Chương 4 Luật khoáng sản 1996: Khảo sát khoáng sản
Số hiệu: | 47-L/CTN | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nông Đức Mạnh |
Ngày ban hành: | 20/03/1996 | Ngày hiệu lực: | 01/09/1996 |
Ngày công báo: | 15/06/1996 | Số công báo: | Số 11 |
Lĩnh vực: | Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2011 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1- Giấy phép khảo sát khoáng sản được cấp đối với khu vực không có tổ chức, cá nhân nào đang thăm dò hoặc khai thác khoáng sản hợp pháp, phù hợp với quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 5 và các điều 13 và 14 của Luật này.
2- Thời hạn của một giấy phép khảo sát khoáng sản không quá mười hai tháng và được gia hạn theo quy định của Chính phủ, nhưng tổng thời gian gia hạn không quá mười hai tháng.
3- Giấy phép khảo sát khoáng sản không được chuyển cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng.
Tổ chức, cá nhân được phép khảo sát khoáng sản có các quyền sau đây:
1- Sử dụng số liệu, thông tin về tài nguyên khoáng sản của Nhà nước liên quan đến mục đích khảo sát và khu vực được phép khảo sát theo quy định của pháp luật;
2- Tiến hành khảo sát theo quy định của giấy phép;
3- Chuyển ra ngoài khu vực khảo sát, kể cả chuyển ra nước ngoài các loại mẫu vật với số lượng và chủng loại phù hợp với tính chất và yêu cầu của hoạt động khảo sát để phân tích, thử nghiệm theo quy định của Chính phủ;
4- Xin gia hạn, trả lại giấy phép khảo sát khoáng sản;
5- Khiếu nại hoặc khởi kiện về quyết định thu hồi giấy phép khảo sát khoáng sản hoặc quyết định xử lý khác của cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật;
6- Được hưởng các quyền khác có liên quan theo quy định của Luật này.
Tổ chức, cá nhân được phép khảo sát khoáng sản có các nghĩa vụ sau đây:
1- Nộp lệ phí giấy phép và tiền sử dụng số liệu, thông tin về tài nguyên khoáng sản của Nhà nước theo quy định của pháp luật;
2- Bảo vệ môi trường, bảo đảm an toàn lao động và vệ sinh lao động trong hoạt động khảo sát khoáng sản;
3- Bồi thường thiệt hại do hoạt động khảo sát khoáng sản gây ra;
4- Trước ngày giấy phép khảo sát khoáng sản hết hạn, phải nộp báo cáo kết quả khảo sát cho cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản;
5- Thực hiện các quy định về quản lý hành chính, trật tự và an toàn xã hội;
6- Thực hiện các nghĩa vụ khác có liên quan theo quy định của Luật này.
Giấy phép khảo sát khoáng sản bị thu hồi khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
1- Tổ chức, cá nhân được phép khảo sát khoáng sản vi phạm một trong các quy định tại Điều 23 của Luật này mà không khắc phục trong thời hạn do Chính phủ quy định kể từ ngày cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản đã có văn bản thông báo;
2- Khu vực được phép khảo sát bị công bố là khu vực cấm hoặc tạm thời cấm hoạt động khoáng sản theo quy định tại khoản 2 Điều 14 của Luật này;
3- Cá nhân được phép khảo sát khoáng sản chết, tổ chức được phép khảo sát khoáng sản bị giải thể hoặc phá sản.
Article 21.- Mineral prospecting permit
1. The mineral prospection permit shall be issued for areas where no organizations or individuals are conducting legal exploration or extraction of minerals in accordance with the provisions specified in Clauses 1 and 2 of Article 5 and Articles 13 and 14 of this Law.
2. The term of a mineral prospecting permit shall not exceed twelve months and can be extended in accordance with the regulations of the Government, but the total extension shall not exceed twelve months.
3. The mineral prospection permit shall not be transferred to other organizations or individuals.
Article 22.- Rights of organizations or individuals allowed to prospect for minerals
Organizations or individuals allowed to prospect for minerals shall have the following rights:
1. To use the State’s data and information on mineral resources, relating to the purpose of prospecting and the areas to be prospected, in accordance with the provisions of law;
2. To carry out the prospection in accordance with the terms and conditions specified in the permit;
3. To take from the area under prospection and even from Vietnam all kinds of specimens and samples to be analyzed and tested as provided for by the Government, provided that the amount and types of the specimens and samples shall conform with the characters and requirements of the prospecting activities;
4. To be entitled to renew or return the prospection permit;
5. To make a complaint or file a lawsuit against a decision to withdraw a mineral prospecting permit or other decisions made by State bodies, as provided for by law;
6. To enjoy other related rights in accordance with the provisions of this Law.
Article 23.- Obligations of organizations, individuals allowed to prospect for minerals
Organizations or individuals allowed to prospect for minerals shall have the following obligations:
1. To pay permit fees, charges for the use of the State�s information and data on mineral resources, as provided for by law;
2. To protect the environment, ensure labor safety and labor hygiene in the course of mineral prospecting activities;
3. To pay compensation for any damage caused by prospecting activities;
4. To submit a report on the results of prospecting activities to the State Mineral Administration before the expiry of the prospecting permit;
5. To observe the regulations on administrative management, social order and security;
6. To fulfill other related obligations in accordance with the provisions of this Law.
Article 24.- Revoking mineral prospecting permit
A mineral prospecting permit shall be revoked in the following cases:
1. The organization or individual allowed to prospect for minerals breaches one of the provisions in Article 23 of this Law and fails to make a remedy within the time limit stipulated by the Government from the date of issuance of a written notice by the State Mineral Administration.
2. The prospection areas are declared permanently or temporarily banned from mineral activities in accordance with the provisions specified in Clause 2, Article 14 of this Law.
3. The individual allowed to prospect for minerals dies or the organization allowed to prospect is dissolved or bankrupt.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực