Chương X Luật quản lý thuế 2006: Kiểm tra thuế, thanh tra thuế
Số hiệu: | 78/2006/QH11 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Phú Trọng |
Ngày ban hành: | 29/11/2006 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2007 |
Ngày công báo: | 25/06/2007 | Số công báo: | Từ số 410 đến số 411 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2020 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Thực hiện trên cơ sở phân tích thông tin, dữ liệu liên quan đến người nộp thuế, đánh giá việc chấp hành pháp luật của người nộp thuế, xác minh và thu thập chứng cứ để xác định hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
2. Không cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là người nộp thuế.
3. Tuân thủ quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Căn cứ vào kết quả kiểm tra thuế, thanh tra thuế, thủ trưởng cơ quan quản lý thuế ra quyết định xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc đề nghị người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.
2. Trường hợp kiểm tra thuế, thanh tra thuế mà phát hiện hành vi trốn thuế có dấu hiệu tội phạm thì trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày phát hiện, cơ quan quản lý thuế chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền để điều tra theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự. Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm phối hợp với cơ quan điều tra trong việc thực hiện điều tra tội phạm về thuế theo quy định của pháp luật.
1. Kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan quản lý thuế được thực hiện thường xuyên đối với các hồ sơ thuế nhằm đánh giá tính đầy đủ, chính xác của các thông tin, chứng từ trong hồ sơ thuế, sự tuân thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế.
2. Khi kiểm tra hồ sơ thuế, công chức quản lý thuế thực hiện việc đối chiếu, so sánh nội dung trong hồ sơ thuế với các thông tin, tài liệu có liên quan, các quy định của pháp luật về thuế, kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá trong trường hợp cần thiết đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
3. Việc xử lý kết quả kiểm tra thuế được quy định như sau:
a) Trường hợp kiểm tra trong quá trình làm thủ tục hải quan phát hiện vi phạm dẫn đến thiếu thuế, trốn thuế, gian lận thuế thì người nộp thuế phải nộp đủ thuế, bị xử phạt theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
b) Trường hợp hồ sơ thuế có nội dung cần làm rõ liên quan đến số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, số tiền thuế được hoàn, cơ quan quản lý thuế thông báo yêu cầu người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu. Trường hợp người nộp thuế đã giải trình và bổ sung thông tin, tài liệu chứng minh số thuế đã khai là đúng thì hồ sơ thuế được chấp nhận; nếu sau khi giải trình và bổ sung hồ sơ mà không đủ căn cứ chứng minh số thuế đã khai là đúng thì cơ quan quản lý thuế yêu cầu người nộp thuế khai bổ sung.
c) Trường hợp hết thời hạn theo thông báo của cơ quan quản lý thuế mà người nộp thuế không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu hoặc không khai bổ sung hồ sơ thuế hoặc giải trình, khai bổ sung hồ sơ thuế không đúng thì thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp ấn định số tiền thuế phải nộp hoặc ra quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế.
d) Đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan nếu cơ quan hải quan phát hiện hồ sơ thuế có nội dung cần làm rõ liên quan đến nghĩa vụ thuế, số tiền thuế được miễn, số tiến thuế được giảm, số tiến thuế được hoàn thì cơ quan hải quan yêu cầu người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu. Trường hợp người nộp thuế đã giải trình và bổ sung thông tin, tài liệu chứng minh số thuế là đúng thì hồ sơ thuế được chấp nhận. Trường hợp không chứng minh được số thuế đã khai là đúng hoặc quá thời hạn mà không giải trình được thì thủ trưởng cơ quan hải quan ấn định số tiền thuế phải nộp hoặc ra quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế.
đ) Quyết định kiểm tra thuế phải được gửi cho người nộp thuế trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày ký. Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định kiểm tra thuế mà người nộp thuế chứng minh được số thuế đã khai là đúng hoặc nộp đủ số tiền thuế phải nộp thì cơ quan quản lý thuế bãi bỏ quyết định kiểm tra thuế.
1. Các trường hợp kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế:
a) Các trường hợp quy định tại điểm c và điểm d khoản 3 Điều 77 của Luật này;
b) Các trường hợp kiểm tra sau thông quan, bao gồm kiểm tra theo kế hoạch, kiểm tra chọn mẫu để đánh giá việc tuân thủ pháp luật về thuế và kiểm tra đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế.
Khi kiểm tra sau thông quan nếu phát hiện có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế thì Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông quan, Cục trưởng Cục hải quan, Chi cục trưởng Chi cục kiểm tra sau thông quan có thẩm quyền quyết định áp dụng các biện pháp quy định tại Mục 4 của Chương này.
2. Trình tự, thủ tục kiểm tra thuế được quy định như sau:
a) Công bố quyết định kiểm tra thuế khi bắt đầu tiến hành kiểm tra thuế;
b) Đối chiếu nội dung khai báo với sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính, các tài liệu có liên quan, tình trạng thực tế trong phạm vi, nội dung của quyết định kiểm tra thuế;
c) Thời hạn kiểm tra thuế không quá năm ngày làm việc, kể từ ngày công bố quyết định kiểm tra; trường hợp kiểm tra theo kế hoạch đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thì thời hạn không quá mười lăm ngày;
d) Trong trường hợp cần thiết, quyết định kiểm tra thuế được gia hạn một lần; thời gian gia hạn không quá thời hạn quy định tại điểm c khoản này;
đ) Lập biên bản kiểm tra thuế trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn kiểm tra;
e) Xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển cấp có thẩm quyền xử lý theo kết quả kiểm tra.
1. Người nộp thuế có các quyền sau đây:
a) Từ chối việc kiểm tra khi không có quyết định kiểm tra thuế;
b) Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu không liên quan đến nội dung kiểm tra thuế; thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
c) Nhận biên bản kiểm tra thuế và yêu cầu giải thích nội dung biên bản kiểm tra thuế;
d) Bảo lưu ý kiến trong biên bản kiểm tra thuế;
đ) Khiếu nại, khởi kiện và yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;
e) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình kiểm tra thuế.
2. Người nộp thuế có các nghĩa vụ sau đây:
a) Chấp hành quyết định kiểm tra thuế của cơ quan quản lý thuế;
b) Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra theo yêu cầu của đoàn kiểm tra thuế; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu đã cung cấp;
c) Ký biên bản kiểm tra thuế trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra;
d) Chấp hành quyết định xử lý kết quả kiểm tra thuế.
1. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế ra quyết định kiểm tra thuế có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chỉ đạo thực hiện đúng nội dung, thời hạn ghi trong quyết định kiểm tra thuế;
b) Áp dụng biện pháp tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế quy định tại Điều 90 của Luật này;
c) Gia hạn kiểm tra trong trường hợp cần thiết;
d) Quyết định xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến hành vi hành chính, quyết định hành chính của công chức quản lý thuế.
2. Công chức quản lý thuế khi thực hiện kiểm tra thuế có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thực hiện đúng nội dung, thời hạn ghi trong quyết định kiểm tra thuế;
b) Yêu cầu người nộp thuế cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra;
c) Lập biên bản kiểm tra thuế; báo cáo kết quả kiểm tra với người đã ra quyết định kiểm tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan của biên bản, báo cáo đó;
d) Xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc kiến nghị với người có thẩm quyền ra quyết định xử lý vi phạm.
1. Đối với doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh đa dạng, phạm vi kinh doanh rộng thì thanh tra định kỳ một năm không quá một lần.
2. Khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế.
3. Để giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc theo yêu cầu của thủ trưởng cơ quan quản lý thuế các cấp hoặc Bộ trưởng Bộ Tài chính.
1. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế các cấp có thẩm quyền ra quyết định thanh tra thuế.
2. Quyết định thanh tra thuế phải phải có các nội dung sau đây:
a) Căn cứ pháp lý để thanh tra thuế;
b) Đối tượng, nội dung, phạm vi, nhiệm vụ thanh tra thuế;
c) Thời hạn tiến hành thanh tra thuế;
d) Trưởng đoàn thanh tra thuế và các thành viên khác của đoàn thanh tra thuế.
3. Chậm nhất là ba ngày làm việc, kể từ ngày ký, quyết định thanh tra thuế phải được gửi cho đối tượng thanh tra.
Quyết định thanh tra thuế phải được công bố chậm nhất là mười lăm ngày, kể từ ngày ra quyết định thanh tra thuế.
1. Thời hạn một lần thanh tra thuế không quá ba mươi ngày, kể từ ngày công bố quyết định thanh tra thuế.
2. Trong trường hợp cần thiết, người ra quyết định thanh tra thuế gia hạn thời hạn thanh tra thuế. Thời gian gia hạn không vượt quá ba mươi ngày.
1. Người ra quyết định thanh tra thuế có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chỉ đạo, kiểm tra đoàn thanh tra thuế thực hiện đúng nội dung, thời hạn ghi trong quyết định thanh tra thuế;
b) Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo bằng văn bản, giải trình về những vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra thuế; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra thuế cung cấp thông tin, tài liệu đó;
c) Áp dụng các biện pháp quy định tại các điều 89, 90 và 91 của Luật này;
d) Trưng cầu giám định về những vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra thuế;
đ) Tạm đình chỉ hoặc kiến nghị người có thẩm quyền đình chỉ việc làm khi xét thấy việc làm đó gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
e) Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về thuế; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quyết định xử lý về thanh tra thuế;
g) Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến trách nhiệm của trưởng đoàn thanh tra thuế, các thành viên khác của đoàn thanh tra thuế;
h) Kết luận về nội dung thanh tra thuế.
2. Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này, người ra quyết định thanh tra thuế phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
1. Trưởng đoàn thanh tra thuế có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức, chỉ đạo các thành viên trong đoàn thanh tra thuế thực hiện đúng nội dung, đối tượng, thời hạn đã ghi trong quyết định thanh tra thuế;
b) Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo bằng văn bản, giải trình về những vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra thuế; khi cần thiết có thể tiến hành kiểm kê tài sản của đối tượng thanh tra liên quan đến nội dung thanh tra thuế;
c) Áp dụng biện pháp quy định tại Điều 90 của Luật này;
d) Lập biên bản thanh tra thuế;
đ) Báo cáo với người ra quyết định thanh tra thuế về kết quả thanh tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan của báo cáo đó;
e) Xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền ra quyết định xử lý vi phạm;
2. Thành viên đoàn thanh tra thuế có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của trưởng đoàn thanh tra thuế;
b) Kiến nghị xử lý những vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra thuế;
c) Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao với trưởng đoàn thanh tra thuế.
3. Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều này, trưởng đoàn thanh tra thuế, thành viên đoàn thanh tra thuế phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định và hành vi của mình.
1. Đối tượng thanh tra thuế có các nghĩa vụ sau đây:
a) Chấp hành quyết định thanh tra thuế;
b) Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế, trưởng đoàn thanh tra thuế và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu đã cung cấp;
c) Chấp hành yêu cầu, kết luận thanh tra thuế, quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế, trưởng đoàn thanh tra thuế và cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Ký biên bản thanh tra trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thanh tra thuế.
2. Đối tượng thanh tra thuế có các quyền sau đây:
a) Giải trình về những vấn đề có liên quan đến nội dung thanh tra thuế;
b) Bảo lưu ý kiến trong biên bản thanh tra thuế;
c) Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu không liên quan đến nội dung thanh tra thuế, thông tin, tài liệu thuộc bí mật Nhà nước, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
d) Khiếu nại với người ra quyết định thanh tra thuế về quyết định, hành vi của trưởng đoàn thanh tra thuế, thành viên đoàn thanh tra thuế khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật. Trong khi chờ giải quyết khiếu nại, người khiếu nại vẫn phải thực hiện các quyết định đó;
đ) Yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;
e) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của thủ trưởng cơ quan quản lý thuế, trưởng đoàn thanh tra thuế, thành viên khác của đoàn thanh tra thuế.
1. Chậm nhất là mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thanh tra thuế, người ra quyết định thanh tra thuế phải có văn bản kết luận thanh tra thuế. Kết luận thanh tra thuế phải có các nội dung sau đây:
a) Đánh giá việc thực hiện pháp luật về thuế của đối tượng thanh tra thuộc nội dung thanh tra thuế;
b) Kết luận về nội dung được thanh tra thuế;
c) Xác định rõ tính chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm (nếu có);
d) Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
2. Trong quá trình ra văn bản kết luận thanh tra, người ra quyết định thanh tra có quyền yêu cầu trưởng đoàn thanh tra, thành viên đoàn thanh tra báo cáo, yêu cầu đối tượng thanh tra giải trình để làm rõ thêm những vấn đề cần thiết phục vụ cho việc ra kết luận thanh tra thuế.
1. Khi người nộp thuế có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế liên quan đến tổ chức, cá nhân khác.
2. Khi dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế có tính chất phức tạp.
1. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân có thông tin liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế cung cấp thông tin bằng văn bản hoặc trả lời trực tiếp.
2. Trong trường hợp yêu cầu cung cấp thông tin bằng văn bản thì khi nhận được yêu cầu của thủ trưởng cơ quan quản lý thuế, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cung cấp thông tin đúng nội dung, thời hạn, địa chỉ được yêu cầu và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của thông tin đã cung cấp; trường hợp không thể cung cấp được thì phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do.
3. Trong trường hợp yêu cầu cung cấp thông tin bằng trả lời trực tiếp thì khi nhận được yêu cầu của thủ trưởng cơ quan quản lý thuế, người được yêu cầu cung cấp thông tin phải có mặt đúng thời gian, địa điểm ghi trong văn bản để cung cấp thông tin theo nội dung được yêu cầu và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của thông tin đã cung cấp; trường hợp không thể có mặt thì phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do.
Trong quá trình thu thập thông tin bằng trả lời trực tiếp, thanh tra viên thuế phải lập biên bản làm việc và được ghi âm, ghi hình công khai.
1. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế, Trưởng đoàn thanh tra thuế có quyền quyết định tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
2. Việc tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế được áp dụng khi cần xác minh tình tiết làm căn cứ để có quyết định xử lý hoặc ngăn chặn ngay hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
3. Trong quá trình thanh tra thuế, nếu đối tượng thanh tra có biểu hiện tẩu tán, tiêu hủy tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế thì thanh tra viên thuế đang thi hành nhiệm vụ được quyền tạm giữ tài liệu, tang vật đó. Trong thời hạn hai mươi bốn giờ, kể từ khi tạm giữ tài liệu, tang vật, thanh tra viên thuế phải báo cáo thủ trưởng cơ quan quản lý thuế hoặc trưởng đoàn thanh tra thuế ra quyết định tạm giữ tài liệu, tang vật; trong thời hạn tám giờ làm việc, kể từ khi được báo cáo, người có thẩm quyền phải xem xét và ra quyết định tạm giữ. Trường hợp người có thẩm quyền không đồng ý việc tạm giữ thì thanh tra viên thuế phải trả lại tài liệu, tang vật trong thời hạn tám giờ làm việc.
4. Khi tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế, thanh tra viên thuế phải lập biên bản tạm giữ. Trong biên bản tạm giữ phải ghi rõ tên, số lượng, chủng loại của tài liệu, tang vật bị tạm giữ; chữ ký của người thực hiện tạm giữ, người đang quản lý tài liệu, tang vật vi phạm. Người ra quyết định tạm giữ có trách nhiệm bảo quản tài liệu, tang vật tạm giữ và chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu tài liệu, tang vật bị mất, bán, đánh tráo hoặc hư háng.
Trong trường hợp tài liệu, tang vật cần được niêm phong thì việc niêm phong phải được tiến hành ngay trước mặt người có tài liệu, tang vật; nếu người có tài liệu, tang vật vắng mặt thì việc niêm phong phải được tiến hành trước mặt đại diện gia đình hoặc đại diện tổ chức và đại diện chính quyền, người chứng kiến.
5. Tang vật là tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, kim khí quý và những vật thuộc diện quản lý đặc biệt phải được bảo quản theo quy định của pháp luật; tang vật là hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư háng thì người ra quyết định tạm giữ phải tiến hành lập biên bản và tổ chức bán ngay để tránh tổn thất; tiền thu được phải được gửi vào tài khoản tạm giữ mở tại Kho bạc Nhà nước để bảo đảm thu đủ tiền thuế, tiền phạt.
6. Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày tạm giữ, người ra quyết định tạm giữ phải xử lý tài liệu, tang vật bị tạm giữ theo những biện pháp trong quyết định xử lý hoặc trả lại cho cá nhân, tổ chức nếu không áp dụng hình thức phạt tịch thu đối với tài liệu, tang vật bị tạm giữ. Thời hạn tạm giữ tài liệu, tang vật có thể được kéo dài đối với những vụ việc phức tạp, cần tiến hành xác minh, nhưng tối đa không quá sáu mươi ngày, kể từ ngày tạm giữ tài liệu, tang vật. Việc kéo dài thời hạn tạm giữ tài liệu, tang vật phải do người có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều này quyết định.
7. Cơ quan quản lý thuế phải giao một bản quyết định tạm giữ, biên bản tạm giữ, quyết định xử lý tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế cho tổ chức, cá nhân có tài liệu, tang vật bị tạm giữ.
1. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế có quyền quyết định khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế. Trong trường hợp nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế là nơi ở thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Việc khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật được tiến hành khi có căn cứ về việc cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
3. Khi khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật phải có mặt người chủ nơi bị khám và người chứng kiến. Trong trường hợp người chủ nơi bị khám vắng mặt mà việc khám không thể trì hoãn thì phải có đại diện chính quyền và hai người chứng kiến.
4. Không được khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế vào ban đêm, ngày lễ, ngày tết, khi người chủ nơi bị khám có việc hiếu, việc hỉ, trừ trường hợp phạm pháp quả tang và phải ghi rõ lý do vào biên bản.
5. Mọi trường hợp khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế đều phải có quyết định bằng văn bản và phải lập biên bản. Quyết định và biên bản khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật phải được giao cho người chủ nơi bị khám một bản.
TAX EXAMINATION, TAX INSPECTION
Section 1. GENERAL PROVISIONS ON TAX EXAMINATION AND TAX INSPECTION
Article 75.- Principles for tax examination and tax inspection
1. Tax examination and tax inspection shall be conducted on the basis of analysis of information and data on taxpayers, assessment of law observance of taxpayers, verification and collection of proofs to identify acts of tax law violation.
2. Tax examination and tax inspection may not obstruct normal operation of agencies, organizations and individuals being taxpayers.
3. Tax examination and tax inspection must comply with the provisions of this Law and other relevant laws.
Article 76.- Processing of tax examination and tax inspection results
1. Based on tax examination and tax inspection results, heads of tax administration agencies shall issue decisions on tax handling, sanctioning of administrative violations according to their competence or request competent persons to issue decisions on sanctioning of administrative violations in the tax domain.
2. If, through tax examination and tax inspection, an act of tax evasion showing criminal signs is detected, tax administration agencies shall, within ten working days after the detection, transfer the dossier thereof to a competent agency for investigation according to the criminal procedure law. Tax administration agencies shall coordinate with investigative bodies in investigating into tax-related crimes according to law.
Article 77.- Tax examination at offices of tax administration agencies
1. Tax examination at offices of tax administration agencies shall be conducted on a regular basis on tax dossiers in order to assess the completeness and accuracy of information and vouchers in tax dossiers, and compliance with tax law by taxpayers.
2. When checking tax dossiers, tax administration officers shall compare the contents of tax dossiers with relevant information and documents, legal provisions on tax, and results of the actual checking of exports and imports when necessary.
3. Processing of tax examination results is specified as follows:
a/ If a violation which leads to tax underpayment, tax evasion or tax fraud is detected through tax examination in the course of carrying out customs procedures, taxpayers shall pay sufficient tax amounts and be imposed fines according to the provisions of this Law and other relevant laws.
b/ If tax dossiers have unclear contents related to payable, exempted, reduced or refunded tax amounts, tax administration agencies shall notify and request taxpayers to explain them or supplement information and documents. If taxpayers are able to explain unclear contents and supplement information and documents to prove the accuracy of the declared tax amounts, then their tax dossiers are accepted. If the explanations and supplemented documents cannot prove the accuracy of the declared tax amounts, tax administration agencies shall request taxpayers to make supplementary declarations.
c/ Upon the expiration of the time limit notified by tax administration agencies, if taxpayers fail to explain unclear contents or supplement information and documents or make supplementary declarations in their tax dossiers, or improperly explain unclear contents or improperly make supplementary declarations in their tax dossiers, heads of tax administration agencies directly managing taxpayers shall assess payable tax amounts or issue decisions on tax examination at offices of taxpayers.
d/ For exported goods or imported goods after customs clearance, if customs offices detect that their tax dossiers have unclear contents related to tax liability or exempted, reduced or refunded tax amounts, customs offices shall request taxpayers to explain those contents or supplement information and documents. If taxpayers are able to explain unclear contents and supplement information and documents to prove the accuracy of the declared tax amounts, then their tax dossiers are accepted. If taxpayers fail to prove the accuracy of the declared tax amounts or upon the expiration of the set time limit they fail to explain unclear contents, heads of customs offices shall assess payable tax amounts or issue decisions on tax examination at offices of taxpayers.
e/ Tax examination decisions shall be sent to taxpayers within three working days from the date of their signing. Within five working days after receiving tax examination decisions, if taxpayers can prove the accuracy of their declared tax amounts or fully pay payable tax amounts, tax administration agencies shall cancel the tax examination decisions.
Article 78.- Tax examination at offices of taxpayers
1. Cases of tax examination at offices of taxpayers:
a/ Cases specified at Points c and d, Clause 3, Article 77 of this Law;
b/ Cases of post-customs clearance examination, including planned examination and sample examination, to assess the tax law observance, and inspection of exported goods or imported goods that show signs of tax law violation after customs clearance.
If signs of tax evasion or tax fraud are detected in the post-customs clearance examination, the director of the Department for Post-Customs Clearance Examination, directors of Customs Departments and directors of Sub-Departments for Post-Customs Clearance Examination may decide to apply the measures specified in Section 4 of this Chapter.
2. Order and procedures for tax examination are specified as follows:
a/ Announcing the tax examination decision at that start of tax examination;
b/ Comparing the declared contents with accounting books and documents, financial statements, relevant documents and real situation within the scope and contents of tax examination decision;
c/ Conducting tax examination within five working days from the date the examination decision is announced. In case of planned examination for exported goods or imported goods, this time limit is fifteen days;
d/ When necessary, the tax examination duration under the tax examination decision can be extended once but the extension must not exceed the time limit specified at Point c of this Clause;
e/ Making a written record of tax examination within five working days from the date of expiration of the examination time limit;
f/ Handling the violations according to competence or transferring them to competent authorities for handling according to examination results.
Article 79.- Rights and obligations of taxpayers in tax examination at offices of taxpayers
1. Taxpayers have the following rights:
a/ To reject examination if there is no tax examination decision;
b/ To refuse to supply information and documents irrelevant to tax examination contents; information and documents pertaining to state secrets, unless otherwise provided for by law;
c/ To receive the written records of tax examination and request explanations of the contents of the written records;
d/ To reserve their opinions in the written records of tax examination;
e/ To lodge complaints, institute lawsuits and claim damages according to law;
f/ To denounce acts of law violation in the course of tax examination.
2. Taxpayers have the following obligations:
a/ To comply with tax examination decisions of tax administration agencies;
b/ To promptly, fully and accurately supply information and documents relevant to the examination contents upon request of tax examination teams; to take responsibility before law for the accuracy and truthfulness of supplied information and documents;
c/ To sign the written records of tax administration within five working days from the date of completion of examination;
d/ To comply with decisions on handling based on the tax examination results.
Article 80.- Tasks and powers of heads of tax administration agencies that issue tax examination decisions and tax administration officers in tax examination
1. Heads of tax administration agencies that issue tax examination decisions have the following tasks and powers:
a/ To direct examination according to the tax examination decisions in terms of content and time;
b/ To apply the measures of temporarily seizing documents and exhibits related to acts of tax evasion or tax fraud specified in Article 90 of this Law;
c/ To extend the examination time limit when necessary;
d/ To issue decisions on tax handling or sanctioning of administrative violations according to their competence, or to request competent persons to issue decisions on sanctioning of administrative violations;
e/ To settle complaints and denunciations about administrative acts or decisions of tax administration officers.
2. Tax administration officers while conducting tax examination have the following tasks and powers:
a/ To strictly comply with the contents and time limit stated in tax examination decisions;
b/ To request taxpayers to supply information and documents relevant to the examination contents;
c/ To make written records of tax examination; to report on examination results to persons who have issued examination decisions and take responsibility for the accuracy, truthfulness and objectiveness of those written records and reports;
d/ To sanction administrative violations according to their competence or propose competent persons to issue decisions on handling of violations.
Article 81.- Cases subject to tax inspection
1. Tax inspection shall be conducted on a regular basis no more than once a year for enterprises with diversified business lines and a wide scope of business.
2. When there is a sign of tax law violation.
3. Tax inspection shall be conducted to settle complaints or denunciations or upon request of heads of tax administration agencies at all levels or of the Finance Minister.
Article 82.- Tax inspection decisions
1. Heads of tax administration agencies at all levels are competent to issue tax inspection decisions.
2. A tax inspection decision must have the following contents:
a/ Legal ground(s) for tax inspection;
b/ Subject, content, scope and tasks of tax inspection;
c/ Duration of tax inspection;
d/ Head and other members of the tax inspection team.
3. Within three working days after its signing, a tax inspection decision shall be sent to the inspected subject.
A tax inspection decision shall be notified within fifteen days from the date of issuance.
Article 83.- Tax inspection duration
1. A tax inspection duration must not exceed thirty days from the date of notification of the tax inspection decision.
2. In case of necessity, tax inspection decision issuers may prolong the tax inspection duration. The prolonged duration must not exceed thirty days.
Article 84.- Tasks and powers of tax inspection decision issuers
1. A tax inspection decision issuer has the following tasks and powers:
a/ To direct and check to ensure that the tax inspection team strictly observe the contents and duration stated in the tax inspection decision;
b/ To request the inspected subject to supply information and documents, report in writing and explain matters related to the inspection contents; to request agencies, organizations and individuals having information and documents related to the inspection contents to supply such information and documents;
c/ To apply the measures specified in Articles 89, 90 and 91 of this Law;
d/ To solicit expert assessment of matters related to the tax inspection contents;
e/ To suspend or propose competent persons to stop an act when they consider that act is seriously detrimental to benefits of the State, lawful rights and benefits of agencies, organizations and individuals;
f/ To handle according to his/her competence or propose competent persons to handle tax law violations; inspect and urge the execution of handling decisions after tax inspection;
g/ To settle complaints and denunciations about the responsibility of the head and other members of the tax inspection team;
h/ To make conclusions on the tax inspection contents.
2. When performing the tasks and exercising the powers specified in Clause 1 of this Article, tax inspection decision issuers shall be held responsible before law for their decisions.
Article 85.- Tasks and powers of heads and members of tax inspection teams
1. Head of a tax inspection team has the following tasks and powers:
a/ To organize tax inspection and instruct members of the tax inspection team to strictly observe the inspection contents, subject and duration stated in the tax inspection decision;
b/ To request the inspected subject to supply information and documents, report in writing and explain matters related to the tax inspection contents; to conduct, when necessary, an inventory of assets of the inspected subject that are related to the tax inspection contents;
c/ To apply the measure specified in Article 90 of this Law;
d/ To make a written record of tax inspection;
e/ To report to the tax inspection decision issuer on the inspection results and bear responsibility for the accuracy, truthfulness and objectiveness of that report;
f/ To impose administrative sanctions according to his/her competence or propose competent persons to issue decisions on handling of violations;
2. Members of a tax inspection team have the following tasks and powers:
a/ To perform the tasks assigned by the head of the tax inspection team;
b/ To propose matters related to the tax inspection contents for handling;
c/ To report the results of performance of their assigned tasks to the head of the tax inspection team.
3. When performing the tasks and exercising the powers specified in this Article, heads and members of tax inspection teams shall be held responsible before law for their decisions and acts.
Article 86.- Obligations and rights of subjects of tax inspection
1. Subjects of tax inspection have the following obligations:
a/ To comply with the tax inspection decisions;
b/ To supply in a prompt, complete and accurate manner information and documents related to the inspection contents upon request of tax administration agencies, heads of tax inspection teams and take responsibility before law for the accuracy and truthfulness of the supplied information and documents;
c/ To satisfy the tax inspection requests and abide by the tax inspection conclusions and handling decisions of tax administration agencies, heads of tax inspection teams and competent state agencies;
d/ To sign the inspection written records within five working days after the tax inspection is completed.
2. Subjects of tax inspection have the following rights:
a/ To explain matters related to the tax inspection contents;
b/ To reserve their opinions in the tax inspection written records;
c/ To refuse to supply information and documents irrelevant to the tax inspection contents, information and documents pertaining to state secrets, unless otherwise provided for by law;
d/ To complain with tax inspection decision issuers about decisions and acts of heads and members of tax inspection teams when having grounds to believe that those decisions or acts are unlawful. Pending the settlement of their complaints, to comply with those decisions;
e/ To request compensations for damage according to law;
f/ To denounce acts of law violation of heads of tax administration agencies, heads and members of tax inspection teams.
Article 87.- Tax inspection conclusions
1. Within fifteen days after receiving reports on the tax inspection results, tax inspection decision issuers shall make written tax inspection conclusions. A tax inspection conclusion must have the following contents:
a/ Assessment of the observance of tax law by the inspected subject that falls within tax inspection contents;
b/ Conclusion on the contents subject to tax inspection;
c/ Clear determination of the nature and severity of violation, reasons, and responsibilities of agencies, organizations or individuals that commit acts of violation (if any);
d/ Handling of the administrative violation according to the decision issuer’s competence or recommendations on the handling by a competent person according to law.
2. In the course of making written inspection conclusions, inspection decision issuers may request heads or members of inspection teams to report, or request inspected subjects to explain and further clarify matters necessary for the making of tax inspection conclusions.
Section 4. MEASURES APPLIED IN TAX INSPECTION TO CASES SHOWING SIGNS OF TAX EVASION OR TAX FRAUD
Article 88.- Application of measures in tax inspection to cases showing signs of tax evasion or tax fraud
1. When taxpayers show signs of tax evasion or tax fraud involving other organizations or individuals.
2. When signs of tax evasion or tax fraud are complicated.
Article 89.- Collection of information on acts of tax evasion or tax fraud
1. Heads of tax administration agencies may request organizations or individuals that have information on acts of tax evasion or tax fraud to supply such information in writing or verbally.
2. When receiving requests of heads of tax administration agencies for supply of information in writing, organizations and individuals shall supply information with the contents, within the time limit and to the address as requested and bear responsibility for the accuracy and truthfulness of the supplied information. If they fail to supply information, they shall reply in writing clearly stating reasons for the failure.
3. When receiving requests of heads of tax administration agencies for supply of information in the verbal form, persons requested to supply information shall present themselves at the time and place indicated in the written requests to supply information according to the requested contents and bear responsibility for the accuracy and truthfulness of information of supplied information. If they fail to present themselves, they shall reply in writing clearly stating reasons for the failure.
In the course of collection of information in the verbal form, tax inspectors shall make written records thereof and public audio-visual recording is allowed.
Article 90.- Temporary seizure of documents and exhibits related to acts of tax evasion or tax fraud
1. Heads of tax administration agencies or tax inspection teams may decide on temporary seizure of documents and exhibits related to acts of tax evasion or tax fraud.
2. Temporary seizure of documents and exhibits related to acts of tax evasion or tax fraud shall apply when it is necessary to verify circumstances for making decisions on handling or prompt prevention of acts of tax evasion or tax fraud.
3. In the course of tax inspection, if inspected subjects show signs of dispersion or destruction of documents and exhibits related to acts of tax evasion or tax fraud, tax inspectors on duty may temporarily seize those documents and exhibits. Within twenty four hours after temporarily seizing documents and exhibits, tax inspectors shall report to heads of tax administration agencies or tax inspection teams for issuance of decisions on temporary seizure of documents and exhibits. Within eight working hours after receiving the reports, competent persons shall consider and issue temporary seizure decisions. If competent persons do not agree with the temporary seizure, tax inspectors shall return documents and exhibits within eight working hours.
4. When temporarily seizing documents and exhibits related to acts of tax evasion or tax fraud, tax inspectors shall make written records of temporary seizure. This written record must clearly state the names, quantity and types of temporarily seized documents and exhibits, and bear signatures of the person who temporarily seizes and the person who manages documents and exhibits. Issuers of temporary seizure decisions shall preserve temporarily seized documents and exhibits and be held responsible before law if those documents and exhibits are lost, sold, exchanged or damaged.
In case of necessity to seal up documents and exhibits, the sealing must be conducted in the presence of owners of those documents and exhibits. When owners of documents and exhibits are absent, the sealing shall be conducted in the presence of representatives of their families or organizations, local administration and witnesses.
5. Exhibits being Vietnamese currency, foreign currencies, gold, silver, gems, precious metals and objects under special management shall be preserved according to law; for exhibits being perishable goods or articles, temporary seizure decision issuers shall make written records thereof and promptly sell them to avoid any loss. Proceeds from the sale of exhibits shall be transferred into custody accounts opened at the State Treasury so as to ensure full collection of tax and fine amounts.
6. Within ten working days after the temporary seizure, temporary seizure decision issuers shall dispose of the temporarily seized documents and exhibits by taking measures stated in the disposal decisions or return them to individuals and organizations when confiscation of temporarily seized documents and exhibits is not applied. The time limit for temporary seizure of documents and exhibits may be prolonged for complicated cases which need verification but must not exceed sixty days after the date documents and exhibits are temporarily seized. The prolongation of the time limit for temporary seizure of documents and exhibits shall be decided by competent persons defined in Clause 1 of this Article.
7. Tax administration agencies shall send copies of the temporary seizure decision, temporary seizure written record and decision on disposal of documents and exhibits related to acts of tax evasion or tax fraud to organizations or individuals whose documents and exhibits are temporarily seized.
Article 91.- Search of hiding places of documents and exhibits related to acts of tax evasion or tax fraud
1. Heads of tax administration agencies may decide on search of hiding places of documents and exhibits related to acts of tax evasion or tax fraud. If the hiding place of documents and exhibits related to acts of tax evasion or tax fraud is a place of residence, written approval of competent persons defined by law is required.
2. Search of a place shall be conducted when there is a ground to believe that documents and exhibits related to an act of tax evasion or tax fraud are hidden there.
3. Search of a hiding place of documents and exhibits shall be conducted in the presence of its owner and witnesses. When the owner of a searched place is absent and the search cannot be delayed, the presence of representatives of the local administration and two witnesses is required.
4. Search of hiding places of documents and exhibits related to acts of tax evasion or tax fraud shall not be conducted at night, on holidays or when owners of searched places proceed with weddings or funerals, except when illegal acts are caught on flagrant delicto and the reasons for the search shall be clearly stated in the written records.
5. All cases of search of hiding places of documents and exhibits related to acts of tax evasion or tax fraud must be decided and recorded in writing. A copy of the decision on and written record of search of a hiding place shall be handed to the owner of the searched place.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực