Chương IX Luật quản lý thuế 2006: Thông tin về người nộp thuế
Số hiệu: | 78/2006/QH11 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Phú Trọng |
Ngày ban hành: | 29/11/2006 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2007 |
Ngày công báo: | 25/06/2007 | Số công báo: | Từ số 410 đến số 411 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2020 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Hệ thống thông tin về người nộp thuế bao gồm những thông tin, tài liệu liên quan đến nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.
2. Thông tin về người nộp thuế là cơ sở để thực hiện quản lý thuế, đánh giá mức độ chấp hành pháp luật của người nộp thuế, ngăn ngừa, phát hiện vi phạm pháp luật về thuế.
3. Nghiêm cấm hành vi làm sai lệch, sử dụng sai mục đích, truy cập trái phép, phá huỷ hệ thống thông tin về người nộp thuế.
1. Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm tổ chức xây dựng, quản lý và phát triển cơ sở dữ liệu, hạ tầng kỹ thuật của hệ thống thông tin về người nộp thuế; tổ chức đơn vị chuyên trách thực hiện nhiệm vụ thu thập, xử lý thông tin, quản lý cơ sở dữ liệu và bảo đảm duy trì, vận hành hệ thống thông tin về người nộp thuế.
2. Cơ quan quản lý thuế áp dụng các biện pháp nghiệp vụ cần thiết để thu thập, xử lý thông tin theo mục tiêu và yêu cầu của từng giai đoạn.
3. Cơ quan quản lý thuế phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để trao đổi thông tin, kết nối mạng trực tuyến.
4. Bộ Tài chính quy định cụ thể việc xây dựng, thu thập, xử lý và quản lý hệ thống thông tin về người nộp thuế.
1. Cung cấp đầy đủ thông tin trong hồ sơ thuế.
2. Cung cấp thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.
3. Thông tin cung cấp cho cơ quan quản lý thuế phải đầy đủ, chính xác, trung thực, đúng thời hạn.
1. Các cơ quan sau đây có trách nhiệm cung cấp thông tin về người nộp thuế cho cơ quan quản lý thuế:
a) Cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cơ quan cấp giấy phép thành lập và hoạt động có trách nhiệm cung cấp thông tin về nội dung giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy chứng nhận thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh của tổ chức, cá nhân cho cơ quan quản lý thuế trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy chứng nhận thay đổi đăng ký kinh doanh; cung cấp thông tin khác theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế;
b) Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm cung cấp thông tin cho cơ quan quản lý thuế về số tiền thuế đã nộp, đã hoàn của người nộp thuế.
2. Các cơ quan sau đây có trách nhiệm cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế:
a) Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác có trách nhiệm cung cấp nội dung giao dịch qua tài khoản của người nộp thuế trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu cung cấp thông tin của cơ quan quản lý thuế;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về nhà, đất có trách nhiệm cung cấp thông tin về hiện trạng sử dụng đất, sở hữu nhà của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân;
c) Cơ quan công an có trách nhiệm cung cấp, trao đổi thông tin liên quan đến đấu tranh phòng, chống tội phạm về thuế; cung cấp thông tin về cá nhân xuất cảnh, nhập cảnh và thông tin về đăng ký, quản lý phương tiện giao thông;
d) Cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm cung cấp thông tin về chi trả thu nhập và số tiền thuế khấu trừ của người nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế;
đ) Cơ quan quản lý thương mại có trách nhiệm cung cấp thông tin về chính sách quản lý hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh của Việt Nam và nước ngoài; thông tin về quản lý thị trường.
3. Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan về người nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.
4. Thông tin cung cấp, trao đổi được thực hiện bằng văn bản hoặc dữ liệu điện tử.
5. Chính phủ quy định chi tiết việc cung cấp thông tin, quản lý thông tin về người nộp thuế.
1. Cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế, người đã là công chức quản lý thuế, tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế phải giữ bí mật thông tin của người nộp thuế theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm cung cấp thông tin của người nộp thuế cho các cơ quan sau đây:
a) Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án;
b) Cơ quan thanh tra, cơ quan kiểm toán nhà nước;
c) Các cơ quan quản lý khác của Nhà nước theo quy định của pháp luật;
d) Cơ quan quản lý thuế nước ngoài phù hợp với điều ước quốc tế về thuế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Cơ quan quản lý thuế được công khai các thông tin vi phạm pháp luật về thuế của người nộp thuế trên phương tiện thông tin đại chúng trong các trường hợp sau đây:
1. Trốn thuế, gian lận thuế, chây ỳ không nộp tiền thuế đúng thời hạn;
2. Vi phạm pháp luật về thuế làm ảnh hưởng đến quyền lợi và nghĩa vụ nộp thuế của tổ chức, cá nhân khác;
3. Không thực hiện các yêu cầu của cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật.
Article 69.- System of information on taxpayers
1. The system of information on taxpayers consists of information and documents related to the tax liability of taxpayers.
2. Information on taxpayers serves as a basis for tax administration, appraisal of the degree of law observance by taxpayers, and prevention and detection of tax law violations.
3. Acts of falsifying, misusing, illegally accessing information on taxpayers or destroying the system of information on taxpayers are strictly prohibited.
Article 70.- Building and management of the system of information on taxpayers and collection and processing of information on taxpayers
1. Tax administration agencies shall organize the building, management and development of database and technical infrastructure of the system of information on taxpayers; organize specialized units in charge of collecting and processing information, managing the database and ensuring the maintenance and operation of the system of information on taxpayers.
2. Tax administration agencies shall apply necessary professional measures to collect and process information to meet objectives and requirements of each period.
3. Tax administration agencies shall coordinate with concerned agencies, organizations and individuals in exchanging information and setting up online connection.
4. The Finance Ministry shall issue specific regulations on the building and management of the system of information on taxpayers and collection and processing of information on taxpayers.
Article 71.- Responsibilities of taxpayers in supplying information
1. To supply sufficient information in tax dossiers.
2. To supply information related to the determination of the tax liability upon request of tax administration agencies.
3. To supply information to tax administration agencies in an adequate, accurate, truthful and timely manner.
Article 72.- Responsibilities of concerned organizations and individuals in supplying information on taxpayers
1. The following agencies shall supply information on taxpayers to tax administration agencies:
a/ Agencies granting business registration certificates and agencies granting establishment and operation licenses shall supply information on contents of business registration certificates, establishment and operation licenses or certificates of changes in business registration of organizations and individuals to tax administration agencies within seven working days after granting those certificates or licenses; and supply other information upon request of tax administration agencies;
b/ The State Treasury shall supply information on paid or refunded tax amounts of taxpayers to tax administration agencies.
2. The following agencies shall supply information upon request of tax administration agencies:
a/ Commercial banks and other credit institutions shall supply information on contents of account transactions of taxpayers within ten working days after receiving information requests of tax administration agencies;
b/ State management agencies in charge of houses and land shall supply information on the actual land use or house ownership of organizations, households and individuals;
c/ Police offices shall supply and exchange information related to the prevention and combat of tax-related crimes; supply information on individuals on exit or entry and information on vehicle registration and management;
d/ Income-paying agencies shall supply information on payment of incomes and withheld tax amounts of taxpayers upon request of tax administration agencies;
e/ Trade administration agencies shall supply information on policies on control of exported, imported or transited goods of Vietnam and foreign countries; and information on market supervision.
3. State agencies, other organizations and individuals shall supply information on taxpayers upon request of tax administration agencies.
4. Information shall be supplied or exchanged in written or electronic form.
5. The Government shall issue detailed regulations on the supply and management of information on taxpayers.
Article 73.- Confidentiality of information on taxpayers
1. Tax administration agencies, tax administration officers, former tax administration officers and organizations providing services of carrying out tax procedures shall keep confidential information on taxpayers according to law, except for the cases specified in Clause 2 of this Article.
2. Tax administration agencies shall supply information on taxpayers to the following agencies:
a/ Investigative bodies, Procuracies, Courts;
b/ State inspection and audit agencies;
c/ Other state management agencies defined by law;
d/ Foreign tax authorities, in accordance with tax treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party.
Article 74.- Disclosure of information on tax law violations
Tax administration agencies may disclose information on tax law violations of taxpayers on the mass media in the following cases:
1. Taxpayers evade taxes, commit tax frauds, or intentionally delay tax payment;
2. Taxpayers commit tax law violations, thus affecting benefits and tax payment obligations of other organizations and individuals;
3. Taxpayers fail to satisfy requests of tax administration agencies according to law.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực