Số hiệu: | 17/2023/QH15 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Vương Đình Huệ |
Ngày ban hành: | 20/06/2023 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2024 |
Ngày công báo: | 29/07/2023 | Số công báo: | Từ số 861 đến số 862 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
02 tiêu chí phân loại hợp tác xã
Luật Hợp tác xã 2023 được Quốc hội thông qua ngày 20/6/2023, trong đó có quy định tiêu chí phân loại hợp tác xã.
02 tiêu chí phân loại hợp tác xã
Cụ thể, hợp tác xã được phân loại siêu nhỏ, nhỏ, vừa, lớn theo tiêu chí số lượng thành viên chính thức và một trong hai tiêu chí là:
- Doanh thu;
- Tổng số vốn.
Đối với hợp tác xã siêu nhỏ, nhỏ, vừa, lớn thì được xác định theo lĩnh vực hoạt động.
Chính sách của nhà nước để phát triển hợp tác xã
Đơn cử như chính sách đất đai:
- Trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, chính quyền địa phương ưu tiên bố trí quỹ đất cho tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thuê; ưu đãi hợp lý về giá và thời gian cho thuê đất đối với tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã chưa được hỗ trợ thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan.
- Tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thuê đất, đất có mặt nước của Nhà nước để sản xuất, kinh doanh thì được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê đất có mặt nước; trường hợp thuê, thuê lại đất, đất có mặt nước của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sản xuất, kinh doanh thì được Nhà nước hỗ trợ tiền thuê đất, thuê đất có mặt nước theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Nhà nước tạo điều kiện để tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sử dụng đất ổn định trong hoạt động sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật về đất đai.
Ngoài ra, còn có nhiều chính sách của nhà nước để phát triển hợp tác xã như:
- Chính sách phát triển nguồn nhân lực, thông tin, tư vấn;
- Chính sách thuế, phí và lệ phí;
- Chính sách tiếp cận vốn, bảo hiểm;
- Chính sách ứng dụng khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số;
- Chính sách tiếp cận và nghiên cứu thị trường;
- Chính sách đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, trang thiết bị;
- Chính sách hỗ trợ tư vấn tài chính và đánh giá rủi ro;...
Luật Hợp tác xã 2023 có hiệu lực từ ngày 01/7/2024 và thay thế Luật Hợp tác xã 2012.
1. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng thực hiện kiểm toán nội bộ theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng.
2. Nhà nước khuyến khích hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không hoạt động trong lĩnh vực quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện kiểm toán nội bộ theo quy định của pháp luật về kiểm toán nội bộ.
1. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải có báo cáo tài chính năm được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập, bao gồm:
a) Hợp tác xã có quy mô lớn;
b) Liên hiệp hợp tác xã từ 10 thành viên trở lên;
c) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đề nghị thụ hưởng các chính sách của Nhà nước theo quy định của chính sách đó;
d) Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã hoạt động theo mô hình hợp tác xã.
2. Tần suất thực hiện kiểm toán độc lập báo cáo tài chính:
a) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này phải kiểm toán báo cáo tài chính theo tần suất do Điều lệ quy định nhưng tối thiểu 02 năm phải kiểm toán một lần;
b) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã quy định tại điểm c khoản 1 Điều này thực hiện theo yêu cầu của Điều lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền và quy định của pháp luật;
c) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã quy định tại điểm d khoản 1 Điều này phải kiểm toán báo cáo tài chính hằng năm.
3. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thực hiện kiểm toán tuân thủ, kiểm toán hoạt động theo yêu cầu của Đại hội thành viên hoặc khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
AUDITING OF COOPERATIVES AND COOPERATIVE UNIONS
1. Cooperatives or cooperative unions that operate in financial and banking sectors shall conduct internal audit in accordance with provisions of the Law on Credit Institutions.
2. Cooperatives or cooperative unions that operate in sectors other than those specified in Clause 1 of this Article are encouraged to conduct internal audit in accordance with regulations of the law on internal audit.
Article 106. Independent audit
1. The annual financial statements of the following cooperatives and cooperative unions must be audited by independent audit organizations, including:
a) Large-scale cooperatives;
b) Cooperative unions that have at least 10 members;
c) Cooperatives or cooperative unions that apply for enjoyment of benefits from State policies and thus must have their annual financial statements audited by independent audit organizations as prescribed by such policies;
d) Cooperative development assistance funds that operate in the form of a cooperative.
2. Audit frequency:
a) The financial statements of the cooperatives or cooperative unions mentioned in Points a and b Clause 1 of this Article shall be audited at the audit frequency specified in their charters but at least once every 02 years;
b) The financial statements of the cooperatives or cooperative unions mentioned in Point c Clause 1 of this Article shall be audited as required by their charters, competent authorities and relevant regulations of law;
c) The financial statements of the cooperatives or cooperative unions mentioned in Point d Clause 1 of this Article shall be audited every year.
3. The compliance audit and operational audit of cooperatives or cooperative unions shall be performed at the request of their GMMs or competent authorities.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực