Chương 11 Luật đất đai 2013: Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
Số hiệu: | 45/2013/QH13 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 29/11/2013 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2014 |
Ngày công báo: | 31/12/2013 | Số công báo: | Từ số 1011 đến số 1012 |
Lĩnh vực: | Bất động sản, Giao thông - Vận tải | Tình trạng: | Hết hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Tăng thời hạn 30 năm giao đất nông nghiệp
Cuối tháng 11 vừa qua, Quốc hội đã ban hành Luật Đất đai 2013 với nhiều điểm mới so với Luật Đất đai 2003.
Một trong những điểm nổi bật đó là trong phần quy định giao đất, Luật mới đã không phân chia đất trồng cây lâu năm và đất trồng cây hằng năm.
Theo đó, thời hạn giao đất cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được tính chung là 50 năm; trường hợp thuê đất thì thời hạn tối đa không quá 50 năm.
Thời hạn đất được giao cho tổ chức sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và nhằm mục đích thương mại, đầu tư… là không quá 50 năm.
Riêng các dự án vốn đầu tư lớn nhưng chậm thu hồi, dự án đầu tư vào địa bàn khó khăn thì thời hạn giao đất không quá 70 năm.
Luật Đất đai số 45/2013/QH13 sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2014.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.
3. Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp.
4. Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp.
5. Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.
6. Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.
7. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.
2. Nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất thì có các quyền và nghĩa vụ như sau:
a) Nhóm người sử dụng đất gồm hộ gia đình, cá nhân thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật này.
Trường hợp trong nhóm người sử dụng đất có thành viên là tổ chức kinh tế thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế theo quy định của Luật này;
b) Trường hợp nhóm người sử dụng đất mà quyền sử dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm, nếu từng thành viên của nhóm muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật này.
Trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất không phân chia được theo phần thì ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất.
3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;
b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;
d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền.
2. Thời điểm người thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc cho thuê; chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng thời chuyển nhượng toàn bộ dự án đối với dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê sau khi có Giấy chứng nhận và có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 194 của Luật này.
1. Người nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp thông qua chuyển đổi quyền sử dụng đất quy định tại điểm b khoản 1 Điều 179 của Luật này;
b) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại Điều 191 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ;
c) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 174 và điểm e khoản 1 Điều 179 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại Điều 191 của Luật này;
d) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận thừa kế quyền sử dụng đất;
đ) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở được nhận chuyển quyền sử dụng đất ở thông qua hình thức mua, thuê mua, nhận thừa kế, nhận tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở hoặc được nhận quyền sử dụng đất ở trong các dự án phát triển nhà ở;
e) Tổ chức kinh tế, doanh nghiệp liên doanh nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
g) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước giao đất; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước giao đất để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
h) Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước cho thuê đất;
i) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo được nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối với đất đang được sử dụng ổn định;
k) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được nhận quyền sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật; văn bản về việc chia tách quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật đối với hộ gia đình hoặc nhóm người có quyền sử dụng đất chung;
l) Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, được nhận quyền sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành;
m) Tổ chức là pháp nhân mới được hình thành thông qua việc chia tách hoặc sáp nhập theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc văn bản về việc chia tách hoặc sáp nhập tổ chức kinh tế phù hợp với pháp luật được nhận quyền sử dụng đất từ các tổ chức là pháp nhân bị chia tách hoặc sáp nhập.
2. Hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không phụ thuộc vào nơi cư trú, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 191 và Điều 192 của Luật này.
1. Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Thực hiện kê khai đăng ký đất đai; làm đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
3. Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện các biện pháp bảo vệ đất.
5. Tuân theo các quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan.
6. Tuân theo các quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất.
7. Giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất, khi hết thời hạn sử dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn sử dụng.
1. Quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề bao gồm quyền về lối đi; cấp, thoát nước; tưới nước, tiêu nước trong canh tác; cấp khí ga; đường dây tải điện, thông tin liên lạc và các nhu cầu cần thiết khác một cách hợp lý trên thửa đất liền kề.
2. Việc xác lập quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự và phải thực hiện đăng ký theo quy định tại Điều 95 của Luật này.
1. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật này được lựa chọn hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
2. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm được chuyển sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và phải xác định lại giá đất cụ thể để tính tiền thuê đất tại thời điểm có quyết định cho phép chuyển sang thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định của Luật này.
1. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất có quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này.
2. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất không có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất.
1. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê có quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này.
2. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê ngoài quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này còn có các quyền sau đây:
a) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất;
b) Cho thuê quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
c) Tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước; tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng; tặng cho nhà tình nghĩa gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;
d) Thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;
đ) Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh với tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà tiền thuê đất đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này; việc thực hiện các quyền phải được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà tiền thuê đất đã trả có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 173 của Luật này.
4. Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án xây dựng kinh doanh nhà ở mà được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai như trường hợp không được miễn hoặc không được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;
b) Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư vì mục đích lợi nhuận không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này mà được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai như trường hợp không được miễn hoặc không được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với loại đất có mục đích sử dụng tương ứng;
c) Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư vì mục đích lợi nhuận không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này mà được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai như trường hợp Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm đối với loại đất có mục đích sử dụng tương ứng.
1. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;
b) Thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;
c) Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê khi có đủ điều kiện quy định tại Điều 189 của Luật này; người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;
d) Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;
đ) Cho thuê lại quyền sử dụng đất theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm đối với đất đã được xây dựng xong kết cấu hạ tầng trong trường hợp được phép đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng đối với đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
2. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập sử dụng đất thuê của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất thì có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về dân sự.
1. Tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất có quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này.
2. Tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc do được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất hoặc Nhà nước cho thuê đất trả trước tiền một lần cho cả thời gian thuê mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 174 của Luật này.
3. Tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Trường hợp nhận chuyển nhượng và không chuyển mục đích sử dụng đất thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 174 của Luật này;
b) Trường hợp nhận chuyển nhượng và chuyển mục đích sử dụng đất mà thuộc trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 174 của Luật này;
c) Trường hợp nhận chuyển nhượng và chuyển mục đích sử dụng đất mà thuộc trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 175 của Luật này.
4. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất không thu tiền sử dụng đất sang đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất được quy định như sau:
a) Trường hợp tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 174 của Luật này;
b) Trường hợp tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều 175 của Luật này.
1. Tổ chức kinh tế nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân, tổ chức kinh tế khác thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 174 của Luật này trong các trường hợp sau đây:
a) Đất của tổ chức kinh tế góp vốn có nguồn gốc do được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất hoặc được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
b) Đất của hộ gia đình, cá nhân góp vốn mà không phải là đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm.
2. Quyền sử dụng đất của hợp tác xã khi giải thể, phá sản thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đối với đất được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất; được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất, do mua tài sản gắn liền với đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền mua tài sản gắn liền với đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì Nhà nước thu hồi đất đó;
b) Đối với đất được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê, do mua tài sản gắn liền với đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền mua tài sản gắn liền với đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; đất do thành viên góp quyền sử dụng vào hợp tác xã thì Nhà nước không thu hồi đất, quyền sử dụng đất đó là của hợp tác xã và được xử lý theo điều lệ của hợp tác xã, nghị quyết của đại hội thành viên.
3. Quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế là doanh nghiệp khi giải thể, phá sản được xử lý theo quy định của pháp luật.
Tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất để đầu tư xây dựng công trình ngầm thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì có quyền và nghĩa vụ như tổ chức kinh tế quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 174 của Luật này;
2. Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì có quyền và nghĩa vụ như tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 175 của Luật này.
1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;
b) Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng một xã, phường, thị trấn với hộ gia đình, cá nhân khác;
c) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
d) Cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư tại Việt Nam thuê quyền sử dụng đất;
đ) Cá nhân sử dụng đất có quyền để thừa kế quyền sử dụng đất của mình theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Hộ gia đình được Nhà nước giao đất, nếu trong hộ có thành viên chết thì quyền sử dụng đất của thành viên đó được để thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Trường hợp người được thừa kế là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này thì được nhận thừa kế quyền sử dụng đất; nếu không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này thì được hưởng giá trị của phần thừa kế đó;
e) Tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 174 của Luật này; tặng cho quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này;
g) Thế chấp quyền sử dụng đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật;
h) Góp vốn bằng quyền sử dụng đất với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh doanh;
i) Trường hợp đất thuộc diện thu hồi để thực hiện dự án thì có quyền tự đầu tư trên đất hoặc cho chủ đầu tư dự án thuê quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất với chủ đầu tư dự án để thực hiện dự án theo quy định của Chính phủ.
2. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;
b) Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;
c) Để thừa kế, tặng cho tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người nhận thừa kế, người được tặng cho tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;
d) Cho thuê tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê theo quy định của pháp luật về dân sự;
đ) Thế chấp bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật;
e) Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê trong thời hạn thuê đất với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh doanh; người nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định.
3. Hộ gia đình, cá nhân thuê lại đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Trường hợp thuê đất, thuê lại đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Trường hợp thuê đất, thuê lại đất trả tiền thuê đất hàng năm thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền và nghĩa vụ như trường hợp không được miễn, không được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
5. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này thì có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về dân sự.
1. Hộ gia đình, cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất từ loại đất không thu tiền sử dụng đất sang loại đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất có quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này.
2. Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất không thu tiền sử dụng đất sang đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất được quy định như sau:
a) Trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều 179 của Luật này;
b) Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 179 của Luật này.
1. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất tại Việt Nam có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;
b) Xây dựng các công trình trên đất theo giấy phép của cơ quan nhà nước Việt Nam có thẩm quyền;
c) Sở hữu công trình do mình xây dựng trên đất thuê trong thời hạn thuê đất.
2. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác thì tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao có quyền và nghĩa vụ theo điều ước quốc tế đó.
1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài về đầu tư tại Việt Nam được Nhà nước Việt Nam giao đất có thu tiền sử dụng đất có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;
b) Quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 174 của Luật này.
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;
b) Thế chấp bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam; góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê, người nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước cho thuê đất theo đúng mục đích đã được xác định trong thời hạn còn lại;
c) Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê khi có đủ điều kiện quy định tại Điều 189 của Luật này;
d) Cho thuê nhà ở trong trường hợp được phép đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở.
3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước Việt Nam giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;
b) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất trong thời hạn sử dụng đất;
c) Cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất trong thời hạn sử dụng đất;
d) Thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam trong thời hạn sử dụng đất;
đ) Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh trong thời hạn sử dụng đất.
4. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có sử dụng đất được hình thành do nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của doanh nghiệp Việt Nam thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hình thành do nhận chuyển nhượng cổ phần là doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mà nhà đầu tư nước ngoài chiếm tỷ lệ cổ phần chi phối theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp thì doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có các quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này tương ứng với hình thức nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;
b) Trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hình thành do nhận chuyển nhượng cổ phần là doanh nghiệp mà bên Việt Nam chiếm tỷ lệ cổ phần chi phối theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp thì doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có quyền và nghĩa vụ như tổ chức kinh tế quy định tại Điều 174 và Điều 175 của Luật này.
5. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 4 Điều 174 của Luật này.
1. Doanh nghiệp liên doanh giữa tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài với tổ chức kinh tế mà tổ chức kinh tế góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì doanh nghiệp liên doanh có quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 174 của Luật này trong các trường hợp sau đây:
a) Đất của tổ chức kinh tế góp vốn do được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
b) Đất của tổ chức kinh tế góp vốn do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không phải là đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm mà tiền đã trả cho việc nhận chuyển nhượng không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
2. Doanh nghiệp nhà nước được Nhà nước cho thuê đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà được sử dụng giá trị quyền sử dụng đất như ngân sách nhà nước cấp cho doanh nghiệp, không phải ghi nhận nợ và không phải hoàn trả tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai để góp vốn liên doanh với tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài thì doanh nghiệp liên doanh có quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 174 của Luật này. Giá trị quyền sử dụng đất là phần vốn của Nhà nước đóng góp vào doanh nghiệp liên doanh.
3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà góp vốn bằng quyền sử dụng đất với tư cách là tổ chức kinh tế trong nước vào liên doanh với tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài thì doanh nghiệp liên doanh có quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 174 của Luật này.
4. Doanh nghiệp liên doanh mà bên Việt Nam góp vốn bằng quyền sử dụng đất nay chuyển thành doanh nghiệp có 100% vốn nước ngoài thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 183 của Luật này đối với trường hợp quyền sử dụng đất do nhận góp vốn trước đó không thuộc trường hợp được sử dụng để thực hiện các dự án đầu tư nhà ở để bán và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật này;
b) Quyền và nghĩa vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 183 của Luật này đối với trường hợp quyền sử dụng đất do nhận góp vốn trước đó không thuộc trường hợp được sử dụng để thực hiện các dự án đầu tư nhà ở để bán và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật này;
c) Quyền và nghĩa vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 183 của Luật này đối với trường hợp quyền sử dụng đất do nhận góp vốn trước đó được sử dụng để thực hiện các dự án đầu tư nhà ở để bán và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được Nhà nước giao đất theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật này.
1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế và có quyền, nghĩa vụ theo quy định tại Điều 174 của Luật này.
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuê đất, thuê lại đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Trường hợp trả tiền thuê đất, thuê lại đất một lần cho cả thời gian thuê, thuê lại thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 174 của Luật này;
b) Trường hợp trả tiền thuê đất, thuê lại đất hàng năm thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 175 của Luật này.
1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các đối tượng có quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở thì có quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;
b) Chuyển quyền sử dụng đất ở khi bán, tặng cho, để thừa kế, đổi nhà ở cho tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam để ở; tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở cho Nhà nước, cộng đồng dân cư, tặng cho nhà tình nghĩa theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 174 của Luật này. Trường hợp tặng cho, để thừa kế cho đối tượng không thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì đối tượng này chỉ được hưởng giá trị của nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở;
c) Thế chấp nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;
d) Cho thuê, ủy quyền quản lý nhà ở trong thời gian không sử dụng.
3. Trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều này thì người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế theo quy định sau đây:
a) Trong trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế được đứng tên là bên chuyển nhượng trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
b) Trong trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất thì người được tặng cho phải là đối tượng được quy định tại điểm e khoản 1 Điều 179 của Luật này và phù hợp với quy định của pháp luật về nhà ở, trong đó người nhận thừa kế được đứng tên là bên tặng cho trong hợp đồng hoặc văn bản cam kết tặng cho;
c) Trong trường hợp chưa chuyển nhượng hoặc chưa tặng cho quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế hoặc người đại diện có văn bản ủy quyền theo quy định nộp hồ sơ về việc nhận thừa kế tại cơ quan đăng ký đất đai để cập nhật vào Sổ địa chính.
4. Trường hợp trong số những người nhận thừa kế có người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam còn những người khác thuộc diện được nhận thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai mà chưa phân chia thừa kế quyền sử dụng đất cho từng người nhận thừa kế thì những người nhận thừa kế hoặc người đại diện có văn bản ủy quyền theo quy định nộp hồ sơ về việc nhận thừa kế tại cơ quan đăng ký đất đai để cập nhật vào sổ địa chính.
Sau khi giải quyết xong việc phân chia thừa kế thì cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người thuộc đối tượng được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam thì phần thừa kế được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Người nhận thừa kế trong các trường hợp quy định tại điểm c khoản 3 và khoản 4 Điều này được ủy quyền bằng văn bản cho người trông nom hoặc tạm sử dụng đất và thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư xây dựng công trình ngầm được Nhà nước cho thuê đất có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 3 và khoản 5 Điều 183 của Luật này;
2. Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 và khoản 5 Điều 183 của Luật này.
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.
2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.
3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.
1. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được bán tài sản gắn liền với đất thuê của Nhà nước khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Tài sản gắn liền với đất thuê được tạo lập hợp pháp theo quy định của pháp luật;
b) Đã hoàn thành việc xây dựng theo đúng quy hoạch xây dựng chi tiết và dự án đầu tư đã được phê duyệt, chấp thuận.
2. Người mua tài sản gắn liền với đất thuê phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực tài chính để thực hiện dự án đầu tư;
b) Có ngành nghề kinh doanh phù hợp với dự án đầu tư;
c) Không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án trước đó.
3. Người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại theo giá đất cụ thể, sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định trong dự án.
4. Đối với trường hợp thuê đất để thực hiện dự án xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng thì thực hiện theo quy định tại Điều 194 của Luật này.
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao đất, do chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác thì chỉ được chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng xã, phường, thị trấn cho hộ gia đình, cá nhân khác để thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và không phải nộp thuế thu nhập từ việc chuyển đổi quyền sử dụng đất và lệ phí trước bạ.
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
2. Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
4. Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống xen kẽ trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng nhưng chưa có điều kiện chuyển ra khỏi phân khu đó thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất rừng kết hợp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong phân khu đó.
2. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ đó.
3. Hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số sử dụng đất do Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước thì được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất sau 10 năm, kể từ ngày có quyết định giao đất theo quy định của Chính phủ.
Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án;
2. Mục đích sử dụng đối với diện tích đất nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
3. Đối với đất chuyên trồng lúa nước thì phải thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 134 của Luật này.
1. Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quy định của Chính phủ về điều kiện loại đô thị để cho phép chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở được chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô sau khi đã hoàn thành đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và nghĩa vụ tài chính về đất đai;
b) Đối với các dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở thì được chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với việc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án khi đã có Giấy chứng nhận. Người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải thực hiện dự án đầu tư đúng theo tiến độ đã được phê duyệt.
2. Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với chuyển nhượng toàn bộ dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 188 của Luật này;
b) Dự án phải xây dựng xong các công trình hạ tầng kỹ thuật tương ứng theo tiến độ ghi trong dự án đã được phê duyệt.
RIGHTS AND OBLIGATIONS OF LAND USERS
Article 166. General rights of land users
1. To be granted the certificate of land use rights, houses and other land-related assets ownership.
2. To enjoy the results of the labor and investment on land.
3. To enjoy the benefits derived from facilities constructed by the State for protecting and improving agricultural land.
4. To receive the State’s guidance and assistance in the improvement and fertilization of agricultural land.
5. To be protected by the State against others’ infringements of their lawful rights and benefits related to land.
6. To receive compensation when land is expropriated by the State in accordance with this Law.
7. To complain about, denounce or file lawsuits over violations of their lawful land use rights and other violations of the land law.
Article 167. The right to exchange, transfer, lease, sublease, inherit, donate, mortgage land use rights and contribute land use rights as capital
1. Land users may exercise the rights to exchange, transfer, lease, sublease, inherit, donate, mortgage land use rights and to contribute land use rights as capital in accordance with this Law.
2. A group of land users sharing land use rights have the following rights and obligations:
a/ A group of land users including households and individuals have the same rights and obligations as households and individuals in accordance with this Law.
In case one member of the group of land users is an economic organization, that group of land users has the same rights and obligations as economic organizations in accordance with this Law;
b/ For a group of land users sharing land use rights which can be split into portions for each member in the group, if every member wants to exercise his/her land use rights over such portion, they shall carry out the prescribed procedures to have the common land parcel split into different parcels of their own and apply for the certificates of land use rights and ownership of houses and other land-attached assets. Those members will then have the rights and obligations of land users in accordance with this Law.
In case land use rights of the group of land users can not be split into portions, the group shall authorize its representative to exercise the rights and perform the obligations of the group.
3. The notarization and certification of contracts and documents on the exercise of the rights of land users shall be conducted as follows:
a/ Contracts on transfer, donation, mortgage or contribution of land use rights as capital or the rights to use land and land-attached assets must be notarized or certified, except the case of real estate business prescribed at Point b of this Clause;
b/ Contracts on lease or sublease of land use rights or the rights to use land and land-attached assets, a contract on exchange of agricultural land use rights, a contract on transfer of land use rights or the rights to use land and land-attached assets in which one party or all parties involved in the transaction is/are a real estate business organization or organizations must be notarized or certified at the request of the parties;
c/ The documents on inheritance of land use rights or the rights to use land and land-attached assets must be notarized or certified under the civil law;
d/ The notarization shall be conducted at notarization-practicing organizations and the certification shall be conducted at commune-level People’s Committees.
Article 168. Time to exercise the rights of land users
1. Land users may exercise the rights to transfer, lease, sublease, donate and mortgage land use rights and to contribute land use rights as capital upon receipt of a certificate. In case of exchanging agricultural land use rights, land users may exercise their rights upon receipt of a decision on land allocation or land lease. In case of inheritance of land use rights, land users may exercise their rights upon receipt of a certificate or when they are eligible to be granted a certificate.
A land user who is allowed to delay the performance of, or owe, his/her financial obligations, may exercise his/her rights only after fulfilling all financial obligations.
2. The transfer of land use rights within an investment project on construction of houses for sale or lease or the transfer of land use rights together with the whole project within an investment project on construction of infrastructure for transfer or lease may only be conducted upon receipt of a certificate and satisfaction of all conditions prescribed in Article 194 of this Law.
Article 169. Acquisition of land use rights
1. Acquisition of land use rights is prescribed as follows:
a/ Households and individuals may acquire agricultural land use rights through exchange of land use rights as prescribed at Point b, Clause 1, Article 179 of this Law;
b/ Economic organizations, households and individuals may acquire land use rights through receipt of transfer of land use rights, except the cases prescribed in Article 191 of this Law. Overseas Vietnamese may acquire land use rights through receipt of transfer of land use rights in industrial parks, industrial clusters, export processing zones, hi-tech zones or economic zones. Foreign-invested enterprises may acquire investment capital which is the value of land use rights in accordance with the Government’s regulations;
c/ Organizations, households, individuals and communities may acquire land use rights through receipt of donation of land use rights as prescribed at Point c, Clause 2, Article 174, and Point e, Clause 1, Article 179, of this Law, except the case prescribed in Article 191 of this Law;
d/ Organizations, households, individuals and communities may acquire land use rights through receipt of inherited land use rights;
e/ Overseas Vietnamese who are eligible to own houses in Vietnam under the housing law may acquire land use rights through purchase, lease-purchase, inheritance or donation of houses associated with land use rights, or acquire land use rights in housing development projects;
f/ Economic organizations and joint ventures may acquire land use rights through receipt of contribution of land use rights as capital;
g/ Organizations, households, individuals, communities, religious institutions and overseas Vietnamese may acquire land use rights through land allocation by the State. Foreign-invested enterprises may acquire land use rights through land allocation by the State to carry out investment projects on construction of houses for sale or for a combination of sale and lease;
h/ Economic organizations, self-financed public non-business organizations, households, individuals, overseas Vietnamese, foreign-invested enterprises and foreign organizations with diplomatic functions may acquire land use rights through land lease by the State;
i/ Organizations, households, individuals, communities and religious institutions may acquire land use rights through the State’s recognition of the existing stable use of the land;
k/ Organizations, households, individuals, overseas Vietnamese and foreign-invested enterprises may acquire land use rights through the successful conciliation of land disputes which is certified by a competent People’s Committee, the agreement in the mortgage contract to handle the debt, or the decision of a competent state agency on settlement of land disputes, complaints or denunciations, the decision or judgment of a People’s Court, the decision on judgment enforcement of the judgment enforcement agency which has been executed, the document recognizing the result of the auction of land use rights in accordance with law, or the document on splitting land use rights for households or groups sharing land use rights in accordance with law;
l/ Communities and religious institutions may acquire land use rights through the successful conciliation of land disputes which is certified by a competent People’s Committee, the decision of a competent state agency on settlement of land disputes, complaints or denunciations, the decision or judgment of a People’s Court, or the judgment enforcement decision of the judgment enforcement agency which has been executed;
m/ The organization which is a newly established legal entity through splitting or merger under the decision of a competent agency or organization or according to a lawful document on splitting or merger of economic organizations may acquire land use rights from the organizations which are split or merged legal entities.
2. Households and individuals may acquire land use rights, regardless of place of residence, except the cases prescribed in Clauses 3 and 4, Article 191, and Article 192 of this Law.
Article 170. General obligations of land users
1. To use the land for proper purposes, in accordance with the land parcel boundaries, in compliance with regulations on use of the depth beneath and the space above the parcel while protecting underground public facilities and in accordance with other relevant laws.
2. To declare and register land; to complete all related procedures upon exchange, transfer, lease, sublease, inheritance, donation of land use rights; mortgage or contribution of land use rights as capital in accordance with law.
3. To fulfill financial obligations in accordance with law.
4. To take measures to protect the land.
5. To comply with regulations on environmental protection and not to cause damage to the lawful benefits of related land users.
6. To comply with the law on discovery of underground objects.
7. To return the land upon the State’s decision on land expropriation or at the expiry of the land use term without being permitted to extend the land use term.
Article 171. Limited use rights to the adjacent land parcel
1. The limited use rights to the adjacent land parcel include the right to access path, water supply and drainage, irrigation and drainage in cultivation, gas supply, power lines, communication and other reasonable needs on the adjacent land parcel.
2. The limited use rights to the adjacent land parcel shall be established in accordance with the civil law and must be registered under Article 95 of this Law.
Article 172. Right to choose method of land rental payment
1. Economic organizations, self-financed public non-business organizations, households, individuals, overseas Vietnamese and foreign-invested enterprises specified in Clause 1, Article 56 of this Law may choose between the form of annual rental payment or full one-off rental payment for the entire lease period.
2. Economic organizations, self-financed public non-business organizations, households, individuals, overseas Vietnamese and foreign-invested enterprises that are leasing land from the State with annual rental payment may change to the form of full one-off rental payment for the entire lease period. The specific land price used for determination of land rental must be re-determined in accordance with this Law at the time the decision on approval of the change to the form of full one-off rental payment for the entire lease period is issued.
Section 2. RIGHTS AND OBLIGATIONS OF ORGANIZATIONS USING LAND
Article 173. Rights and obligations of organizations that are allocated land without land use levy by the State
1. Organizations to which the land is allocated by the State without land use levy have the rights and obligations prescribed in Articles 166 and 170 of this Law.
2. Organizations to which the land is allocated by the State without land use levy may not exchange, transfer, donate, lease land use rights; mortgage, contribute land use rights as capital, and are not entitled to compensation upon land expropriation by the State.
Article 174. Rights and obligations of organizations that are allocated land with land use levy by the State, or leased land with full one-off rental payment for the entire lease period
1. In addition to the rights and obligations prescribed in Clause 1 of this Article, economic organizations that are allocated land with land use levy or leased land with full one-off payment for the entire lease period by the State have the rights and obligations prescribed in Articles 166 and 170 of this Law.
2. Economic organizations that are allocated land with land use levy or leased land with full one-off rental payment for the entire lease period by the State have the following rights:
a/ To transfer land use lights and land-attached assets under their ownership;
b/ To lease land use rights and land-attached assets under their ownership in case of being allocated with land use levy by the State and to sublease land use rights and land-attached assets under their ownership in case of being leased land with full one-off rental payment for the entire lease period by the State;
c/ To donate land use rights to the State and communities for construction of facilities for common public interests of the communities and donate land-attached gratitude houses in accordance with law;
d/ To mortgage with land use rights and land-attached assets under their ownership at credit institutions which are licensed to operate in Vietnam;
e/ To contribute land use rights and land-attached assets under their ownership as capital for cooperation in production and business with organizations, individuals, overseas Vietnamese or foreign-invested enterprises in accordance with law.
3. Self-financed public non-business organizations leasing land with full one-off rental payment for the entire lease period from the State and for which the paid rental does not originate from the state budget, have the rights and obligations prescribed in Clauses 1 and 2 of this Article. The exercise of the rights is subject to written approval by a competent state agency.
Self-financed public non-business organizations leasing land with full one-off rental payment for the entire lease period from the State and for which the paid rental originates from the state budget have the rights and obligations prescribed in Article 173 of this Law.
4. Organizations that are allocated land with land use levy or leased land with full one-off rental payment for the entire lease period by the State, but are entitled to exemption from or reduction of land use levy or land rental, have the following rights and obligations:
a/ If the organization is allocated or leased land by the State for implementation of projects on construction of and trading in houses and is entitled to exemption from or reduction of land use levy or land rental, it has the same rights and obligations as being not entitled to exemption from or reduction of land use levy or land rental;
b/ If the organization is allocated or leased land by the State for implementation of investment projects for profit purpose that is not prescribed at Point a of this Clause, and is allowed to pay a reduced land use levy or land rental, it has the same rights and obligations as being not entitled to exemption from or reduction of land use levy or land rental for the land type with similar land use purpose;
c/ If the organization is allocated or leased land by the State for implementation of investment projects for profit purpose that is not prescribed at Point a of this Clause, and is exempted from land use levy or land rental, it has the same rights and obligations as leasing land with annual rental payment for the land type with similar land use purpose.
Article 175. Rights and obligations of economic organizations and public non-business organizations using leased land with annual rental payment
1. Economic organizations or public non-business organizations using leased land from the State with annual rental payment have the following rights and obligations:
a/ General rights and obligations prescribed in Article 166 and Article 170 of this Law;
b/ To mortgage their assets attached to the leased land at credit institutions which are licensed to operate in Vietnam;
c/ To sell their assets attached to the leased land upon the satisfaction of the conditions prescribed in Article 189 of this Law. The buyer of these assets may continue to be leased land for determined land use purpose by the State;
d / To contribute their assets attached to the leased land as capital. The recipient of these assets may continue to be leased land for determined land use purpose by the State;
e/ To sublease land use rights with annual rental payment for the land with completely constructed infrastructure in case they are permitted to invest in the construction and commercial operation of infrastructure in industrial parks, industrial clusters, export processing zones, hi-tech zones or economic zones.
2. Economic organizations or public non-business organizations using land leased from organizations, households or individuals that are located outside industrial parks, industrial clusters or export processing zones have the rights and obligations prescribed in the civil law.
Article 176. Rights and obligations of economic organizations which acquire land use rights or change land use purposes
1. Economic organizations which acquire land use rights or change land use purpose have the general rights and obligations prescribed in Articles 166 and 170 of this Law.
2. Economic organizations acquiring the rights to use the land which originates from being allocated with land use levy or being leased with full one-off rental payment for the entire lease period by the State and the land use levy or land rental does not originate from the state budget have the rights and obligations prescribed in Clause 2, Article 174 of this Law.
3. Economic organizations acquiring the agricultural land use rights in accordance with law have the following rights and obligations:
a/ If they acquire land use rights without changing, the land use purpose, they have the rights and obligations prescribed in Clause 2, Article 174 of this Law;
b/ If they acquire land use rights and change the land use purpose and are eligible for being allocated land with land use levy or leased land with full one-off rental payment for the entire lease period, they have the rights and obligations prescribed in Clause 2, Article 174 of this Law;
c/ If they acquire land use rights and change the land use purpose and are eligible for being leased land with annual rental payment, they have the rights and obligations prescribed in Article 175 of this Law.
4. The rights and obligations of economic organizations which are approved by competent state agencies to change the land use purpose from land allocation without land use levy to land allocation with land use levy or to land lease are prescribed as follows:
a/ If the economic organization is allocated land with land use levy or leased land with full one-off rental payment for the entire lease period, it has the rights and obligations prescribed in Clause 2, Article 174 of this Law;
b/ If the economic organization is leased land with annual rental payment, it has the rights and obligations prescribed in Clause 1, Article 175 of this Law.
Article 177. Rights and obligations of economic organizations receiving land use rights as contributed capital; land use rights of economic organizations upon dissolution or bankruptcy
1. Economic organizations receiving land use rights as contributed capital from households, individuals or other economic organizations have the rights and obligations prescribed in Article 174 of this Law in the following cases:
a/ The land of economic organizations which contribute capital is the land allocated with land use levy or leased with full one-off rental payment for the entire lease period by the State, or obtained through acquisition of land use rights;
b/ The land contributed by households or individuals is not the land leased by the State with annual rental payment.
2. Land use rights of cooperatives upon dissolution or bankruptcy are prescribed as follows:
a/ The land allocated without land use levy or allocated with land use levy or leased by the State or obtained through buying land-attached assets or obtained through lawful acquisition of land use rights from others for which the land use levy or land rental, or the paid amount for purchase of land-attached assets, or the fund for acquisition of land use rights originates from the state budget, shall be recovered by the State;
b/ The land allocated with land use levy, leased with foil one-off rental payment for the entire lease period by the State, or obtained through buying land-attached assets or obtained through lawful acquisition of land use rights from others for which the land use levy or land rental, or the paid amount for purchase of land-attached assets, or the fund for acquisition of land use rights does not originate from the state budget; the land obtained through contribution of land use rights as capital from cooperative members, is not expropriated by the State. Land use rights belong to the cooperative and shall be settled in accordance with the charter of the cooperative and the resolution of the members’ meeting.
3. Land use rights of the economic organization which is an enterprise, upon its dissolution or bankruptcy, shall be settled in accordance with law.
Article 178. Rights and obligations of economic organizations that are leased land for construction of underground facilities
Economic organizations that are leased land by the State to invest in the construction of underground facilities have the following rights and obligations:
1. If the land is leased with full one-off rental payment for the entire lease period, they have the same rights and obligations as economic organizations prescribed in Clauses 1, 2 and 4, Article 174 of this Law;
2. If the land is leased with annual rental payment, they have the same rights and obligations as economic organizations prescribed in Clause 1, Article 175 of this Law.
Section 3. RIGHTS AND OBLIGATIONS OF HOUSEHOLDS, INDIVIDUALS AND COMMUNITIES USING LAND
Article 179. Rights and obligations of households and individuals using land
1. Households or individuals that use agricultural land allocated by the State within land use quotas, are allocated land with land use levy or leased with full one-off rental payment for the entire lease period, have land use rights recognized by the State, or obtain land through exchange, transfer, inheritance or donation, have the following rights and obligations:
a/ The general rights and obligations prescribed in Article 166 and Article 170 of this Law;
b/ To exchange agricultural land use rights with other households and individuals within the same commune, ward or township;
c/ To transfer land use rights in accordance with law;
d/ To lease land use rights to other organizations, households, individuals or overseas Vietnamese investing in Vietnam;
e/ Individuals using land are entitled to bequeath their land use rights in accordance with their will or law.
If any member of a household to which land has been allocated by die State dies, land use rights of that member may be inherited in accordance with his/her will or law.
If the heir is an overseas Vietnamese who falls into the category defined in Clause 1, Article 186 of this Law, he/she is entitled to inherit land use rights. Otherwise, he/she is only entitled to receive the value of the inherited land use rights;
e/ To donate land use rights under Point c, Clause 2, Article 174 of this Law and to donate land use rights to households, individuals or overseas Vietnamese who fall into the category defined in Clause 1, Article 186 of this Law;
g/ To mortgage land use rights at credit institutions which are licensed to operate in Vietnam, or at other economic organizations or individuals in accordance with law;
h/ To contribute land use rights as capital to organizations, households, individuals or overseas Vietnamese for cooperation in production or business;
i/ In case the land is subject to recovery for project implementation, land users are entitled to invest on land by their own or to lease land use rights to the investor or to contribute land use rights as capital to the investor for project implementation in accordance with the Government’s regulations.
2. Households or individuals that are leased land by the State with annual rental payment have the following rights and obligations:
a/ The general rights and obligations prescribed in Article 166 and Article 170 of this Law;
b/ To sell their assets attached to the leased land. The buyer of these assets may continue leasing land from the State for the determined purpose;
c/ To inherit or donate their assets attached to the leased land. The heir or donee may continue leasing land from the State for the determined purpose;
d/ To lease their assets attached to the leased land in accordance with the civil law;
e/ To mortgage their assets attached to the leased land at credit institutions which are licensed to operate in Vietnam, or at other economic organizations or individuals in accordance with law;
f/ To contribute their assets attached to the leased land within the lease term as capital tó organizations, households, individuals or overseas Vietnamese for cooperation in production or business. The recipient of such capital contribution may continue leasing land from the State for the determined purpose
3. Households or individuals that sublease land in industrial parks, industrial clusters or export processing zones have the following rights and obligations:
a/ In case of leasing or subleasing land with full one-off rental payment for the entire lease period, they have the rights and obligations prescribed in Clause 1 of this Article;
b/ In case of leasing or subleasing land with annual rental payment, they have the rights and obligations prescribed in Clause 2 of this Article.
4. Households or individuals that are allocated or leased land by the State and are entitled to exemption from or reductions of land use levy or land rental have the same rights and obligations as being not entitled to exemption from or reductions of land use levy or land rental.
5. Households or individuals that use leased land from organizations, households or individuals that do not fall into the case specified in Clause 3 of this Article, have the rights and obligations prescribed in the civil law,
Article 180. Rights and obligations of households and individuals changing land use purpose from land allocation without land use levy to land allocation with land use levy or land lease
1. Households or individuals that change land use purpose from land allocation without land use levy to land allocation with land use levy or land lease have the general rights and obligations prescribed in Articles 166 and 170 of this Law.
2. The rights and obligations of households or individuals using land of which the land use purpose is permitted to change from land allocation without land use levy to land allocation with land use levy or land lease by competent state agencies are prescribed as follows:
a/ In case of being allocated land with land use levy or leased land with full one-off rental payment for the entire lease period, these households or individuals have the rights and obligations prescribed in Clause 1, Article 179 of this Law;
b/ In case of being leased land with annual rental payment, these households or individuals have the rights and obligations prescribed in Clause 2, Article 179 of this Law.
Article 181. Rights and obligations of religious institutions and communities using land
1. Religious institutions and communities using land have the general rights and obligations prescribed in Articles 166 and 170 of this Law.
2. Religious institutions and communities using land may not exchange, transfer, lease or donate land use rights or mortgage or contribute as capital land use rights.
Section 4. RIGHTS AND OBLIGATIONS OF OVERSEAS VIETNAMESE, FOREIGN ORGANIZATIONS WITH DIPLOMATIC FUNCTIONS AND FOREIGN-INVESTED ENTERPRISES USING LAND
Article 182. Rights and obligations of foreign organizations with diplomatic functions
1. Foreign organizations with diplomatic functions using land in Vietnam have the following rights and obligations:
a/ The general rights and obligations prescribed in Articles 166 and 170 of this Law;
b/ To construct facilities on land in accordance with the licenses granted by competent state agencies of Vietnam;
c/ To own the facilities on the leased land constructed by their own within the lease term.
2. In case there are different provisions in treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party, foreign organizations with diplomatic functions have the rights and obligations as provided in those treaties.
Article 183. Rights and obligations of overseas Vietnamese and foreign-invested enterprises using land for implementation of investment projects in Vietnam
1. Overseas Vietnamese investing in Vietnam who are allocated land with land use levy by the Vietnamese State have the following rights and obligations:
a/ The general rights and obligations prescribed in Articles 166 and 170 of this Law;
b/ The rights and obligations prescribed in Clause 2, Article 174 of this Law.
2. Overseas Vietnamese and foreign-invested enterprises that are leased land with annual rental payment from the Vietnamese State have the following rights and obligations:
a/ The general rights and obligations prescribed in Articles 166 and 170 of this Law;
b/ To mortgage their assets attached to the leased land at credit institutions which are licensed to operate in Vietnam, and to contribute as capital their assets attached to the leased land. The recipient of the capital contribution may lease land from the State for the determined purpose for the remaining lease term;
c/ To sell their assets attached to the leased land upon fulfillment of the requirements prescribed in Article 189 of this Law;
d/ To lease houses if they are permitted to invest in the construction of and trading in houses.
3. Overseas Vietnamese or foreign-invested enterprises that lease land from the State with full one-off rental payment for the entire lease period and foreign-invested enterprises that are allocated land with land use levy to implement projects have the following rights and obligations:
a/ The general rights and obligations prescribed in Articles 166 and 170 of this Law;
b/ To transfer land use rights and land-attached assets under their ownership during the land use term;
c/ To lease and sublease land use rights and land-attached assets under their ownership within the land use term;
d/ To mortgage land use rights and land-attached assets under their ownership at credit institutions which are licensed to operate in Vietnam within the land use term;
e/ To contribute land use rights and land-attached assets under their ownership as capital for cooperation in production and business within the land use term.
4. Foreign-invested enterprises using land formed through the purchase of shares of Vietnamese enterprises have the following rights and obligations:
a/ In case the foreign-invested enterprise formed through the purchase of shares of Vietnamese enterprises is a wholly foreign-invested enterprise or a foreign-invested enterprise in which the foreign investor is the dominant shareholder in accordance with the law on enterprises, that foreign-invested enterprise has the rights and obligations prescribed in Clauses 2 and 3 of this Article corresponding to the form of payment of land use levy or land rental;
b/ In case the foreign-invested enterprise formed through the purchase of shares of Vietnamese enterprises is an enterprise in which the Vietnamese party is the dominant shareholder in accordance with the law on enterprises, that foreign-invested enterprise has the rights and obligations as economic organizations as prescribed in Articles 174 and 175 of this Law.
5. For overseas Vietnamese or foreign-invested enterprises that use land to implement investment projects in Vietnam and are allocated or leased with full one-off rental payment for the entire lease period by the State and are exempted from land use levy or land rental or allowed to pay a reduced one, they have the rights and obligations prescribed in Clause 4, Article 174 of this Law.
Article 184. Rights and obligations of joint ventures using land through receipt of land use rights as capital and wholly foreign-invested enterprises which are converted from joint ventures
1. Joint ventures between foreign organizations, foreign individuals or overseas Vietnamese and economic organizations in which the economic organizations contribute land use rights as capital, have the rights and obligations prescribed in Article 174 of this Law in the following cases:
a/ The land of which land use rights are contributed by the economic organizations is land allocated with land use levy or leased with full one-off rental payment for the entire lease period by the State, and the paid amount of land use levy or land rental does not originate from the state budget;
b/ The land of which land use rights is contributed by the economic organizations through acquisition of land use rights is not the land leased by the State with annual rental payment, and the paid amount for the acquisition of land use rights does not originate from the state budget.
2. In case a state enterprise leases land from the State before July 1, 2004, and is entitled to contribute the value of land use rights as allocated from the state budget, not as a recorded debt, and does not have to pay land rental in accordance with the land law, as capital to establish a joint venture with a foreign organization or individual, that joint venture has the rights and obligations prescribed in Article 174 of this Law. The value of land use rights is considered the State’s capital contributed to the joint venture.
3. In case an overseas Vietnamese who is allocated land with land use levy or leased land with full one-off rental payment for the entire lease period by the State contributes the value of land use rights in the capacity as a domestic economic organization as capital to a joint venture with a foreign organization or individual, that joint venture has the rights and obligations prescribed in Article 174 of this Law.
4. If a joint venture in which the Vietnamese party contributes land use rights as capital is converted into a wholly foreign-invested enterprise, it has the following rights and obligations:
a/ The rights and obligations prescribed in Clause 2, Article 183 of this Law, for the case in which the contributed land use rights are not used for implementing investment projects on houses for sale and the wholly foreign-invested enterprise is leased land by the State with annual rental payment under Clause 1, Article 56 of this Law;
b/ The rights and obligations prescribed in Clause 3, Article 183 of this Law, for the case in which the contributed land use rights are not used for implementing investment projects on houses for sale and the wholly foreign-invested enterprise is leased land by the State with full one-off rental payment for the entire lease period under Clause 1, Article 56 of this Law;
c/ The rights and obligations prescribed in Clause 3, Article 183 of this Law, for the case in which the contributed land use rights are used for implementing projects on houses for sale and the wholly foreign-invested enterprise is allocated land by the State under Clause 3, Article 55 of this Law.
Article 185. Rights and obligations of overseas Vietnamese and foreign-invested enterprises using land in industrial parks, industrial clusters, export processing zones, hi-tech zones or economic zones
1. Overseas Vietnamese may acquire land use rights in industrial parks, industrial clusters, export processing zones, hi-tech zones or economic zones, and have the rights and obligations prescribed in Article 174 of this Law.
2. Overseas Vietnamese or foreign-invested enterprises leasing or subleasing land in industrial parks, industrial clusters, export processing zones, hi-tech zones or economic zones have the following rights and obligations:
a/ In case of making full one-off rental payment for the land lease or sublease for the whole lease or sublease period, they have the rights and obligations prescribed in Article 174 of this Law;
b/ In case of making annual rental payment, they have the rights and obligations prescribed in Article 175 of this Law.
Article 186. Rights and obligations related to land use of overseas Vietnamese who are eligible to own houses in Vietnam; foreign individuals or overseas Vietnamese who are ineligible to buy houses associated with land use rights in Vietnam
1. Overseas Vietnamese who are entitled to own houses in accordance with the housing law are entitled to own houses associated with residential land use rights in Vietnam.
2. Overseas Vietnamese who are entitled to own houses associated with residential land use rights in Vietnam have the following rights and obligations:
a/ The general rights and obligations prescribed in Article 166 and Article 170 of this Law;
b/ To transfer land use rights when selling, donating, bequeathing, exchanging houses with domestic organizations or individuals, overseas Vietnamese who are eligible to own houses for their own living; to donate houses associated with residential land use rights to the State, communities or donate houses of gratitude as prescribed at Point c, Clause 2, Article 174 of this Law. In case of donating or bequeathing to people who are ineligible to own houses in Vietnam, such people may only to receive the value of houses associated with residential land use rights;
c/ To mortgage houses associated with residential land use rights at credit institutions which are licensed to operate in Vietnam;
d/ To lease, and authorize the management of, houses when unused.
3. If all the heirs of land use rights and ownership of houses and other land-attached assets are foreigners or overseas Vietnamese who are ineligible to own houses in Vietnam as prescribed in Clause 1 of this Article, the heirs shall not be granted the certificate of land use rights and ownership of houses and other land-attached assets but may transfer or donate the inherited land use rights in accordance with the following provisions:
a/ In case of transferring land use rights, the heirs may act as the transfer or in the contract of transfer of land use rights;
b/ In case of donating land use rights, the people to receive land use rights must be the subjects specified at Point e, Clause 1, Article 179 of this Law and be eligible under the housing law, in which the heir may act as the donor in the contract or written document on donation commitment;
c/ In case of not making the transfer or donation of land use rights, the heir or his/her representative with a lawful document on authorization, shall submit a dossier on the inheritance to the land registration agency in order to update on the cadastral book.
4. In case there is an overseas Vietnamese who is ineligible to buy a house associated with residential land use rights in Vietnam among the heirs while others are eligible to inherit land use rights in accordance with the land law and the inherited land use rights have not been divided, the heirs or their representatives with lawful documents on authorization, shall submit dossiers on the inheritance to the land registration agency in order to update on the cadastral book.
Once the inheritance is made, the certificates of land use rights and ownership of houses and other land-attached assets are granted to those who are eligible for being granted such certificate.
Regarding the overseas Vietnamese who is ineligible to buy houses associated with residential land use rights in Vietnam, his/her inherited part shall be dealt with in accordance with Clause 3 of this Article.
5. In the cases specified at Point c, Clause 3, and in Clause 4 of this Article, the heirs may authorize in writing other persons to take care or use land temporarily and perform the obligations in accordance with the land law and other relevant laws.
Article 187. Rights and obligations of overseas Vietnamese and foreign-invested enterprises leasing land for construction of underground facilities
Overseas Vietnamese or foreign-invested enterprises investing in the construction of underground facilities and leasing land from the State have the following rights and obligations:
1. In case of leasing land with full one-off rental payment for the entire lease period, they have the rights and obligations prescribed in Clauses 3 and 5, Article 183 of this Law.
2. In case of leasing land with annual rental payment, they have the rights and obligations prescribed in Clauses 2 and 5, Article 183 of this Law.
Section 5. CONDITIONS FOR THE EXERCISE OF RIGHTS OF LAND USERS
Article 188. Conditions for the exercise of the rights to exchange, transfer, lease, sublease, inherit, donate or mortgage land use rights; to contribute land use rights as capital
1. Land users may exercise the rights to exchange, transfer, lease, sublease, inherit, donate or mortgage land use rights and contribute land use rights as capital when meeting the following conditions:
a/ Having the certificate, except the case prescribed in Clause 3, Article 186 and the case of receiving inheritance prescribed in Clause 1, Article 168 of this Law;
b/ The land is dispute-free;
c/ The land use rights are not distrained to secure judgment enforcement;
d/ Within the land use term.
2. In addition to the conditions specified in Clause 1 of this Article, when exercising the rights to exchange, transfer, lease, sublease, inherit, donate or mortgage land use rights and contribute land use rights as capital, land users must also be eligible under Articles 189, 190, 191, 192, 193 and 194 of this Law.
3. The exchange, transfer, lease, sublease, inheritance, donation or mortgage of land use rights or contribution of land use rights as capital must be registered with the land registration agency and will take effect from the time of registration in the cadastral book.
Article 189. Conditions for selling and buying assets attached to land which is leased by the State with annual rental payment
1. Economic organizations, households, individuals, overseas Vietnamese and foreign- invested enterprises may sell assets attached to leased land when fully meeting die following conditions:
a/ The assets attached to leased land are legally established in accordance with law;
b/ The construction has been completed in accordance with the detailed construction master plan and approved investment project.
2. The buyer of assets attached to leased land must ensure the following conditions:
a/ Having financial capacity to implement investment projects;
b/ Having business lines relevant to investment projects;
c/ Not violating the land law when being allocated or leased land from the State to implement the previous projects.
3. The buyers of assets may continue leasing land from the State within the remaining land use term according to specific land price and for the purposes determined in the project documents.
4. The case of leasing land to implement projects on construction and commercial operation of infrastructure is prescribed in Article 194 of this Law.
Article 190. Conditions for exchanging agricultural land use rights
Households and individuals using agricultural land which is allocated by the State or obtained through exchange, acquisition of land use rights, inheritance, donation of lawful land use rights from other land users, may only exchange these agricultural land use rights to other households and individuals in the same commune, ward or township to facilitate agricultural production, and do not have to pay income tax incurred from the exchange of land use rights and registration fee.
Article 191. Cases in which acquisition or donation of land use rights is not allowed
1. Organizations, households, individuals, communities, religious institutions, overseas Vietnamese and foreign-invested enterprises may not receive transfer or donation of land use rights in case the transfer or donation of land use rights is prohibited by law.
2. Economic organizations may not acquừe the rights to use paddy land, protection forest land or special-use forest land from households or individuals, except the case of change in land use purpose in accordance with the land use master plan and plans approved by competent state agencies.
3. Households and individuals not directly engaged in agricultural production may not receive the transfer or donation of paddy land use rights.
4. Households and individuals may not receive the transfer or donation of residential land use rights and agricultural land use rights with regard to the land located in the areas of protection forests, strictly protected zones and ecological rehabilitation zones in special-use forests if they do not live in such protection forests or special-use forests.
Article 192. Cases in which households and individuals may transfer or donate land use rights under certain conditions
1. Households and individuals living in the strictly protected zones or ecological rehabilitation zones in special-use forests and are not able to move out of these areas may only transfer or donate the rights to use residential land or forest land in combination with agricultural, forestry and aquaculture production purposes to households and individuals living in these areas.
2. Households and individuals that are allocated residential land or agricultural land in protection forests by the State may only transfer or donate the rights to use residential or agricultural land to households and individuals living in these areas.
3. Households and individuals of ethnic minorities using allocated land under the support policies of the State may transfer or donate land use rights after 10 years from the date of issuance of the decisions on land allocation in accordance with the Government’s regulations.
Article 193. Conditions for receiving the transfer or contribution as capital of, or leasing, agricultural land use rights to carry out investment projects on non-agricultural production and business
Economic organizations, households and individuals may receive the transfer or contribution as capital of, or lease, agricultural land use rights to carry out investment projects on non-agricultural production and business when fully meeting the following conditions:
1. Economic organizations may receive the transfer or contribution as capital of, or lease, agricultural land use rights to carry out investment projects upon receiving written approval from a competent state agency.
2. The use purpose for the land area of which land use rights are acquired, contributed as capital or leased must be consistent with the land use master plan and plans approved by competent state agencies.
3. For land used exclusively for wet rice cultivation, the provisions of Clause 3, Article 134 of this Law shall apply.
Article 194. Conditions for transferring land use rights in implementation of investment projects on construction of and trading in houses; investment projects on construction of infrastructure for transfer of lease
1. The transfer of land use rights in investment projects on construction of and trading in houses must be conducted in accordance with the following provisions:
a/ The provincial-level People’s Committee may, based on the Government’s regulations on conditions and types of urban centers, permit investors of projects on construction of and trading in houses to transfer land use rights in the form of dividing land parcels upon completion of the infrastructure construction and fulfillment of financial obligations related to land;
b/ For investment projects on construction of and trading in houses, the transfer of land use rights together with the transfer of the whole or part of the project may be conducted upon receipt of the certificate. Those who acquire land use rights shall implement investment projects in accordance with the approved schedule.
2. The transfer of land use rights together with the transfer of the whole project on construction of infrastructure for transfer or lease must meet the following conditions:
a/ Satisfaction of all conditions specified in Clause 1, Article 188 of this Law;
b/ The technical infrastructure facilities must be completely constructed in accordance with the schedule stated in the approved project document.
3. The Government shall detail this Article.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 11. Căn cứ để xác định loại đất
Điều 24. Cơ quan quản lý đất đai
Điều 38. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia
Điều 41. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh
Điều 47. Tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Điều 59. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
Điều 64. Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
Điều 71. Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất
Điều 95. Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
MỤC 2. CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
Điều 103. Xác định diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn, ao
Điều 104. Cấp Giấy chứng nhận đối với tài sản gắn liền với đất
Điều 106. Đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp
Điều 114. Bảng giá đất và giá đất cụ thể
Điều 130. Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
Điều 139. Đất có mặt nước nội địa
Điều 141. Đất bãi bồi ven sông, ven biển
Điều 145. Đất xây dựng khu chung cư
Điều 148. Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh
Điều 149. Đất khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề
Điều 150. Đất sử dụng cho khu công nghệ cao
Điều 151. Đất sử dụng cho khu kinh tế
Điều 156. Đất cảng hàng không, sân bay dân dụng
Điều 157. Đất xây dựng các công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn
Điều 158. Đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh
Điều 161. Đất xây dựng công trình ngầm
Điều 164. Quản lý đất chưa sử dụng
Điều 165. Đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng
Điều 169. Nhận quyền sử dụng đất
Điều 192. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện
Điều 195. Các thủ tục hành chính về đất đai
Điều 196. Công khai thủ tục hành chính về đất đai
Điều 200. Hệ thống theo dõi và đánh giá đối với quản lý và sử dụng đất đai
Điều 202. Hòa giải tranh chấp đất đai
Điều 64. Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
MỤC 2. BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 79. Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở
Điều 83. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
Điều 85. Lập và thực hiện dự án tái định cư
Điều 86. Bố trí tái định cư cho người có đất ở thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở
Điều 87. Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các trường hợp đặc biệt
Điều 89. Bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng trên đất khi Nhà nước thu hồi đất
MỤC 1. THU HỒI ĐẤT, TRƯNG DỤNG ĐẤT
Điều 64. Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
Điều 95. Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Điều 114. Bảng giá đất và giá đất cụ thể
Điều 115. Tư vấn xác định giá đất
MỤC 3. ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 126. Đất sử dụng có thời hạn
Điều 139. Đất có mặt nước nội địa
Điều 179. Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
Điều 23. Trách nhiệm quản lý nhà nước về đất đai
Điều 60. Xử lý trường hợp giao đất, cho thuê đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành
Điều 108. Căn cứ, thời điểm tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
Điều 109. Nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất
Điều 141. Đất bãi bồi ven sông, ven biển
Điều 151. Đất sử dụng cho khu kinh tế
Điều 156. Đất cảng hàng không, sân bay dân dụng