, Hội đồng trọng tài lao động, bồi thường thiệt hại trong trường hợp đình công bất hợp pháp quy định tại Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động (sau đây gọi là Nghị định số 05/2015/NĐ-CP).
Người lao động, tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở, người sử dụng lao động, tổ chức đại diện người sử dụng lao động, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP.
Điều 3. Thương lượng tập thể định kỳ
Thương lượng tập thể định kỳ tại Điều 16 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP được quy định như sau:
1. Thương lượng tập thể định kỳ được tiến hành ít nhất một năm một lần, khoảng cách giữa hai lần thương lượng tập thể định kỳ liền kề tối đa không quá 12 tháng;
2. Đại diện hai bên thương lượng thỏa thuận về số lần, thời gian tiến hành thương lượng tập thể định kỳ hằng năm và thống nhất bằng văn bản có chữ ký của các bên tham gia để làm căn cứ tiến hành thương lượng;
3. Nguyên tắc, quyền yêu cầu, đại diện, nội dung, quy trình thương lượng tập thể định kỳ thực hiện theo quy định tại các Điều 67, 68, 69, 70, 71 của Bộ luật Lao động.
Điều 4. Trách nhiệm tham dự phiên họp thương lượng tập thể
Trách nhiệm của tổ chức công đoàn, tổ chức đại diện người sử dụng lao động và cơ quan quản lý nhà nước về lao động trong việc tham dự phiên họp thương lượng tập thể tại Điều 17 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP quy định như sau:
1. Khi nhận được văn bản đề nghị tham dự phiên họp thương lượng tập thể của một trong hai bên thương lượng tập thể thì Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tổ chức công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở, tổ chức đại diện người sử dụng lao động ở Trung ương và ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm cử người tham dự phiên họp thương lượng tập thể;
2. Người được cử tham dự phiên họp thương lượng tập thể yêu cầu bên có văn bản đề nghị tham dự phiên họp thương lượng tập thể cung cấp thông tin có liên quan đến nội dung phiên họp thương lượng tập thể; chuẩn bị tài liệu, tư liệu cần thiết và hướng dẫn pháp luật về lao động, hỗ trợ cho các bên tiến hành thương lượng đảm bảo nguyên tắc khách quan, tôn trọng quyền thương lượng và quyết định của các bên trong thương lượng tập thể.
Điều 5. Trách nhiệm tiếp nhận thỏa ước lao động tập thể của cơ quan quản lý nhà nước về lao động
Trách nhiệm tiếp nhận thỏa ước lao động tập thể của cơ quan quản lý nhà nước về lao động tại Điều 19 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP được quy định như sau:
1. Lập sổ quản lý thỏa ước lao động tập thể theo phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thỏa ước lao động tập thể, cơ quan quản lý nhà nước về lao động có trách nhiệm rà soát nội dung của thỏa ước lao động tập thể, nếu phát hiện có nội dung trái pháp luật hoặc ký kết không đúng thẩm quyền thì thực hiện như sau:
a) Đối với thỏa ước lao động tập thể chưa có hiệu lực thi hành, cơ quan quản lý nhà nước về lao động có văn bản gửi cho các bên ký kết thỏa ước lao động tập thể yêu cầu tiến hành thương lượng sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể và gửi bản thỏa ước lao động tập thể đã được các bên thương lượng, sửa đổi, bổ sung đến cơ quan quản lý nhà nước theo quy định;
b) Đối với thỏa ước lao động tập thể đã có hiệu lực thi hành, cơ quan quản lý nhà nước về lao động có văn bản yêu cầu Tòa án nhân dân tuyên bố thỏa ước lao động tập thể vô hiệu, đồng thời gửi cho hai bên ký kết thỏa ước lao động tập thể biết.
Điều 6. Hội đồng trọng tài lao động
Hội đồng trọng tài lao động tại Điều 34 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP được quy định như sau:
1. Chủ tịch Hội đồng trọng tài lao động là người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh. Chủ tịch Hội đồng trọng tài lao động có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Ban hành Quy chế làm việc của Hội đồng trọng tài lao động;
b) Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên của Hội đồng trọng tài lao động;
c) Điều hành mọi hoạt động của Hội đồng trọng tài lao động;
d) Mời cơ quan, tổ chức có liên quan, người có kinh nghiệm trong lĩnh vực quan hệ lao động tham dự các phiên hòa giải, giải quyết tranh chấp lao động;
đ) Ký biên bản, Quyết định giải quyết tranh chấp lao động của Hội đồng trọng tài lao động.
2. Thư ký Hội đồng trọng tài lao động có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Lập kế hoạch công tác năm trình Chủ tịch Hội đồng trọng tài lao động phê duyệt;
b) Thực hiện các công việc hành chính của Hội đồng trọng tài lao động;
c) Tiến hành các thủ tục tổ chức phiên họp hòa giải, giải quyết tranh chấp lao động và lập biên bản tại phiên hòa giải, giải quyết tranh chấp lao động của Hội đồng trọng tài lao động;
d) Phân loại, lưu trữ hồ sơ hòa giải, giải quyết tranh chấp lao động;
đ) Lập báo cáo công tác hòa giải, giải quyết tranh chấp lao động của Hội đồng trọng tài lao động.
3. Thành viên Hội đồng trọng tài lao động có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Thực hiện nhiệm vụ hòa giải tranh chấp lao động tập thể theo Quy chế làm việc của Hội đồng trọng tài lao động;
b) Thực hiện các công việc theo phân công của Chủ tịch Hội đồng trọng tài lao động.
4. Hội đồng trọng tài lao động hoạt động theo Quy chế làm việc do Chủ tịch Hội đồng trọng tài lao động ban hành. Quy chế làm việc của Hội đồng trọng tài lao động có những nội dung chủ yếu sau: phạm vi điều chỉnh; nguyên tắc làm việc; nhiệm vụ, quyền hạn của chủ tịch Hội đồng trọng tài lao động, thư ký Hội đồng trọng tài lao động, thành viên Hội đồng trọng tài lao động; chế độ làm việc; quan hệ công tác; công tác hành chính và nguồn lực bảo đảm hoạt động.
5. Kinh phí hoạt động của Hội đồng trọng tài lao động do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định phân cấp quản lý ngân sách hiện hành. Việc lập dự toán, quản lý và quyết toán kinh phí bảo đảm hoạt động của Hội đồng trọng tài lao động thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Điều 7. Thương lượng bồi thường thiệt hại trong trường hợp đình công bất hợp pháp
Thương lượng bồi thường thiệt hại trong trường hợp đình công bất hợp pháp tại Khoản 3 Điều 36 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP được quy định như sau:
1. Trường hợp tổ chức công đoàn lãnh đạo đình công không đồng ý với một trong các nội dung chủ yếu trong văn bản yêu cầu bồi thường thiệt hại của người sử dụng lao động quy định tại Khoản 2 Điều 36 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP thì trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu bồi thường thiệt hại của người sử dụng lao động, tổ chức công đoàn lãnh đạo đình công có văn bản yêu cầu người sử dụng lao động tổ chức thương lượng;
2. Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc, kể từ khi nhận được yêu cầu thương lượng, người sử dụng lao động trao đổi, thống nhất với đại diện tổ chức công đoàn lãnh đạo đình công về thời gian, địa điểm, thành phần tham gia phiên họp thương lượng bồi thường thiệt hại;
3. Phiên họp thương lượng bồi thường thiệt hại phải được lập biên bản, có chữ ký của các bên tham gia thương lượng và của người ghi biên bản, trong đó phải có những nội dung đã được hai bên thống nhất (nếu có), những nội dung còn ý kiến khác nhau. Biên bản phiên họp thương lượng là cơ sở pháp lý xác định quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan có trách nhiệm thực hiện việc bồi thường thiệt hại;
4. Kết thúc thương lượng, trường hợp hai bên thống nhất nội dung thương lượng thì hai bên có trách nhiệm thực hiện theo nội dung đã đạt được thỏa thuận; trường hợp không thống nhất nội dung thương lượng thì một trong hai bên có quyền yêu cầu tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2015.
2. Thông tư số 23/2007/TT-BLĐTBXH ngày 23 tháng 10 năm 2007 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của Hội đồng trọng tài lao động hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị, cá nhân phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để được hướng dẫn bổ sung kịp thời./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
Ban hành kèm theo Thông tư số 29/2015/TT-BLĐTBXH ngày 31 tháng 7 năm 2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
CƠ QUAN CẤP TRÊN (nếu có) |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
SỔ QUẢN LÝ THỎA ƯỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ
NĂM 20....
TT |
Tên Doanh nghiệp |
Loại hình doanh nghiệp |
Địa chỉ doanh nghiệp |
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp |
Ngành nghề kinh tế chính của doanh nghiệp |
Nội dung chính của thỏa ước |
Ngày tiếp nhận thỏa ước |
Hiệu lực của thỏa ước |
Thỏa ước phải sửa đổi, bổ sung |
Thỏa ước vô hiệu |
Ngày hết hạn đối với thỏa ước sửa đổi thời hạn (nếu có) |
Ghi chú |
|
|
|
|
|
|
|||||
Có nội dung trái pháp luật |
Ký không đúng thẩm quyền |
Văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung |
Vô hiệu từng phần |
Vô hiệu toàn bộ |
Văn bản đề nghị Tòa án tuyên bố vô hiệu |
|
|
|
|
|
|
|
|
||||||||||
Ngày bắt đầu |
Ngày hết hạn |
|
|
|
|
|
|
||||||||||||||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
(11) |
(12) |
(13) |
(14) |
(15) |
(16) |
(17) |
(18) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
….., ngày tháng năm 20… |
Hướng dẫn ghi sổ:
- Cột (2): ghi theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Cột (3) ghi theo phân loại: doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp ngoài nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Cột (6): ghi theo ngành sử dụng nhiều lao động nhất của doanh nghiệp (cấp 2) tại Hệ thống ngành kinh tế ban hành kèm theo Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
- Cột (7): ghi theo 05 nhóm nội dung thương lượng tập thể tại Điều 70 Bộ luật Lao động.
- Cột (8): ghi theo sổ quản lý văn bản của cơ quan quản lý nhà nước.
- Cột (9): ghi ngày có hiệu lực ghi trong thỏa ước lao động tập thể hoặc ngày ký kết.
- Cột (10): ghi theo thời hạn của thỏa ước lao động tập thể.
- Các cột (11), (12), (14) và (15): đánh dấu X vào ô tương ứng theo kết quả kiểm tra, rà soát.
- Cột (13) và (16): ghi số hiệu văn bản, ngày tháng năm ban hành văn bản.
- Cột (17): áp dụng đối với trường hợp sửa đổi thời hạn thỏa ước lao động tập thể theo Điều 77, Điều 81 Bộ luật Lao động.
THE MINISTRY OF LABOR, WAR INVALIDS AND SOCIAL AFFAIRS |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 29/2015/TT-BLDTBXH |
Hanoi, July 31, 2015 |
ON GUIDELINES FOR COLLECTIVE BARGAINING, COLLECTIVE BARGAINING AGREEMENTS AND SETTLEMENT OF LABOR DISPUTES PRESCRIBED IN DECREE NO. 05/2015/ND-CP DATED JANUARY 12, 2015 OF THE GOVERNMENT ON GUIDELINES FOR THE LABOR CODE
Pursuant to the Government's Decree No. 106/2012/ND-CP dated December 20, 2012, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs;
Pursuant to Decree No. 05/2015/ND-CP dated January 12, 2015 of the Government on guidelines for the Labor Code;
At the request of Director of Department of Labor and Wage;
The Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs promulgates a Circular on guidelines for collective bargaining, collective bargaining agreements and settlement of labor disputes prescribed in Decree No. 05/2015/ND-CP dated January 12, 2015 of the Government on guidelines for the Labor Code.
This Circular deals with collective bargaining, collective bargaining agreements, labor arbitration council and compensation for damage caused by illegal strikes prescribed in Decree No. 05/2015/ND-CP dated January 12, 2015 of the Government on guidelines for the Labor Code (hereinafter referred to as Decree No. 05/2015/ND-CP).
Employees, representative organizations of grassroots-level employees’ collectives, employers, representative organizations of employers, other agencies, organizations, and individuals related to labor relation prescribed in Article 2 of Decree No. 05/2015/ND-CP.
Article 3. Periodic collective bargaining
The periodic collective bargaining prescribed in Article 16 of Decree No. 05/2015/ND-CP shall be stipulated as follows:
1. Periodic collective bargaining shall be conducted at least once a year. Duration between two consecutive bargaining meetings is within 12 months;
2. Representatives of both parties shall agree upon number and time of periodic bargaining meetings in a year and make an agreement bearing signatures of both parties as the basis for negotiation;
3. Rules, the right to request, representatives, issues and process of periodic collective bargaining shall comply with Articles 67, 68, 69, 70, and 71 of the Labor Code.
Article 4. Responsibility for attending collective bargaining meetings
Responsibility of trade unions, representatives of employers and labor authorities pertaining to attending bargaining meetings prescribed in Article 17 of Decree No. 05/2015/ND-CP shall be stipulated as follows:
1. Upon the receipt of invitation to attend a collective bargaining meeting sent by one of the parties to collective bargaining, Vietnam General Confederation of Labor, Confederation of Labor of the province or central-affiliated city (hereinafter referred to as province), the superior trade union, the representative organization of the employer of central government and province, the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, the People’s Committee of province, the People’s Committee of district shall send their representatives to attend the bargaining meeting;
2. Each person sent to the meeting may request the inviting party to provide the agenda of the meeting; prepare necessary materials and documents on guidelines for law on labor, and support both parties to conduct the bargaining meeting according to principles of objectives, respect of the right to negotiation and decision of both parties.
Article 5. Responsibility of labor authorities pertaining to receipt of collective bargaining agreements
Responsibility of labor authorities pertaining to receipt of collective bargaining agreements prescribed in Article 19 of Decree No. 05/2015/ND-CP shall be regulated as follows:
1. Make a book of collective bargaining agreement as prescribed in the Appendix issued herewith;
2. Within 15 days, from the date on which the collective bargaining agreement is received, the labor authority shall check its contents, and follow procedures below if there are unlawful terms and conditions or the agreement is concluded ultra vires:
a) Regarding an ineffective collective bargaining agreement, the labor authority shall request both parties to amend the agreement and send it to an authority as prescribed;
b) Regarding effective collective bargaining agreement, the labor authority shall request People’s Court to declare the collective bargaining agreement to be invalid and notify both contracting parties.
Article 6. Labor arbitration council
The labor arbitration council (hereinafter referred to as council) prescribed in Article 34 of Decree No. 05/2015/ND-CP shall be stipulated as follows:
1. A chairperson of the council being the head of the labor authority of a province. The chairperson has following rights and obligations:
a) Issue a working regulation of the council;
b) Give specific assignments to the council’s members;
c) Manage the operation of the council;
d) Invite relevant agencies, organizations and specialists in labor relation to meetings of reconciliation and settlement of labor disputes;
dd) Sign meeting minutes and decision on settlement of labor disputes of the council.
2. A secretary of the council who has following rights and obligations:
a) Make a working schedule and submit it to the chairperson for approval;
b) Perform administrative tasks of the council;
c) Carry out procedures for meetings of reconciliation and settlement of labor disputes and make meeting minutes;
d) Classify and archive documents on reconciliation and settlement of labor disputes;
dd) Make reports on reconciliation and settlement of labor disputes of the council.
3. Members of the council who have following rights and obligations:
a) Perform reconciliation of collective labor disputes according to the working regulation of the council;
b) Perform tasks assigned by the chairperson.
4. The council shall operate according to the working regulations issued by the chairperson. The working regulation shall contain: scope of regulation; working rules; rights and obligations of the chairperson, secretary, and members of the council; working policies; working relationship; administrative tasks and resources.
5. Operating funding of the council shall be allocated from the government budget according to the decentralization in force. The estimate, management and declaration of operating funding shall comply with law on government budget.
Article 7. Negotiation on compensation for damage caused by illegal strikes
The negotiation on compensation for damage caused by illegal strikes prescribed in Clause 3 Article 16 of Decree No. 05/2015/ND-CP shall stipulated as follows:
1. If the trade union organizing the strike does not agree with at least one of the contents specified in the compensation claim made by the employer prescribed in Clause 2 Article 36 of Decree No. 05/2015/ND-CP, within 05 working days from the date on which the compensation claim is received, the trade union shall send the employer a request for negotiation;
2. Within 03 working days, from the date on which the request for negotiation is received, the employer shall agree with the trade union about time, location, participants of the meeting of negotiation on compensation for damage;
3. The meeting of negotiation shall recorded in a meeting minutes bearing signatures of both parties and the person recording minutes and containing all consensus issues (if any) and other opinions. The minutes shall be the legal basis to determine rights and obligations of parties in terms of liability for compensation;
4. If the negotiation is successful, both parties must abide by the negotiation; if the negotiation is not successful, one of them may request settlement by a court as prescribed.
Article 8. Effect and implementation
1. This Circular comes into force from September 15, 2015.
2. Circular No. 23/2007/TT-BLDTBXH dated October 23, 1007 of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs on guidelines for organization and operation of labor arbitration council is annulled from the effective date of this Circular.
3. Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be reported to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs for consideration./.
|
PP. MINISTER |
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực