Chương VIII Luật quản lý thuế 2006: Thủ tục miễn thuế, giảm thuế; xóa nợ tiền thuế, tiền phạt
Số hiệu: | 78/2006/QH11 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Phú Trọng |
Ngày ban hành: | 29/11/2006 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2007 |
Ngày công báo: | 25/06/2007 | Số công báo: | Từ số 410 đến số 411 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2020 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Cơ quan quản lý thuế thực hiện miễn thuế, giảm thuế đối với các trường hợp thuộc diện miễn thuế, giảm thuế được quy định tại các văn bản pháp luật về thuế.
1. Trường hợp người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn thuế, giảm thuế, hồ sơ gồm có:
a) Tờ khai thuế;
b) Tài liệu liên quan đến việc xác định số thuế được miễn, số thuế được giảm.
2. Trường hợp cơ quan quản lý thuế quyết định miễn thuế, giảm thuế thì hồ sơ miễn thuế, giảm thuế gồm có:
a) Văn bản đề nghị miễn thuế, giảm thuế trong đó nêu rõ loại thuế đề nghị miễn, giảm; lý do miễn thuế, giảm thuế; số tiền thuế được miễn, giảm;
b) Tài liệu liên quan đến việc xác định số thuế được miễn, số thuế được giảm.
3. Chính phủ quy định trường hợp người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn thuế, giảm thuế; trường hợp cơ quan quản lý thuế quyết định miễn thuế, giảm thuế.
1. Trường hợp người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm thì việc nộp và tiếp nhận hồ sơ miễn thuế, giảm thuế được thực hiện đồng thời với việc khai, nộp và tiếp nhận hồ sơ khai thuế quy định tại Chương III của Luật này.
2. Trường hợp cơ quan quản lý thuế quyết định miễn thuế, giảm thuế theo quy định của pháp luật về thuế thì việc nộp hồ sơ miễn thuế, giảm thuế được quy định như sau:
a) Đối với thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các loại thuế khác liên quan đến hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thì hồ sơ được nộp tại cơ quan hải quan có thẩm quyền giải quyết;
b) Đối với các loại thuế khác thì hồ sơ được nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
3. Việc tiếp nhận hồ sơ miễn thuế, giảm thuế được quy định như sau:
a) Trường hợp hồ sơ miễn thuế, giảm thuế được nộp trực tiếp tại cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi thời gian nhận hồ sơ, ghi nhận số lượng tài liệu trong hồ sơ;
b) Trường hợp hồ sơ miễn thuế, giảm thuế được nộp bằng đường bưu chính, công chức quản lý thuế đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của cơ quan quản lý thuế;
c) Trường hợp hồ sơ miễn thuế, giảm thuế được nộp bằng giao dịch điện tử thì việc tiếp nhận, kiểm tra, chấp nhận hồ sơ miễn thuế, giảm thuế do cơ quan quản lý thuế thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử;
d) Trường hợp hồ sơ miễn thuế, giảm thuế chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan quản lý thuế phải thông báo cho người nộp thuế để hoàn chỉnh hồ sơ.
1. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan quản lý thuế ra quyết định miễn thuế, giảm thuế hoặc thông báo cho người nộp thuế lý do không thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế.
2. Trường hợp cần kiểm tra thực tế để có đủ căn cứ giải quyết hồ sơ thì thời hạn ra quyết định miễn thuế, giảm thuế là sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền phạt gồm có:
1. Văn bản đề nghị xoá nợ tiền thuế, tiền phạt của cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế thuộc diện được xoá nợ tiền thuế, tiền phạt;
2. Tờ khai quyết toán thuế đối với trường hợp doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản;
3. Các tài liệu liên quan đến việc đề nghị xoá nợ tiền thuế, tiền phạt.
1. Cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp lập hồ sơ xoá nợ tiền thuế, tiền phạt gửi đến cơ quan quản lý thuế cấp trên.
2. Trường hợp hồ sơ xoá nợ tiền thuế, tiền phạt chưa đầy đủ thì trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan quản lý thuế cấp trên phải thông báo cho cơ quan đã lập hồ sơ để hoàn chỉnh hồ sơ.
3. Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ xoá nợ tiền thuế, tiền phạt, người có thẩm quyền phải ra quyết định xoá nợ hoặc thông báo trường hợp không thuộc diện được xoá nợ tiền thuế, tiền phạt.
PROCEDURES FOR TAX EXEMPTION OR REDUCTION; REMISSION OF TAX ARREARS OR FINES
Section 1. PROCEDURES FOR TAX EXEMPTION OR REDUCTION
Article 61.- Tax exemption or reduction
Tax administration agencies shall give tax exemption or reduction to cases eligible for tax exemption or reduction defined in legal documents on tax.
Article 62.- Tax exemption or reduction dossiers
1. In case taxpayers determine by themselves tax amounts to be exempted or reduced, a tax exemption or reduction dossier comprises:
a/ Tax return;
b/ Documents related to the determination of the tax amount to be exempted or reduced.
2. In case tax administration agencies decide on tax exemption or reduction, a tax exemption or reduction dossier comprises:
a/ Written request for tax exemption or reduction, clearly stating the tax the exemption or reduction of which is requested; reasons for tax exemption or reduction; and the tax amount proposed to be exempted or reduced;
b/ Documents related to the determination of the tax amount to be exempted or reduced.
3. The Government shall specify cases where taxpayers determine by themselves tax amounts to be exempted or reduced; and cases where tax administration agencies decide on tax exemption or reduction.
Article 63.- Submission and receipt of tax exemption or reduction dossiers
1. If taxpayers determine by themselves tax amounts to be exempted or reduced, the submission and receipt of tax exemption or reduction dossiers shall be conducted simultaneously with the tax declaration, submission and receipt of tax declaration dossiers defined in Chapter III of this Law.
2. If tax administration agencies decide on tax exemption or reduction according to the provisions of law, the submission and receipt of tax exemption or reduction dossiers are specified as follows:
a/ For export duty, import duty and other taxes on exports and imports, dossiers shall be submitted to customs offices with processing competence;
b/ For other taxes, dossiers shall be submitted to tax agencies directly managing taxpayers.
3. The receipt of tax exemption or reduction dossiers is specified as follows:
a/ If tax exemption or reduction dossiers are submitted directly to tax administration agencies, tax administration officers shall receive and affix the seal of receipt of the dossiers, indicating the date of receipt and the number of documents included in the dossiers;
b/ If tax exemption or reduction dossiers are submitted by mail, tax administration agencies shall affix the seal of receipt, indicating the date of receipt and record the receipt of the dossiers in their incoming mail books;
c/ If tax exemption or reduction dossiers are electronically submitted, the receipt, examination and acceptance of those dossiers shall be conducted by tax administration agencies through electronic data processing systems;
d/ If tax exemption or reduction dossiers are incomplete according to regulations, tax administration agencies shall, within three working days after receiving those dossiers, notify such to taxpayers for completion of their dossiers.
Article 64.- Time limit for handling tax exemption or reduction dossiers for cases where tax administration agencies decide on tax amounts to be exempted or reduced
1. Within thirty days after receiving complete dossiers, tax administration agencies shall issue decisions on tax exemption or tax reduction or notify taxpayers of reasons for their ineligibility for tax exemption or reduction.
2. When necessary to conduct inspection to obtain sufficient grounds for handling dossiers, the time limit for issuing decisions on tax exemption or reduction is sixty days from the date of receipt of complete dossiers.
Section 2. REMISSION OF TAX ARREARS OR FINES
Article 65.- Cases eligible for remission of tax arrears or fines
1. Enterprises that have been declared bankrupt and made payments according to the bankruptcy law and therefore have no assets to pay taxes or fines.
2. Individuals who are deemed by law as dead, missing or having lost their civil act capacity and have no asset to pay tax arrears or fines.
Article 66.- Dossiers for tax arrear or fine remission
A tax arrear or fine remission dossier comprises:
1. Written request for tax arrear or fine remission, made by the tax administration agency directly managing the taxpayer eligible for tax arrear or fine remission;
2. Declaration for tax finalization, for enterprises declared bankrupt;
3. Documents related to the request for tax arrear or fine remission.
Article 67.- Competence to remit tax arrears or fines
1. The Finance Minister remits tax arrears or fines for the cases specified in Article 65 of this Law.
2. The Finance Minister shall report to the National Assembly on annually remitted tax and fine amounts when the Government submits to the National Assembly for approval the general settlement of the state budget.
Article 68.- Responsibilities for receipt and handling of tax arrear or fine remission dossiers
1. Tax administration agencies directly managing taxpayers shall compile and send tax arrear or fine remission dossiers to superior tax administration agencies.
2. If tax arrear or fine remission dossiers are incomplete, superior tax administration agencies shall, within fifteen working days after receiving the dossiers, notify such to the tax administration agencies that have compiled those dossiers for completion thereof.
3. Within sixty days after receiving complete tax arrear or fine remission dossiers, competent persons shall issue decisions on debt remission or notify that the cases are ineligible for tax arrear or fine remission.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực