Chương V Luật quản lý thuế 2006: Nộp thuế
Số hiệu: | 78/2006/QH11 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Phú Trọng |
Ngày ban hành: | 29/11/2006 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2007 |
Ngày công báo: | 25/06/2007 | Số công báo: | Từ số 410 đến số 411 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2020 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
2. Trường hợp cơ quan quản lý thuế tính thuế hoặc ấn định thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan quản lý thuế.
3. Thời hạn nộp thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được quy định như sau:
a) Đối với hàng hoá xuất khẩu là ba mươi ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan;
b) Đối với hàng hoá nhập khẩu là hàng tiêu dùng phải nộp xong thuế trước khi nhận hàng; trường hợp có bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp thì thời hạn nộp thuế không quá ba mươi ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan;
c) Đối với hàng hóa nhập khẩu là vật tư, nguyên liệu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu là hai trăm bảy lăm ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan; trường hợp đặc biệt thì thời hạn nộp thuế có thể dài hơn hai trăm bảy lăm ngày phù hợp với chu kỳ sản xuất, dự trữ vật tư, nguyên liệu của doanh nghiệp theo quy định của Chính phủ;
d) Đối với hàng hoá kinh doanh theo phương thức tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập là mười lăm ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập;
đ) Đối với hàng hoá khác là ba mươi ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan;
e) Trường hợp hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu bị tạm giữ để chờ xử lý của cơ quan hải quan hoặc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì thời hạn nộp thuế quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này được tính từ ngày ra quyết định xử lý.
4. Để được áp dụng thời hạn nộp thuế theo quy định tại các điểm c, d và đ khoản 3 Điều này, người nộp thuế phải đáp ứng một trong hai điều kiện sau đây:
a) Có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu trong thời gian ít nhất là ba trăm sáu lăm ngày tính đến ngày đăng ký tờ khai hải quan mà không có hành vi gian lận thương mại, trốn thuế, không nợ tiền thuế quá hạn, tiền phạt, chấp hành tốt chế độ báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật;
b) Được tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ nộp thuế.
Trường hợp không đáp ứng một trong hai điều kiện trên thì người nộp thuế phải nộp thuế trước khi nhận hàng.
5. Trong trường hợp được tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp thì thời hạn nộp thuế được thực hiện theo thời hạn bảo lãnh nhưng không quá thời hạn nộp thuế quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này. Hết thời hạn bảo lãnh hoặc thời hạn nộp thuế mà người nộp thuế chưa nộp thuế thì tổ chức bảo lãnh có trách nhiệm nộp số tiền thuế và tiền phạt chậm nộp thay cho người nộp thuế.
Đồng tiền nộp thuế là Đồng Việt Nam, trừ trường hợp nộp thuế bằng ngoại tệ theo quy định của Chính phủ.
1. Người nộp thuế thực hiện nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước:
a) Tại Kho bạc Nhà nước;
b) Tại cơ quan quản lý thuế nơi tiếp nhận hồ sơ khai thuế;
c) Thông qua tổ chức được cơ quan quản lý thuế uỷ nhiệm thu thuế;
d) Thông qua ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật.
2. Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm bố trí địa điểm, phương tiện, công chức thu tiền thuế bảo đảm thuận lợi cho người nộp thuế nộp tiền thuế kịp thời vào ngân sách nhà nước.
3. Cơ quan, tổ chức khi nhận tiền thuế hoặc khấu trừ tiền thuế phải cấp cho người nộp thuế chứng từ thu tiền thuế.
4. Trong thời hạn tám giờ làm việc, kể từ khi thu tiền thuế của người nộp thuế, cơ quan, tổ chức nhận tiền thuế phải chuyển tiền vào ngân sách nhà nước.
Trường hợp thu thuế bằng tiền mặt tại vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng đi lại khó khăn, thời hạn chuyển tiền thuế vào ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính quy định.
Ngày đã nộp thuế được xác định là ngày:
1. Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác hoặc tổ chức dịch vụ xác nhận trên chứng từ nộp thuế của người nộp thuế trong trường hợp nộp thuế bằng chuyển khoản;
2. Kho bạc Nhà nước, cơ quan quản lý thuế hoặc tổ chức được cơ quan quản lý thuế uỷ nhiệm thu thuế cấp chứng từ thu tiền thuế đối với trường hợp nộp tiền thuế trực tiếp bằng tiền mặt.
1. Người nộp thuế có số tiền thuế đã nộp lớn hơn số tiền thuế phải nộp đối với từng loại thuế thì được trừ vào tiền thuế phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo hoặc được trả lại số tiền thuế nộp thừa.
2. Trường hợp người nộp thuế có yêu cầu trả lại số tiền thuế nộp thừa thì cơ quan quản lý thuế phải ra quyết định trả lại số tiền thuế nộp thừa trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu.
1. Trong thời gian giải quyết khiếu nại, khởi kiện của người nộp thuế về số tiền thuế do cơ quan quản lý thuế tính hoặc ấn định, người nộp thuế vẫn phải nộp đủ số tiền thuế đó, trừ trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định tạm đình chỉ thực hiện quyết định tính thuế, quyết định ấn định thuế của cơ quan quản lý thuế.
2. Trường hợp số tiền thuế đã nộp lớn hơn số tiền thuế được xác định theo quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của Toà án thì người nộp thuế được hoàn trả số tiền thuế nộp thừa và được trả tiền lãi tính trên số tiền thuế nộp thừa.
1. Việc gia hạn nộp thuế được xem xét trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế theo một trong các trường hợp sau đây:
a) Bị thiệt hại vật chất, gây ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh do gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ;
b) Không có khả năng nộp thuế đúng hạn do gặp khó khăn đặc biệt khác theo quy định của Chính phủ.
2. Người nộp thuế thuộc diện được gia hạn nộp thuế theo quy định tại khoản 1 Điều này được gia hạn nộp thuế một phần hoặc toàn bộ tiền thuế phải nộp.
3. Thời gian gia hạn nộp thuế không quá hai năm, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế quy định tại Điều 42 của Luật này.
Chính phủ quy định chi tiết thời gian gia hạn nộp thuế đối với từng trường hợp cụ thể.
4. Người nộp thuế không bị phạt chậm nộp tính trên số tiền thuế nợ trong thời gian gia hạn nộp thuế.
Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp căn cứ hồ sơ gia hạn nộp thuế để quyết định số tiền thuế được gia hạn nộp, thời gian gia hạn nộp thuế.
1. Người nộp thuế thuộc diện được gia hạn nộp thuế quy định tại Điều 49 của Luật này phải lập và gửi hồ sơ gia hạn nộp thuế cho cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp.
2. Hồ sơ gia hạn nộp thuế bao gồm:
a) Văn bản đề nghị gia hạn nộp thuế, trong đó nêu rõ lý do, số tiền thuế, thời hạn nộp;
b) Tài liệu chứng minh lý do gia hạn nộp thuế;
c) Báo cáo số tiền thuế phải nộp phát sinh và số tiền thuế nợ.
1. Trường hợp hồ sơ gia hạn nộp thuế được nộp trực tiếp tại cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi thời gian nhận hồ sơ, ghi nhận số lượng tài liệu trong hồ sơ.
2. Trường hợp hồ sơ gia hạn nộp thuế được gửi qua đường bưu chính, công chức quản lý thuế đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của cơ quan quản lý thuế.
3. Trường nộp hồ sơ gia hạn nộp thuế được nộp thông qua giao dịch điện tử, việc tiếp nhận, kiểm tra, chấp nhận hồ sơ gia hạn nộp thuế do cơ quan quản lý thuế thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử.
4. Cơ quan quản lý thuế phải thông báo bằng văn bản về việc cho phép gia hạn nộp thuế cho người nộp thuế biết trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ gia hạn nộp thuế chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan quản lý thuế phải thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế hoàn chỉnh hồ sơ. Người nộp thuế phải hoàn chỉnh hồ sơ trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo bổ sung hồ sơ của cơ quan quản lý thuế; nếu người nộp thuế không hoàn chỉnh hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế thì không được gia hạn nộp thuế theo quy định tại khoản này.
Article 42.- Time limit for tax payment
1. If taxpayers conduct tax calculation, the deadline for tax payment is the last day of the time limit for submission of tax declaration dossiers.
2. If tax administration agencies conduct tax calculation or tax assessment, the time limit for tax payment is stated in notices of tax administration agencies.
3. The time limit for tax payment for imported goods and exported goods is as follows:
a/ Thirty days from the date of registration of customs declarations, for exported goods;
b/ For imported consumer goods, taxes shall be fully paid before receipt of the goods; in case payable tax amounts are guaranteed the time limit for tax payment is thirty days from the date of registration of customs declarations;
c/ For imported supplies and raw materials for manufacture of goods for export, the time limit is two hundred and seventy five days from the date of registration of customs declarations; in special cases, the time limit for tax payment may be longer than two hundred and seventy five days so as to suit the enterprises’ cycle of production and stockpiling of supplies and raw materials according to the Government’s regulations;
d/ For goods traded by mode of temporary import for re-export or temporary export for re-import, the time limit is fifteen days from the expiration of the time limit for temporary import for re-export or temporary export for re-import;
e/ For other goods, the time limit is thirty days from the date of registration of customs declarations;
f/ If imported goods or exported goods are temporarily seized pending the handling by customs offices or competent state agencies, the time limit for tax payment specified at Points a, b, c, d and e of this Clause shall be counted from the date of issuance of handling decisions.
4. To enjoy the time limit for tax payment specified at Points c, d and e, Clause 3 of this Article, taxpayers must satisfy either of the following two conditions:
a/ Having conducted import or export activities for at least three hundred and sixty five days up to the date of registration of customs declarations without committing acts of trade fraud, tax evasion, owing overdue tax or fines, and having strictly observed the financial statement regulations in accordance with law;
b/ Having their tax payment obligation guaranteed by credit institutions or other organizations operating under the Law on Credit Institutions.
If failing to satisfy either of the above conditions, taxpayers shall pay taxes before receiving goods.
5. If taxpayers are provided guarantees for payable tax amounts by credit institutions or other organizations operating under the Law on Credit Institutions, the time limit for tax payment is the guarantee duration which must not exceed the tax payment time limit specified in Clauses 1, 2 and 3 of this Article. Upon the expiration of the guarantee duration or the tax payment time limit, if taxpayers still fail to pay taxes, guaranteeing organizations shall pay tax amounts and fines for late payment on behalf of taxpayers.
Article 43.- Currency for tax payment
Currency for tax payment is Vietnam dong, except for cases of tax payment in foreign currencies according to the Government’s regulations.
Article 44.- Places and modes of tax payment
1. Taxpayers shall pay taxes into the state budget:
a/ At the State Treasury;
b/ At tax administration agencies where tax declaration dossiers are submitted;
c/ Through organizations authorized by tax administration agencies to collect taxes;
d/ Through commercial banks, other credit institutions and service organizations defined by law;
2. The State Treasury shall arrange places, facilities and personnel to collect taxes to facilitate the timely tax payment by taxpayers into the state budget.
3. When receiving or withholding tax amounts, agencies and organizations shall issue to taxpayers tax receipts.
4. Within eight working hours after collecting tax amounts from taxpayers, agencies and organizations that receive tax amounts shall transfer those amounts into the state budget.
For taxes that are collected in cash in deep-lying or remote areas, islands and areas difficult to access, the time limit for transferring collected tax amounts into the state budget shall be specified the Ministry of Finance.
Article 45.- Order of paying taxes and fines
If a taxpayer concurrently has tax arrears, tax amount subject to retrospective collection, amount of tax due and fine, the payment of these amounts shall be made in the following order:
1. Tax arrears;
2. Tax amount subject to retrospective collection;
3. Amount of tax due;
4. Fine.
Article 46.- Determination of tax payment date
The tax payment date is determined to be the date on which:
1. The State Treasury, commercial banks, other credit institutions or service organizations give certification on tax payment vouchers of taxpayers, in case of tax payment by account transfer;
2. The State Treasury, tax administration agencies or tax-collecting organizations authorized by tax administration agencies issue tax receipts, in case of tax payment in cash.
Article 47.- Handling of overpaid tax amounts
1. Taxpayers who have paid tax amounts larger than payable tax amounts for a certain kind of tax may have the overpaid amounts cleared against subsequent payable tax amounts or refunded.
2. If taxpayers request refund of overpaid tax amounts, tax administration agencies shall issue decisions on refund of overpaid tax amounts within five working days after receiving written requests.
Article 48.- Tax payment in the course of settlement of complaints or institution of lawsuits
1. In the course of settlement of complaints or institution of lawsuits of taxpayers about tax amounts calculated or assessed by tax administration agencies, taxpayers shall fully pay these tax amounts, unless competent state agencies decide to temporarily suspend the execution of tax calculation or tax assessment decisions of tax administration agencies.
2. If the paid tax amounts are larger than tax amounts determined under complaint settlement decisions of competent agencies or court judgments or rulings, taxpayers will be refunded the overpaid tax amounts together with interests thereon.
Article 49.- Prolongation of the tax payment time limit
1. Prolongation of the tax payment time limit shall be considered upon request of taxpayers who fall into one of the following cases:
a/ They suffer from material damage caused by or their production or business is directly affected by natural disasters, fires or accidents;
b/ They are unable to pay taxes on time due to other exceptional difficulties according to the Government’s regulations.
2. Taxpayers entitled to prolongation of tax payment time limits under the provisions of Clause 1 of this Article will enjoy prolonged time limits for payment of part or the whole of payable tax amounts.
3. The tax payment time limit may be prolonged for no more than two years as from the date of its expiration specified in Article 42 of this Law.
The Government shall specify the prolonged duration of the tax payment time limit for each specific case.
4. No late payment fines shall be imposed on taxpayers for unpaid tax amounts within the prolonged tax payment time limit.
Article 50.- Competence to prolong the tax payment time limit
Heads of tax administration agencies that directly manage taxpayers shall, on the basis of dossiers for tax payment time limit prolongation, decide on tax amounts for which the payment time limit is prolonged and the prolonged duration.
Article 51.- Dossiers for tax payment time limit prolongation
1. Taxpayers entitled to tax payment time limit prolongation as defined in Article 49 of this Law shall compile and send tax payment time limit prolongation dossiers to tax administration agencies directly managing them.
2. A tax payment time limit prolongation dossier comprises:
a/ Written request for tax payment time limit prolongation, clearly stating the reason, tax amount and proposed payment time;
b/ Documents proving the reason for prolongation;
c/ Report on the payable tax amount arising in the period and the outstanding tax amount.
Article 52.- Receipt and processing of tax payment time limit prolongation dossiers
1. If tax payment time limit prolongation dossiers are submitted directly to tax administration agencies, tax administration officers shall receive and affix the seal of receipt of the dossiers, indicating the date of receipt and the number of documents included in the dossiers.
2. If tax payment time limit prolongation dossiers are sent by mail, tax administration officers shall affix the seal of receipt, indicating the date of receipt and record the receipt of dossiers in the incoming mail books of tax administration agencies.
3. If tax payment time limit prolongation dossiers are electronically submitted, the receipt, examination and acceptance thereof shall be conducted by tax administration agencies through electronic data processing systems.
4. Tax administration agencies shall notify in writing taxpayers of their permission for tax payment time limit prolongation within ten working days after receiving complete dossiers.
If tax payment time limit prolongation dossiers are incomplete according to regulations, tax administration agencies shall, within three working days after receiving those dossiers, notify such in writing to taxpayers for completion of their dossiers. Taxpayers shall complete their dossiers within five working days after receiving tax administration agencies’ notices requesting dossier supplementation. If taxpayers fail to complete their dossiers upon request of tax administration agencies, they will not be entitled to tax payment time limit prolongation under the provisions of this Clause.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực