Chương 5 Luật Tổ chức Viện Kiểm sát nhân dân 2002: Kiểm sát việc thi hành án
Lưu
Báo lỗi
Số hiệu: | 34/2002/QH10 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Văn An |
Ngày ban hành: | 02/04/2002 | Ngày hiệu lực: | 12/04/2002 |
Ngày công báo: | 15/06/2002 | Số công báo: | Số 27 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/06/2015 |
Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Toà án nhân dân, cơ quan thi hành án, Chấp hành viên, cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan trong việc thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và những bản án, quyết định được thi hành ngay theo quy định của pháp luật nhằm bảo đảm các bản án, quyết định đó được thi hành đúng pháp luật, đầy đủ, kịp thời.
Khi thực hiện công tác kiểm sát thi hành án, Viện kiểm sát nhân dân có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Yêu cầu Toà án nhân dân, cơ quan thi hành án cùng cấp và cấp dưới, Chấp hành viên, các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan đến việc thi hành án:
a) Ra quyết định thi hành án đúng quy định của pháp luật;
b) Tự kiểm tra việc thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và những bản án, quyết định được thi hành ngay theo quy định của pháp luật và thông báo kết quả kiểm tra cho Viện kiểm sát nhân dân;
c) Thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và những bản án, quyết định được thi hành ngay theo quy định của pháp luật;
d) Cung cấp hồ sơ, tài liệu, vật chứng có liên quan đến việc thi hành án;
2. Trực tiếp kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc thi hành án của cơ quan thi hành án cùng cấp và cấp dưới, Chấp hành viên, các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan và việc giải quyết kháng cáo, khiếu nại, tố cáo đối với việc thi hành án;
3. Tham gia việc xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt, xoá án tích;
4. Đề nghị miễn chấp hành hình phạt theo quy định của pháp luật;
5. Kháng nghị với Toà án nhân dân, cơ quan thi hành án cùng cấp và cấp dưới, Chấp hành viên, cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm trong việc thi hành án; yêu cầu đình chỉ việc thi hành án, sửa đổi hoặc bãi bỏ quyết định có vi phạm pháp luật trong việc thi hành án, chấm dứt việc làm vi phạm pháp luật trong việc thi hành án; nếu có dấu hiệu tội phạm thì khởi tố về hình sự; trong trường hợp do pháp luật quy định thì khởi tố về dân sự.
Toà án nhân dân, cơ quan thi hành án, Chấp hành viên, cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan đến việc thi hành án có trách nhiệm thực hiện các yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều 24 của Luật này trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Đối với kháng nghị quy định tại khoản 5 Điều 24 của Luật này, Toà án nhân dân, cơ quan thi hành án, Chấp hành viên, cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan có trách nhiệm trả lời trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được kháng nghị.
CONTROLLING THE JUDGMENT EXECUTION
Article 23.- The People’s Procuracies shall control the law observance by the People’s Courts, the judgment- executing agencies, the executioners, the concerned agencies, organizations, units and individuals in the execution of already effective judgments and decisions as well as judgments and decisions immediately executed according to law provisions in order to ensure that those judgments and decisions are executed lawfully, fully and promptly.
Article 24.- When controlling the judgment execution, the People’s Procuracies shall have the following tasks and powers:
1. To request the People’s Courts and the judgment-executing agencies of the same and subordinate levels, the executioners, the agencies, organizations, units and individuals involved in the judgment execution to:
a) Issue judgment-executing decisions in strict compliance with law;
b) Inspect by themselves the execution of already effective judgments and decisions as well as the immediately executed judgments and decisions according to law provisions and notify the inspection results to the People’s Procuracies;
c) Execute already effective judgments and decisions as well as immediately executed judgments and decisions according to law provisions;
d) Supply dossiers, documents and material evidences related to judgment execution;
2. To directly control the law observance in the judgment execution by judgment-executing bodies of the same and subordinate levels, the executioners, the concerned agencies, organizations, units and individuals as well as the settlement of appeals, complaints and denunciations against the judgment execution;
3. To participate in considering the reduction of penalty-serving duration, the remission of criminal records;
4. To propose the exemption of penalty services according to law provisions;
5. To protest to the People’s Courts and the judgment-executing bodies of the same and subordinate levels, the executioners, the agencies, organizations and units having responsibility in the judgment execution; to request the suspension of judgment execution, the amendment or cancellation of law-breaching decisions in the judgment execution, the termination of illegal acts in judgment execution; if signs of criminal offenses are found, the criminal institution shall apply, or civil cases shall be instituted if it is so provided for by law.
Article 25.- The People’s Courts, the judgment-executing agencies, the executioners, the agencies, organizations, units and individuals involved in judgment execution shall have to satisfy all the requests prescribed in Clause 1, Article 24 of this Law within thirty days as from the date of receiving such requests.
For the protests prescribed in Clause 5, Article 24 of this Law, the People’s Courts, the judgment-executing agencies, the executioners, the concerned agencies, organizations, units and individuals shall have to reply within fifteen days as from the date of receiving the protests.