Chương VII Luật quản lý thuế 2006: Thủ tục hoàn thuế
Số hiệu: | 78/2006/QH11 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Phú Trọng |
Ngày ban hành: | 29/11/2006 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2007 |
Ngày công báo: | 25/06/2007 | Số công báo: | Từ số 410 đến số 411 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2020 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Cơ quan quản lý thuế thực hiện hoàn thuế đối với các trường hợp sau đây:
1. Tổ chức, cá nhân thuộc diện được hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng;
2. Tổ chức, cá nhân thuộc diện được hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
3. Cá nhân thuộc diện được hoàn thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân;
4. Tổ chức, cá nhân kinh doanh thuộc diện được hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt;
5. Tổ chức, cá nhân nộp các loại thuế khác có số tiền thuế đã nộp vào ngân sách nhà nước lớn hơn số tiền thuế phải nộp.
1. Hồ sơ hoàn thuế bao gồm:
a) Văn bản yêu cầu hoàn thuế;
b) Chứng từ nộp thuế;
c) Các tài liệu khác liên quan đến yêu cầu hoàn thuế.
2. Hồ sơ hoàn thuế được nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc tại cơ quan hải quan có thẩm quyền hoàn thuế.
1. Trường hợp hồ sơ hoàn thuế được nộp trực tiếp tại cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi thời gian nhận hồ sơ, ghi nhận số lượng tài liệu trong hồ sơ.
2. Trường hợp hồ sơ hoàn thuế được gửi qua đường bưu chính, công chức quản lý thuế đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của cơ quan quản lý thuế.
3. Trường hợp hồ sơ hoàn thuế được nộp thông qua giao dịch điện tử thì việc tiếp nhận, kiểm tra, chấp nhận hồ sơ hoàn thuế do cơ quan quản lý thuế thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử.
4. Trường hợp hồ sơ hoàn thuế chưa đầy đủ, trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan quản lý thuế phải thông báo cho người nộp thuế để hoàn chỉnh hồ sơ.
1. Việc phân loại hồ sơ hoàn thuế được quy định như sau:
a) Hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước kiểm tra sau là hồ sơ của người nộp thuế có quá trình chấp hành tốt pháp luật về thuế và các giao dịch được thanh toán qua ngân hàng thương mại hoặc tổ chức tín dụng khác.
Chính phủ quy định cụ thể việc phân loại hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau;
b) Hồ sơ không thuộc diện quy định tại điểm a khoản này thì thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế sau.
2. Đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau thì chậm nhất là mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế, cơ quan quản lý thuế phải quyết định hoàn thuế hoặc thông báo về việc chuyển hồ sơ sang diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau hoặc thông báo lý do không hoàn thuế.
3. Đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau thì chậm nhất là sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế, cơ quan quản lý thuế phải quyết định hoàn thuế hoặc thông báo lý do không hoàn thuế.
4. Quá thời hạn quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này, nếu việc chậm ra quyết định hoàn thuế do lỗi của cơ quan quản lý thuế thì ngoài số tiền thuế phải hoàn, cơ quan quản lý thuế còn phải trả tiền lãi theo quy định của Chính phủ.
Article 57.- Cases eligible for tax refund
Tax administration agencies shall make tax refund for:
1. Organizations and individuals eligible for value added tax refund under the Value Added Tax Law;
2. Organizations and individuals eligible for import duty or export duty refund under the Export Duty and Import Duty Law;
3. Individuals eligible for personal income tax refund under the law on personal income tax;
4. Business organizations and individuals eligible for special consumption tax refund under the Special Consumption Tax;
5. Organizations and individuals that have paid other taxes into the state budget in excess of their payable tax amounts.
Article 58.- Tax refund dossiers
1. A tax refund dossier comprises:
a/ Written claim for tax refund;
b/ Tax payment vouchers;
c/ Other documents related to the tax refund claim.
2. Tax refund dossiers shall be submitted to tax administration agencies directly managing taxpayers or to customs offices competent to make tax refund.
Article 59.- Responsibilities of tax administration agencies and tax administration officers for receipt of tax refund dossiers
1. If tax refund dossiers are submitted directly to tax administration agencies, tax administration officers shall receive and affix the seal of receipt, indicating the date of receipt and the number of documents included in the dossiers.
2. If tax refund dossiers are sent by mail, tax administration officers shall affix the seal indicating the date of dossier receipt and record the receipt of the dossiers in the incoming mail books of tax administration agencies.
3. If tax refund dossiers are electrically submitted, the receipt, examination and acceptance thereof shall be conducted by tax administration agencies through electronic data processing systems.
4. If tax refund dossiers are incomplete, tax administration agencies shall, within three working days after receiving dossiers, notify such to taxpayers for completion of their dossiers.
Article 60.- Responsibilities of tax administration agencies for processing of tax refund dossiers
1. Tax refund dossiers shall be classified as follows:
a/ Dossiers eligible for tax refund before examination are those of taxpayers who have properly observed tax law and have their transactions paid for via commercial banks or other credit institutions.
The Government shall specify the classification of dossiers eligible for tax refund before examination;
b/ Dossiers not specified at Point a of this Clause shall be examined before tax refund is made.
2. For dossiers eligible for tax refund before examination, tax administration agencies shall, within fifteen days after receiving complete tax refund dossiers, decide on tax refund, notify that dossiers shall be examined before tax refund or notify the reason(s) for refusal of tax refund.
3. For dossiers that are examined before tax refund, tax administration agencies shall, within sixty days after receiving complete tax refund dossiers, decide on tax refund or notify the reason(s) for refusal of tax refund.
4. If tax administration agencies issue tax refund decisions after the time limit specified in Clauses 2 and 3 of this Article due to their fault, they shall, apart from refunding tax amounts, pay interests thereon according to the Government’s regulations.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực