Chương IV Luật quản lý thuế 2006: Ấn định thuế
Số hiệu: | 78/2006/QH11 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Phú Trọng |
Ngày ban hành: | 29/11/2006 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2007 |
Ngày công báo: | 25/06/2007 | Số công báo: | Từ số 410 đến số 411 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2020 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Người nộp thuế nộp thuế theo phương pháp kê khai bị ấn định thuế trong các trường hợp sau đây:
a) Không đăng ký thuế;
b) Không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau mười ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế;
c) Không khai thuế, không nộp bổ sung hồ sơ thuế theo yêu cầu của cơ quan thuế hoặc khai thuế không chính xác, trung thực, đầy đủ về căn cứ tính thuế;
d) Không phản ánh hoặc phản ánh không đầy đủ, trung thực, chính xác số liệu trên sổ kế toán để xác định nghĩa vụ thuế;
đ) Không xuất trình sổ kế toán, hoá đơn, chứng từ và các tài liệu cần thiết liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp trong thời hạn quy định;
e) Mua, bán, trao đổi và hạch toán giá trị hàng hoá, dịch vụ không theo giá trị giao dịch thông thường trên thị trường;
g) Có dấu hiệu bỏ trốn hoặc phát tán tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thuế.
2. Các căn cứ ấn định thuế bao gồm:
a) Cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế;
b) So sánh số thuế phải nộp của cơ sở kinh doanh cùng mặt hàng, ngành nghề, quy mô;
c) Tài liệu và kết quả kiểm tra, thanh tra còn hiệu lực.
3. Việc ấn định thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định tại Điều 39 của Luật này.
1. Cơ quan thuế xác định số thuế phải nộp theo phương pháp khoán thuế (sau đây gọi là mức thuế khoán) đối với các trường hợp sau đây:
a) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ;
b) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không có đăng ký kinh doanh, không đăng ký thuế.
2. Cơ quan thuế căn cứ vào tài liệu kê khai của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế, ý kiến của hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn để xác định mức thuế khoán.
3. Mức thuế khoán được tính theo năm dương lịch và phải được công khai trong địa bàn xã, phường, thị trấn. Trường hợp có thay đổi ngành, nghề, quy mô kinh doanh, người nộp thuế phải khai báo với cơ quan thuế để điều chỉnh mức thuế khoán.
4. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc xác định mức thuế khoán đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
1. Cơ quan hải quan ấn định thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau đây:
a) Người khai thuế dựa vào các tài liệu không hợp pháp để khai báo căn cứ tính thuế, tính và kê khai số thuế phải nộp; không kê khai hoặc kê khai không đầy đủ, chính xác các căn cứ tính thuế làm cơ sở cho việc tính thuế;
b) Người khai thuế từ chối hoặc trì hoãn, kéo dài quá thời hạn quy định việc cung cấp các tài liệu liên quan cho cơ quan hải quan để xác định chính xác số thuế phải nộp;
c) Cơ quan hải quan có đủ bằng chứng về việc khai báo trị giá không đúng với trị giá giao dịch thực tế;
d) Người khai thuế không tự tính được số thuế phải nộp.
2. Cơ quan hải quan căn cứ hàng hoá thực tế xuất khẩu, nhập khẩu; căn cứ tính thuế, phương pháp tính thuế; tài liệu và các thông tin khác có liên quan để ấn định số thuế phải nộp.
1. Cơ quan quản lý thuế thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế về lý do ấn định thuế, căn cứ ấn định thuế, số thuế ấn định, thời hạn nộp tiền thuế.
2. Trường hợp số thuế ấn định của cơ quan quản lý thuế lớn hơn số thuế phải nộp thì cơ quan quản lý thuế phải hoàn trả lại số tiền thuế nộp thừa và bồi thường thiệt hại theo quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của Toà án.
Người nộp thuế phải nộp số thuế ấn định theo thông báo của cơ quan quản lý thuế. Trường hợp không đồng ý với số thuế do cơ quan quản lý thuế ấn định thì người nộp thuế vẫn phải nộp số thuế đó, đồng thời có quyền yêu cầu cơ quan quản lý thuế giải thích hoặc khiếu nại, khởi kiện về việc ấn định thuế.
Article 36.- Principles for tax assessment
1. Tax assessment shall be made in an objective and fair manner and in compliance with tax law.
2. Tax administration agencies shall determine payable tax amounts or each factor related to the determination of payable tax amounts.
Article 37.- Tax assessment for taxpayers that pay taxes by the declaration method in case of violation of tax law
1. Taxpayers that pay taxes by the declaration method are subject to tax assessment in the following cases:
a/ They fail to make tax registration;
b/ They fail to submit their tax declaration dossiers; or submit their dossiers ten days after the deadline for submission of tax declaration dossiers or the date of expiration of the prolonged time limit for submission of tax declaration dossiers;
c/ They fail to make tax declaration, or fail to submit additional tax dossiers upon request of tax agencies, or they declare tax bases inaccurately, dishonestly and inadequately;
d/ They fail to record or inadequately, untruthfully and inaccurately record figures in accounting books for determining the tax liability;
e/ They fail to produce accounting books, invoices, vouchers and other necessary documents related to the determination of payable tax amounts within the set time limit;
f/ They purchase, sell, exchange, and account values of, goods or services not in accordance with common transaction values in the market;
g/ There are signs that they flee away or disperse their assets in order to shirk their tax liability.
2. Bases for tax assessment include:
a/ Databases of tax agencies;
b/ Payable tax amounts of business establishments dealing in the same goods item, business line, profession, or of the same business scale, for comparison purposes;
c/ Valid documents and conclusions of examination or inspection.
3. Tax assessment for imported goods and exported goods is defined in Article 39 of this Law.
Article 38.- Tax assessment for business households and individuals that pay taxes by the tax presumption method
1. Tax agencies shall assess tax amounts by the tax presumption method (hereinafter referred to as presumptive tax amounts) for the following cases:
a/ Business households and individuals that fail to implement or inadequately implement the accounting, invoice and voucher regulations;
b/ Business households and individuals without business registrations and tax registrations.
2. Tax agencies shall determine presumptive tax amounts on the basis of written declarations of business households and individuals, databases of tax agencies and opinions of tax consulting councils of communes, wards or townships.
3. Presumptive tax amounts are calculated according to the calendar year and shall be publicized in communes, wards or townships. In case of change of their business lines, sectors or business scale, taxpayers shall declare such change to tax agencies for adjustment of presumptive tax amounts.
4. The Ministry of Finance shall guide in detail the determination of presumptive tax amounts for business households and individuals.
Article 39.- Tax assessment for imported goods and exported goods
1. Customs offices shall assess taxes on imported goods and exported goods in the following cases:
a/ Taxpayers use unlawful documents to declare tax bases, calculate and declare their payable tax amounts; fail to declare or declare inadequately and inaccurately tax bases to serve the tax calculation;
b/ Taxpayers refuse, delay or prolong beyond the set time limit the supply of relevant documents to customs offices for the accurate calculation of payable tax amounts;
c/ Customs offices have sufficient evidence that the declared values are not true to the actual transaction values;
d/ Taxpayers are unable to calculate by themselves their payable tax amounts.
2. Customs offices shall determine payable tax amounts on the basis of the actual state of imported goods or exported goods; tax bases and methods; and other relevant documents and information.
Article 40.- Responsibility of tax administration agencies in tax assessment
1. Tax administration agencies shall notify in writing taxpayers of reasons for tax assessment, bases for tax assessment, assessed tax amounts and the time limit for tax payment.
2. If tax amounts assessed by tax administration agencies are larger than payable tax amounts, tax administration agencies shall refund overpaid tax amounts and pay damages under complaint settlement decisions of competent state agencies or court judgments or rulings.
Article 41.- Responsibility of taxpayers to pay assessed tax amounts
Taxpayers shall pay the assessed tax amounts according to notices of tax administration agencies. If disagreeing with tax amounts assessed by tax administration agencies, taxpayers shall pay those tax amounts but can request tax administration agencies to explain or lodge complaints or initiate lawsuits about the tax assessment.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực