Chương 2 Luật Khiếu nại, tố cáo 1998: Khiếu nại, giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính
Số hiệu: | 09/1998/QH10 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nông Đức Mạnh |
Ngày ban hành: | 02/12/1998 | Ngày hiệu lực: | 01/01/1999 |
Ngày công báo: | 15/01/1999 | Số công báo: | Số 2 |
Lĩnh vực: | Thủ tục Tố tụng, Quyền dân sự | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2012 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1- Người khiếu nại có các quyền sau đây:
a) Tự mình khiếu nại hoặc thông qua người đại diện hợp pháp để khiếu nại;
b) Được nhận văn bản trả lời về việc thụ lý để giải quyết khiếu nại; nhận quyết định giải quyết khiếu nại;
c) Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm, được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;
d) Được khiếu nại tiếp hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo quy định của Luật này và pháp luật về tố tụng hành chính;
đ) Rút khiếu nại trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình giải quyết.
2- Người khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
a) Khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền giải quyết;
b) Trình bày trung thực sự việc, cung cấp thông tin, tài liệu cho người giải quyết khiếu nại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp các thông tin, tài liệu đó;
c) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.
1- Người bị khiếu nại có các quyền sau đây:
a) Đưa ra bằng chứng về tính hợp pháp của quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại;
b) Được nhận quyết định giải quyết khiếu nại của người giải quyết khiếu nại tiếp theo đối với khiếu nại mà mình đã giải quyết nhưng người khiếu nại tiếp tục khiếu nại.
2- Người bị khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tiếp nhận, giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại; thông báo bằng văn bản về việc thụ lý để giải quyết, gửi quyết định giải quyết cho người khiếu nại và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc giải quyết của mình; trong trường hợp khiếu nại do cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm chuyển đến thì phải thông báo việc giải quyết hoặc kết quả giải quyết cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đó theo quy định của Luật này;
b) Giải trình về quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại, cung cấp các thông tin, tài liệu liên quan khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu;
c) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật;
d) Bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do quyết định hành chính, hành vi hành chính trái pháp luật của mình gây ra theo quy định của pháp luật.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã), thủ trưởng cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện) có thẩm quyền:
1- Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình;
2- Giải quyết khiếu nại mà Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, thủ trưởng cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện đã giải quyết nhưng còn có khiếu nại.
Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đương có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp.
Giám đốc sở và cấp tương đương thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền:
1- Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp;
2- Giải quyết khiếu nại mà những người quy định tại Điều 21 của Luật này đã giải quyết nhưng còn có khiếu nại.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là cấp tỉnh) có thẩm quyền:
1- Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình;
2- Giải quyết khiếu nại mà Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện đã giải quyết nhưng còn có khiếu nại; quyết định này là quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng;
3- Giải quyết khiếu nại mà Giám đốc sở hoặc cấp tương đương thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đã giải quyết nhưng còn có khiếu nại mà nội dung thuộc phạm vi quản lý của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh; quyết định này là quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng.
Thủ trưởng cơ quan thuộc Bộ, thuộc cơ quan ngang Bộ, thuộc cơ quan thuộc Chính phủ có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp.
1- Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ có thẩm quyền:
a) Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp;
b) Giải quyết khiếu nại mà những người quy định tại Điều 24 của Luật này đã giải quyết nhưng còn có khiếu nại;
c) Giải quyết khiếu nại mà Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đã giải quyết lần đầu, khiếu nại mà Giám đốc sở hoặc cấp tương đương thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đã giải quyết nhưng còn có khiếu nại mà nội dung thuộc quyền quản lý nhà nước của Bộ, ngành mình.
2- Quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này là quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng.
Tổng Thanh tra nhà nước có thẩm quyền:
1- Giải quyết khiếu nại mà thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ đã giải quyết nhưng còn có khiếu nại, trừ khiếu nại đã có quyết định giải quyết của thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ là Bộ trưởng; quyết định này là quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng;
2- Xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ tướng Chính phủ;
3- Giải quyết khiếu nại do Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền theo quy định của Chính phủ;
4- Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng khi phát hiện có vi phạm pháp luật gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.
1- Chánh thanh tra cấp tỉnh, Chánh thanh tra cấp huyện có thẩm quyền:
a) Xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp;
b) Giải quyết khiếu nại do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp uỷ quyền theo quy định của Chính phủ.
2- Chánh thanh tra Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh thanh tra sở và cấp tương đương có trách nhiệm xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền của thủ trưởng cơ quan đó.
1- Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền giải quyết cuối cùng đối với:
a) Khiếu nại mà Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ đã giải quyết nhưng còn có khiếu nại, trừ khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng;
b) Khiếu nại đặc biệt phức tạp, liên quan đến nhiều địa phương, nhiều lĩnh vực quản lý nhà nước.
2- Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng có vi phạm pháp luật gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.
1- Thủ tướng Chính phủ giải quyết những tranh chấp về thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
2- Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết những tranh chấp về thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình.
Người khiếu nại lần đầu phải khiếu nại với người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có cán bộ, công chức có hành vi hành chính mà người khiếu nại có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được có hành vi hành chính.
Trong trường hợp vì ốm đau, thiên tai, địch hoạ, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác mà người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu, thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.
Khiếu nại thuộc một trong các trường hợp sau đây không được thụ lý để giải quyết:
1- Quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại;
2- Người khiếu nại không có năng lực hành vi đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
3- Người đại diện không hợp pháp;
4- Thời hiệu khiếu nại, thời hạn khiếu nại tiếp đã hết;
5- Việc khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng;
6- Việc khiếu nại đã được Tòa án thụ lý để giải quyết hoặc đã có bản án, quyết định của Toà án.
1- Trong trường hợp việc khiếu nại được thực hiện bằng đơn thì trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại và yêu cầu của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên.
2- Trong trường hợp người khiếu nại đến khiếu nại trực tiếp thì cán bộ có trách nhiệm phải hướng dẫn người khiếu nại viết thành đơn hoặc ghi lại nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều này, có chữ ký của người khiếu nại.
3- Trong trường hợp việc khiếu nại được thực hiện thông qua người đại diện thì người đại diện phải có giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của việc đại diện và việc khiếu nại phải thực hiện theo đúng thủ tục quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình và không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 32 của Luật này, người giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý để giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại biết; trường hợp không thụ lý để giải quyết thì phải nêu rõ lý do.
Trong quá trình giải quyết khiếu nại, nếu xét thấy việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại sẽ gây hậu quả khó khắc phục, thì người giải quyết khiếu nại lần đầu phải ra quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết định đó. Thời hạn tạm đình chỉ không vượt quá thời gian còn lại của thời hạn giải quyết lần đầu. Quyết định tạm đình chỉ phải được gửi cho người khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên quan. Khi xét thấy lý do của việc tạm đình chỉ không còn thì phải hủy bỏ ngay quyết định tạm đình chỉ đó.
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
Ở vùng sâu, vùng xa, đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
Khi cần thiết, người giải quyết khiếu nại lần đầu gặp gỡ, đối thoại trực tiếp với người khiếu nại, người bị khiếu nại để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại.
Người giải quyết khiếu nại lần đầu phải ra quyết định giải quyết khiếu nại bằng văn bản và phải gửi quyết định này cho người khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên quan; khi cần thiết thì công bố công khai quyết định giải quyết khiếu nại đối với người khiếu nại và người bị khiếu nại.
Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu phải có các nội dung sau đây:
1- Ngày, tháng, năm ra quyết định;
2- Tên, địa chỉ của người khiếu nại, người bị khiếu nại;
3- Nội dung khiếu nại là đúng, đúng một phần hoặc sai toàn bộ;
4- Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại;
5- Giữ nguyên, sửa đổi hoặc hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại; giải quyết các vấn đề cụ thể trong nội dung khiếu nại;
6- Việc bồi thường cho người bị thiệt hại (nếu có);
7- Quyền khiếu nại tiếp hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết quy định tại Điều 36 của Luật này mà khiếu nại không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý, thì có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại tiếp theo hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo quy định của pháp luật; đối với vùng sâu, vùng xa, đi lại khó khăn thì thời hạn nói trên có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 45 ngày.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình và không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 32 của Luật này, người giải quyết khiếu nại tiếp theo phải thụ lý để giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, người giải quyết khiếu nại trước đó biết; trường hợp không thụ lý để giải quyết thì phải nêu rõ lý do.
Trong quá trình giải quyết khiếu nại các lần tiếp theo, nếu xét thấy việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại, quyết định giải quyết khiếu nại trước đó sẽ gây hậu quả khó khắc phục, thì người giải quyết khiếu nại phải ra quyết định hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết định đó.
Thời hạn tạm đình chỉ không vượt quá thời gian còn lại của thời hạn giải quyết. Quyết định tạm đình chỉ phải được gửi cho người khiếu nại, người giải quyết khiếu nại trước đó, người có quyền, lợi ích liên quan. Khi xét thấy lý do của việc tạm đình chỉ không còn thì phải huỷ bỏ ngay quyết định tạm đình chỉ đó.
Thời hạn giải quyết khiếu nại mỗi lần tiếp theo không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp, thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
Ở vùng sâu, vùng xa, đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại mỗi lần tiếp theo không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 70 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
1- Trong quá trình giải quyết khiếu nại các lần tiếp theo, người giải quyết khiếu nại có quyền:
a- Yêu cầu người khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu và những bằng chứng về nội dung khiếu nại;
b- Yêu cầu người bị khiếu nại giải trình bằng văn bản về những nội dung bị khiếu nại;
c- Yêu cầu người giải quyết khiếu nại trước đó, cá nhân, cơ quan, tổ chức hữu quan cung cấp thông tin, tài liệu và những bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu nại;
d- Triệu tập người bị khiếu nại, người khiếu nại để tổ chức đối thoại khi cần thiết;
đ- Xác minh tại chỗ;
e- Trưng cầu giám định, tiến hành các biện pháp khác theo quy định của pháp luật.
2- Cá nhân, cơ quan, tổ chức khi nhận được yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này phải thực hiện đúng các yêu cầu đó.
1- Người giải quyết khiếu nại các lần tiếp theo phải ra quyết định giải quyết khiếu nại bằng văn bản. Quyết định giải quyết khiếu nại phải có các nội dung sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Tên, địa chỉ của người khiếu nại, người bị khiếu nại;
c) Nội dung khiếu nại;
d) Kết quả thẩm tra, xác minh;
đ) Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại;
e) Kết luận về nội dung khiếu nại và việc giải quyết của người giải quyết khiếu nại trước đó;
g) Giữ nguyên, sửa đổi, hủy bỏ hoặc yêu cầu sửa đổi, hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại; giải quyết các vấn đề cụ thể trong nội dung khiếu nại;
h) Việc bồi thường thiệt hại (nếu có);
i) Quyền khiếu nại tiếp của người khiếu nại; nếu là quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng thì phải ghi rõ.
2- Quyết định giải quyết khiếu nại các lần tiếp theo phải được gửi cho người khiếu nại, người giải quyết khiếu nại trước đó, người có quyền, lợi ích liên quan, người đã chuyển đơn đến trong thời hạn chậm nhất là 7 ngày, kể từ ngày có quyết định giải quyết.
Người giải quyết khiếu nại các lần tiếp theo khi cần thiết thì công bố công khai quyết định giải quyết đối với người khiếu nại và người bị khiếu nại.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết quy định tại Điều 43 của Luật này mà khiếu nại không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại mà người khiếu nại không đồng ý, thì có quyền tiếp tục khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại tiếp theo, trừ trường hợp quyết định đó là quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng; đối với vùng sâu, vùng xa, đi lại khó khăn thì thời hạn nói trên có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 45 ngày.
1- Việc giải quyết khiếu nại phải được lập thành hồ sơ. Hồ sơ giải quyết khiếu nại bao gồm:
a) Đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời khiếu nại;
b) Văn bản trả lời của người bị khiếu nại;
c) Biên bản thẩm tra, xác minh, kết luận, kết quả giám định;
d) Quyết định giải quyết khiếu nại;
đ) Các tài liệu khác có liên quan.
2- Hồ sơ giải quyết khiếu nại phải được đánh số trang theo thứ tự tài liệu và được lưu giữ theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp người khiếu nại tiếp tục khiếu nại hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án thì hồ sơ đó phải được chuyển cho cơ quan hoặc Tòa án có thẩm quyền giải quyết khi có yêu cầu.
COMPLAINTS AND SETTLEMENT OF COMPLAINTS ABOUT ADMINISTRATIVE DECISIONS, ADMINISTRATIVE ACTS
SECTION 1. RIGHTS AND OBLIGATIONS OF THE COMPLAINANTS AND THE COMPLAINED
1. The complainant shall have the following rights:
a/ To make complaints by themselves or through their lawful representatives;
b/ To receive written replies on the acceptance of complaints for settlement; to receive decisions on complaint settlement;
c/ To be entitled to the restoration of their legitimate rights and interests which were infringed upon, and to the compensation for damage according to the provisions of law.
d/ To be entitled to further their complaints or initiate administrative lawsuits in courts according to the provisions of this law as well as the administrative procedures legislation;
e/ To withdraw their complaints at any time during the process of settlement.
2. The complainants shall have the following obligations:
a/ To complain to the right persons with settling competence;
b/ To honestly present the matters; provide information and documents for complaint settlers; and take responsibility before law for the contents they have presented as well as their provision of such information and documents;
c/ To strictly abide by the legally effective decisions on complaint settlement.
1. The complained shall have the following rights:
a/ To show evidence of the legality of the complained administrative decisions and/or administrative acts;
b/ To receive the complaint settlement decisions of the subsequent complaint settler regarding the complaints they have settled, but the complainants have furthered.
2. The complained shall have the following obligations:
a/ To receive and settle complaints about the administrative decisions and/or administrative acts; to send written notices on the receipt of complaints for settlement as well as settlement decisions to complainants and take responsibility before law for their settlement; in cases where complaints are forwarded by agencies, organizations and/or responsible person, the latter must be informed of the settlement or settlement results according to the provisions of this law;
b/ To make justifications for the complained administrative decisions and/or administrative acts and to provide relevant information and documents when requested by competent bodies, organizations and/or individuals;
c/ To strictly abide by legally effective decisions on complaint settlement;
d/ To compensate the damage and overcome the consequences, caused by their illegal administrative decisions and/or administrative acts, according to the provisions of law.
SECTION 2. COMPETENCE TO SETTLE COMPLAINTS
Article 19.- The presidents of the People’s Committees of communes, wards and district towns (collectively called the commune level), heads of the agencies under the People’s Committees of rural districts, urban districts and the provincial capitals and towns are competent to settle complaints about the administrative decisions and/or administrative acts of their own as well as of responsible persons under their direct management.
Article 20.- The presidents of the People’s Committees of rural and urban districts, provincial capitals and towns (collectively called the district level) shall have the competence.
1. To settle complaints about their own administrative decisions and/or administrative acts;
2. To settle complaints which have already been settled by presidents of the commune-level People’s Committees or heads of agencies attached to the district-level People’s Committees, but further made.
Article 21.- The heads of agencies under the provincial/municipal departments and equivalent levels are competent to settle complaints about the administrative decisions and/or administrative acts of their own or of officials or employees under their direct management.
Article 22.- Directors of the departments under the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities and equivalent levels have the competence:
1. To settle complaints about the administrative decisions and/or administrative acts of their own or officials or employees under their direct management;
2. To settle complaints which have already been settled by persons defined in Article 21 of this law, but still further made.
Article 23.- Presidents of the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities (collectively called the provincial level) shall have the competence:
1. To settle complaints about their own administrative decisions and/or administrative acts;
2. To settle complaints which have already been settled by Presidents of the district-level People’s Committees but further made; these shall be the final decisions on the settlement of such complaints;
3. To settle complaints which have already been settled by directors of departments under the provincial-level People’s Committees or by equivalent levels, but further made with contents falling under the scope of management of the provincial-level People’s Committees; these shall be the final decisions on the settlement of such complaints.
Article 24.- The heads of the sections under the ministries, the ministerial-level agencies and agencies attached to the Government shall have competence to settle complaints about administrative decisions and/or administrative acts of their own and/or of officials and employees under their direct management.
1. The ministers, the heads of the ministerial-level agencies and the heads of the agencies attached to the Government are competent:
a/ To settle complaints about administrative decisions and/or administrative acts of their own, and/or of officials and employees under their direct management;
b/ To settle complaints which have already been settled by persons defined in Article 24 of this law, but further made;
c/ To settle complaints which have been first settled by presidents of the provincial-level People’s Committee and complaints which have already been settled by directors of departments or equivalent levels under the provincial-level People’s Committees but further made with contents falling under the State management scope of their respective ministries or branches.
2. The complaint settlement decisions of the ministers and the heads of the ministerial-level agencies defined in Points b and c of Clause 1, this Article, shall be the final ones.
Article 26.- The State Inspector-General shall have the competence:
1. To settle complaints which have already been solved by heads of the agencies attached to the Government but further made, except for complaints settled by decisions of heads of the agencies under the Government, namely ministers; these shall be the final decisions on the settlement of such complaints;
2. To verify, make conclusion on and propose the resolution of, complaints under the Prime Minister’s jurisdiction;
3. To settle complaints under the Prime Minister�s authorization according to the Government�s regulations;
4. To propose the Prime Minister to reconsider final decisions on complaint settlement, which are found having violated law, thus causing damage to interests of the State as well as the legitimate rights and interests of citizens, agencies and organizations.
1. Chief inspectors of the provincial level and the chief inspectors of the district level shall have the competence:
a/ To verify, make conclusion on and propose the resolution of, complaints which fall under the settling competence of the Presidents of the People’s Committees of the same level;
b/ To settle complaints under the authorization of the presidents of the People’s Committees of the same level according to the Government’s regulations.
2. The chief inspectors of the ministries, the ministerial-level agencies and the agencies attached to the Government and the chief inspectors of the provincial/municipal departments or equivalent levels shall have to verify, make conclusion on, and propose the resolution of, complaints which fall under the jurisdiction of the heads of such agencies.
1. The Prime Minister shall have the competence to make the final decisions on the settlement of:
a/ Complaints which have already been settled by ministers or heads of the ministerial-level agencies but further made, except for those with final settlement decisions;
b/ Particularly complicated complaints involving many localities and many fields of State management.
2. The Prime Minister shall have the competence to reconsider the final complaint settling decisions which have violated laws, causing damage to interests of the State as well as the legitimate rights and interests of citizens, agencies or organizations.
1. The Prime Minister shall settle disputes over the complaint settling competence among ministries, ministerial-level agencies, agencies attached to the Government and provincial-level People’s Committees.
2. The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government and the presidents of the provincial-level People’s Committees shall settle disputes over the complaint-settling competence among agencies and units under their management.
SECTION 3. COMPLAINTS, PROCEDURES FOR SETTLEMENT THEREOF
Article 30.- The complainants shall have to first complain with the persons who have issued the administrative decisions or with bodies managing the officials and/or employees who have committed the administrative acts, and the complainants have grounds to believe that such decisions and/or acts have contravened laws, infringing upon their legitimate rights and interests.
Article 31.- The statute of limitation for a complaint shall be 90 days from the date of receiving the administrative decision or detecting the administrative act.
In cases where a complainant cannot exercise his/her right to complain within such statute of limitation due to his/her illness, natural calamities, enemy sabotage, his/her travel to distant places for mission or study or due to other objective obstacles, the duration when such obstacles exist shall not be calculated into the statute of limitation for the complaint.
Article 32.- Complaints made in one of the following circumstances shall not be accepted for settlement:
1. The complained administrative decisions and/or administrative acts do not directly relate to the complainants’ legitimate rights and interests;
2. The complainants have no full acity for their acts while having no lawful representatives, except otherwise provided for by law;
3. The representatives are unlawful;
4. The statute of limitations for complaints and the timelimit for further complaints have expired;
5. The complaints have been settled by final decisions;
6. The complaints have been accepted by courts for settlement or already settled by the court judgements and/or decisions.
1. Where complaints are made in writing, the written complaints must clearly state the dates of complaints; names and addresses of the complained agencies, organizations and/or individuals; the contents and reasons of the complaints and the requests of the complainants. The written complaints must be signed by the complainants.
2. Where the complainants come to make complaints personally, the responsible officials shall have to guide them to make the complaints in writing or record their contents, as prescribed in Clause 1 of this Article, with the signatures of the complainants.
3. Where the complaints are made through the complainants� representatives, the latter shall have to show papers evidencing the legality of their representation, and the complaint-making must comply with the procedures prescribed in Clause 1 and Clause 2 of this Article.
Article 34.- Within 10 days after receiving a written complaint which falls under his/her settling competence but not under the circumstances prescribed in Article 32 of this law, the first complaint settler shall have to take it for settlement and notify in writing the com-plainant thereof; in case of refusal to take the complaint for settlement, the reason(s) therefor must be given.
Article 35.- In the course of complaint settlement, if deeming that the execution of a complained administrative decision will cause irremediable consequences, the first complaint settler shall have to issue a decision to temporarily suspend the execution of such administrative decision. The suspension duration shall not exceed the remainder of the timelimit for the first settlement. The suspension decision must be addressed to the complainant and persons with related rights and interests. When the reason for suspension is deemed no longer in existence, that suspension must be cancelled immediately.
Article 36.- The timelimit for the first settlement of a complaint shall not exceed 30 days after the receipt of the complaint for settlement; for a complicated case, such timelimit may be longer but shall not exceed 45 days after the receipt of complaint for settlement.
In deep-lying or distant areas difficult to access, the timelimit for the first settlement of a complaint shall not exceed 45 days after the receipt of the complaint for settlement; for a complicated case, such timelimit may be longer but shall not exceed 60 days after the receipt of complaint for settlement.
Article 37.- When necessary, the first complaint settler shall meet and talk directly with the complainant and the complained person for the clarification of the complained contents as well as the complainant’s claims, and for settlement directions.
The first complaint settler shall have to issue the complaint settlement decision in writing and send it to the complainant and persons with related rights and interests; when necessary, such a decision shall be publicly announced to the complainant and the complained person.
Article 38.- A decision on the first settlement of a complaint must include the following contents:
1. The day, month and year when the decision is issued;
2. The names and addresses of the complainant and the complained as well;
3. The complained contents, which are true, partially true or totally untrue;
4. The legal grounds of the complaint;
5. Retaining, amending or canceling part or whole of the administrative decision; terminating the administrative acts which are complained about; the settling of specific matters in the complained contents;
6. Compensation to victims (if any);
7. The right to further lodge complaints or initiate an administrative lawsuit at court.
Article 39.- If within 30 days from the date of expiry of the settlement timelimits prescribed in Article 36 of this law a complaint is not settled, or from the date of receipt of the decision on the first settlement of the complaint which the complainant disagrees with, he/she may further lodge the complaint to the next competent complaint settler or initiate an administrative lawsuit at a court as prescribed by law; for deep-lying and distant areas difficult to access, the above-said timelimit may be longer but shall not exceed 45 days.
Article 40.- In case of a continued complaint, the complainant shall have to submit together with the written complaint a copy of the previous complaint-settling decision and relevant documents (if any) to the next complaint settler.
Article 41.- Within 10 days from the date of receipt of a complaint which falls under his/her settling competence but does not fall in one of the circumstances prescribed in Article 32 of this law, the next complaint settler shall have to receive it for settlement and notify in writing the complainant and the prior complaint settler thereof; in case of refusal to receive it for settlement the reason(s) therefor must be given.
Article 42.- In the course of subsequent complaint settlements, if deeming that the execution of the complained administrative decision and/or the previous complaint-settling decision will cause irremediable consequences, the complaint settler shall have to issue a decision or request the competent level to issue a decision to temporarily suspend the execution of such decision.
The suspension timelimit shall not exceed the remainder of the settlement timelimit. The suspension decision must be addressed to the complainant, the prior complaint settler and persons with related rights and interests. When the reason(s) for suspension is(are) deemed no longer existing, the suspension decision must be immediately cancelled.
Article 43.- The timelimit for each subsequent settlement of a complaint shall not exceed 45 days from the date of receiving it for settlement’ for a complicated case or matter, such timelimit may be longer but shall not exceed 60 days from the date of receiving it for settlement.
In deep-lying and distant areas with difficulties in travel, the timelimit for each subsequent settlement of a complaint shall not exceed 60 days from the date of receiving it for settlement; for a complicated case or matter, such timelimit may be longer but shall not exceed 70 days from the date of receiving it for settlement.
1. In the course of subsequent settlements, the complaint settler shall have the rights to:
a/ Request the complainant to provide information, documents and evidences on the complained contents;
b/ Request the complained person to make a written justification for the complained contents;
c/ Request the prior complaint settler, concerned individuals, agencies and organizations to provide information, documents and evidences related to the complained contents;
d/ Summon the complainant and the complained person for dialogue, when necessary;
e/ Make on-spot verification;
f/ Request an evaluation and apply other measures according to law.
2. Individuals, agencies and/or organizations, upon the receipt of requests prescribed in Clause 1 of this article, shall have to meet them.
1. The subsequent complaint settlers have to issue written decisions on complaint settlement, such a decision must contain the following:
a/ Day, month, year when the decision is issued;
b/ Names and addresses of the complainant and the complained person;
c/ Contents of the complaint;
d/ Evaluation and verification results;
e/ Legal grounds for the settlement of the complaint;
f/ Conclusion on the complained contents and the settlement by the previous settler;
g/ Retaining, amending, canceling or requesting to amend, cancel part or whole of the administrative decision; terminating the administrative act which is complained about; settling particular issues in the complained contents;
h/ Compensation for damage (if any);
i/ The right to further lodge the complaint; in case of a final complaint-settling decision, it must be clearly stated therein.
2. Decisions on subsequent complaint settlements must be addressed to the complainant, the prior settler, persons with related rights and interests and the written complaint sender within 7 days after the issuance of the settlement decisions.
Article 46.- If within 30 days from the date of expiry of the settlement timelimits prescribed in Article 43 of this law a complaint is not settled, or from the date of receiving the settlement decision the complainant disagrees with it, he/she may further lodge the complaint to the competent subsequent complaint settler except where it is the final decision on the settlement of the complaint; for deep-lying and distant areas with travel difficulties, the above-said timelimit may be longer but shall not exceed 45 days.
1. The complaint settlement documents must be compiled into dossier. Such a complaint settlement dossier shall include:
a/ The written complaint or the recorded version of the verbal complaint;
b/ The written reply by the complained;
c/ The records on the examination, verification, conclusion, evaluation results;
d/ The complaint-settling decision;
e/ Other relevant documents.
2. The complaint settlement dossiers must be page-numbered according to the document order and kept according to the provisions of law. In cases where a complainant further lodges his/her complaint or initiate an administrative lawsuit in court, such a dossier must be handed over to the agency or court with settling competence when requested.