Chương 2 Luật doanh nghiệp nhà nước 2003: Thành lập mới và đăng ký kinh doanh doanh nghiệp nhà nước
Số hiệu: | 14/2003/QH11 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Văn An |
Ngày ban hành: | 26/11/2003 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2004 |
Ngày công báo: | 01/01/2004 | Số công báo: | Số 1 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp | Tình trạng: | Không còn phù hợp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Công ty nhà nước được thành lập mới ở những ngành, lĩnh vực, địa bàn sau đây:
a) Ngành, lĩnh vực cung cấp sản phẩm, dịch vụ thiết yếu cho xã hội;
b) Ngành, lĩnh vực ứng dụng công nghệ cao, tạo động lực phát triển nhanh cho các ngành, lĩnh vực khác và toàn bộ nền kinh tế, đòi hỏi đầu tư lớn;
c) Ngành, lĩnh vực có lợi thế cạnh tranh cao;
d) Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà các thành phần kinh tế khác không đầu tư.
2. Những ngành, lĩnh vực, địa bàn quy định tại khoản 1 Điều này và quy hoạch sắp xếp, phát triển công ty nhà nước theo ngành, lĩnh vực, địa bàn do Chính phủ quyết định và định kỳ công bố.
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) là người đề nghị thành lập mới công ty nhà nước (sau đây gọi là người đề nghị).
2. Người đề nghị phải căn cứ vào danh mục những ngành, lĩnh vực, địa bàn được xem xét thành lập mới công ty quy định tại Điều 6 của Luật này và quy hoạch sắp xếp và phát triển công ty nhà nước trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân, ở các ngành, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đã được Chính phủ phê duyệt theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 65 của Luật này để xây dựng đề án và lập hồ sơ thành lập mới công ty nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ quyết định theo quy định tại Điều 9 của Luật này.
3. Đề án thành lập mới công ty nhà nước phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Sự cần thiết thành lập công ty; danh mục sản phẩm, dịch vụ do công ty cung ứng; tình hình thị trường, nhu cầu và triển vọng thị trường về từng loại sản phẩm, dịch vụ do công ty cung ứng; khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ của công ty và luận chứng khả thi về khả năng cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ của công ty;
b) Địa điểm đặt trụ sở chính của công ty hoặc địa điểm xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh và diện tích đất sử dụng;
c) Khả năng cung ứng lao động, nguyên liệu, vật liệu, năng lượng và các điều kiện cần thiết khác để công ty hoạt động sau khi thành lập;
d) Dự kiến tổng vốn đầu tư; nguồn vốn đầu tư ban đầu của Nhà nước; nguồn và hình thức huy động số vốn còn lại; phương án hoàn trả vốn huy động; nhu cầu và biện pháp tạo vốn lưu động đối với công ty;
đ) Luận chứng khả thi về hiệu quả kinh tế - xã hội và sự phù hợp của việc thành lập công ty với quy hoạch, chiến lược phát triển ngành, lĩnh vực và vùng kinh tế;
e) Báo cáo đánh giá tác động môi trường và các biện pháp bảo vệ môi trường;
g) Dự kiến mô hình tổ chức quản lý công ty và thời hạn hoạt động;
h) Đối với công ty cần tiến hành đầu tư xây dựng khi thành lập mới thì đề án thành lập mới phải bao gồm cả dự án đầu tư thành lập mới. Nội dung dự án đầu tư thành lập mới công ty nhà nước theo quy định của pháp luật về đầu tư.
4. Hồ sơ thành lập mới công ty nhà nước gồm:
a) Tờ trình đề nghị thành lập công ty;
b) Đề án thành lập mới công ty quy định tại khoản 3 của Điều này;
c) Dự thảo Điều lệ của công ty;
d) Đơn xin giao đất, thuê đất;
đ) Đơn đề nghị ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về khuyến khích đầu tư (nếu có).
5. Điều lệ của công ty tối thiểu phải có các nội dung sau:
a) Tên, địa chỉ, trụ sở chính, số điện thoại, số fax, thư điện tử của công ty; chi nhánh, văn phòng đại diện (nếu có);
b) Mục tiêu và ngành, nghề kinh doanh;
c) Vốn điều lệ;
d) Quan hệ giữa công ty và cơ quan, tổ chức được uỷ quyền là đại diện chủ sở hữu công ty;
đ) Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty;
e) Người đại diện theo pháp luật của công ty;
g) Nguyên tắc sử dụng lợi nhuận của công ty;
h) Các trường hợp tổ chức lại, giải thể, chuyển đổi sở hữu và thủ tục thanh lý tài sản của công ty;
i) Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ của công ty;
k) Các quy định khác do cơ quan, tổ chức được ủy quyền là đại diện chủ sở hữu công ty quyết định nhưng không được trái với quy định của pháp luật.
Việc quyết định thành lập mới công ty nhà nước phải căn cứ vào các điều kiện sau đây:
1. Có hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 4 Điều 7 của Luật này;
2. Bảo đảm đủ điều kiện về vốn; mức vốn điều lệ phù hợp với ngành, nghề kinh doanh đòi hỏi phải có vốn pháp định;
3. Dự thảo Điều lệ của công ty không được trái với quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật;
4. Đề án thành lập mới công ty phải bảo đảm tính khả thi, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu về trình độ công nghệ tiên tiến do Nhà nước quy định, thuộc ngành, lĩnh vực, địa bàn được thành lập mới, phù hợp với chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước, quy định của Nhà nước về bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật.
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập mới công ty nhà nước đặc biệt quan trọng, chi phối những ngành, lĩnh vực then chốt, làm nòng cốt thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đóng góp lớn cho ngân sách nhà nước.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập mới công ty nhà nước không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Người quyết định thành lập mới công ty nhà nước phải lập Hội đồng thẩm định để thẩm định đề án thành lập mới công ty nhà nước. Hội đồng thẩm định đề án là cơ quan tư vấn cho người quyết định thành lập công ty; người quyết định thành lập chịu trách nhiệm về quyết định thành lập mới công ty nhà nước.
4. Quyết định thành lập mới công ty nhà nước đồng thời là quyết định dự án đầu tư thành lập công ty nhà nước. Công ty nhà nước mới được thành lập là chủ đầu tư đối với dự án này.
5. Việc thẩm định dự án đầu tư thành lập công ty nhà nước và thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
6. Khi quyết định thành lập mới công ty nhà nước phải đồng thời tiến hành bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị và các thành viên Hội đồng quản trị; quyết định việc bổ nhiệm hoặc ký hợp đồng với Giám đốc công ty không có Hội đồng quản trị.
Thủ tục đăng ký kinh doanh công ty nhà nước được quy định như sau:
1. Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày có quyết định thành lập, công ty phải đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật doanh nghiệp;
2. Công ty nhà nước có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, công ty mới được tiếp nhận vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước hoặc huy động vốn để đầu tư, xây dựng doanh nghiệp và hoạt động kinh doanh; công ty được kinh doanh những ngành, nghề có điều kiện khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh ngành, nghề có điều kiện hoặc có đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật;
3. Việc công bố nội dung đăng ký kinh doanh, thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, cung cấp thông tin về nội dung đăng ký kinh doanh được thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp.
1. Các đối tượng sau đây là sáng lập viên thành lập mới công ty cổ phần nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước có hai thành viên trở lên:
a) Tổng công ty do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập;
b) Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước;
c) Công ty nhà nước giữ quyền chi phối doanh nghiệp khác;
d) Công ty thành viên hạch toán độc lập của tổng công ty nhà nước;
đ) Công ty nhà nước độc lập;
e) Các tổ chức kinh tế có quyền sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào kinh doanh theo quy định của pháp luật.
2. Sáng lập viên góp vốn thành lập mới công ty cổ phần nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước có hai thành viên trở lên ngoài các ngành, lĩnh vực, địa bàn quy định tại Điều 6 của Luật này thì phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt đề án góp vốn thành lập mới. Sáng lập viên là doanh nghiệp do cấp nào quyết định thành lập thì đề nghị cấp đó phê duyệt đề án góp vốn thành lập mới. Sáng lập viên là doanh nghiệp thành viên của tổng công ty thì Hội đồng quản trị tổng công ty phê duyệt đề án góp vốn thành lập mới.
3. Thủ tục đăng ký kinh doanh công ty cổ phần nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước có hai thành viên trở lên được thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp.
Chapter II
ESTABLISHMENT AND BUSINESS REGISTRATION OF STATE ENTERPRISES
Article 6.- Branches, domains, geographical areas, where new State companies can be established
1. New State enterprises can be established in the following branches, domains or geographical areas:
a) Branches and domains which supply essential products and services for the society;
b) Branches or domains where high technologies are applied, creating motive forces for fast development of other branches and domains as well as the entire economy, requiring big investments;
c) Branches and domains with high competitive edges;
d) Geographical areas being under exceptionally difficult socio-economic conditions, where other economic sectors do not invest in.
2. Branches, domains and geographical areas defined in Clause 1 of this Article and plannings on reorganization and development of State companies according to branches, domains or geographical areas shall be decided and periodically publicized by the Government.
Article 7.- Proposing the establishment of new State companies
1. The ministers, the heads of ministerial-level agencies, the heads of Government-attached agencies, the presidents of the People's Committees of the provinces or centrally-run cities (hereinafter called the provincial-level People's Committee presidents) shall be the persons who propose the establishment of new State companies (hereinafter called the proposers).
2. The proposers must base on the lists of branches, domains and geographical areas to be considered for establishment of new companies as prescribed in Article 6 of this Law and the plannings on reorganization and development of State companies within the whole national economy, branches, provinces and centrally-run cities, which have been already approved by the Government according to the provisions at Point a, Clause 1,
Article 65 of this Law, to elaborate schemes and dossiers for establishment of new State companies and submit them to the Prime Minister for decision as provided for in Article 9 of this Law.
3. The schemes on establishment of new State companies must contain the following principal contents:
a) The necessity to set up the companies; lists of products and/or services to be provided by the companies; the market situation, market demands and prospect for each type of products, services provided by the companies; the capability to consume the companies' products and/or services and the feasibility studies on competitiveness of the companies' products and/or services;
b) Locations for the companies' headquarters or locations for construction of production and/or business establishments and the land areas under use;
c) The capability to provide labor, raw materials, materials, energy and other necessary conditions for the companies to operate after they are set up;
d) The projected total investment capital; the initial investment capital sources of the State; sources and forms of mobilization of the remaining capital amounts; schemes for repayment of mobilized capital; demands and measures to create working capital for the companies;
e) The socio-economic efficiency feasibility study and the compatibility of the establishment of companies with the plannings, strategies for development of branches, domains and economic regions;
f) The report on environmental impact assessment and measures for environmental protection;
g) The projected organizational and managerial model for the companies and operation duration;
h) For companies which need to invest in the construction upon their establishment, the establishment schemes must also include projects on investment in the establishment. The contents of projects on investment in establishment of new State companies shall comply with the legislation on investment.
4. The dossiers on establishment of new State companies shall each include:
a) The report proposing the establishment of company;
b) The scheme on establishment of new company prescribed in Clause 3 of this Article;
c) The draft charter of the company;
d) The written application for land assignment or land lease;
e) The written application for investment preferences as prescribed by legislation on investment promotion (if any).
5. The company's charter must at least contain the following contents:
a) The names, addresses, head-office, telephone numbers, fax numbers, email of the company, branches, representative offices (if any);
b) Business objectives and lines;
c) The charter capital;
d) The relationship between the company and the agency or organization authorized to be representative of the company's owner;
e) The company's organizational and managerial structure;
f) The company's representative at law;
g) The principles on use of the company's profits;
h) Cases of reorganization, dissolution, ownership conversion and procedures for liquidation of the company's assets;
i) The procedures for amendment, supplementation of the company's charter;
j) Other regulations which are decided by the agency or organization authorized to be representative of the company's owner but must not contravene law provisions.
Article 8.- Conditions for establishment of new State companies
The decisions to establish new State companies must be based on the following conditions:
1. Having valid dossiers as provided for in Clause 4, Article 7 of this Law;
2. Satisfying all conditions on capital; charter capital level in conformity with production and business lines which require legal capital;
3. The companies draft charters must not contravene the provisions of this Law and other law provisions;
4. The schemes on establishment of new companies must ensure the feasibility, efficiency, satisfaction of requirements on advanced technologies prescribed by the State for branches, domains or geographical areas where new companies can be set up, the conformity with the State's strategies and plannings on socio-economic development, the State's regulations on environmental protection and other law provisions.
Article 9.- Competence to decide on the establishment of new State companies
1. The Prime Minister shall decide on the establishment of State companies of particular importance, which dominate key branches and domains and act as core in boosting the economic growth and make great contributions to the State budget.
2. The ministers, the heads of ministerial-level agencies, the heads of Government-attached agencies and the presidents of the provincial-level People's Committees shall decide on the establishment of new State companies other than the subjects defined in Clause 1 of this Article.
3. The persons who decide on the establishment of new State companies must set up Appraisal Councils to appraise the schemes on establishment of new State companies. The scheme-appraising councils are the advisory bodies for the persons who decide on the company establishment; the establishment deciders bear responsibility for their decisions to set up new State companies.
4. The decisions to set up new State companies concurrently serve as the decisions on investment projects for establishment of State companies. The newly established State companies are owners of these projects.
5. The appraisal of investment projects on establishment of State companies and the execution of investment projects shall comply with the provisions of the legislation on investment.
6. When deciding on the establishment of new companies, the establishment deciders must concurrently proceed with the appointment of the chairman and other members of the Managing Boards; decide to appoint or sign contracts with directors of the companies having no Managing Board.
Article 10.- Business registration of State companies
The procedures for business registration of State companies are prescribed as follows:
1. Within sixty days as from the date of obtaining the establishment decisions, the companies must register their business at the business registries according to the provisions of the Enterprise Law;
2. The State companies shall have their legal person status as from the dates they are granted business registration certificates. Only after being granted business registration certificates can the companies receive investment capital from the State budget or mobilize capital for investment in construction of enterprises and business activities; the companies may be engaged in conditional production and business lines when being granted by competent State bodies permits for doing business in conditional branches, crafts or meeting all business conditions as provided for by law;
3. The announcement of business registration contents, changes in business registration contents, the supply of information on business registration contents shall comply with the provisions of the Enterprise Law.
Article 11.- Establishment and business registration of new State-run joint-stock companies, State-run one-member limited liability companies, State-run limited liability companies with two or more members
1. The following subjects shall be the founding members of new State-run joint-stock companies, State-run one-member limited liability companies, State-run limited liability companies with two or more members:
a) Corporations with investment and establishment decided by the State;
b) Corporations making investment with, and dealing in, the State capital;
c) State companies holding dominant powers over other enterprises;
d) Independent cost-accounting member companies of State corporations;
e) Independent State companies;
f) Economic organizations entitled to use the State capital for investment in their business according to law provisions.
2. Founding members contributing capital to the establishment of new State joint-stock companies, State-run one-member limited liability companies, State-run limited liability companies with two or more members outside the branches, domains and geographical areas prescribed in Article 6 of this Law must have their schemes on capital contribution to establishment of new companies approved by competent authorities. Founding members being enterprises set up by decisions of any authorities shall propose such authorities to approve the capital contribution schemes. Founding members being member enterprises of corporations shall have their capital contribution schemes approved by the Managing Boards of the corporations.
3. The procedures for business registration of State-run joint-stock companies, State-run one-member limited liability companies, State-run limited liability companies with two or more members shall comply with the provisions of the Enterprise Law.
Tình trạng hiệu lực: Không còn phù hợp