Chương 10 Luật đất đai 2013: Chế độ sử dụng các loại đất
Số hiệu: | 45/2013/QH13 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 29/11/2013 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2014 |
Ngày công báo: | 31/12/2013 | Số công báo: | Từ số 1011 đến số 1012 |
Lĩnh vực: | Bất động sản, Giao thông - Vận tải | Tình trạng: | Hết hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Tăng thời hạn 30 năm giao đất nông nghiệp
Cuối tháng 11 vừa qua, Quốc hội đã ban hành Luật Đất đai 2013 với nhiều điểm mới so với Luật Đất đai 2003.
Một trong những điểm nổi bật đó là trong phần quy định giao đất, Luật mới đã không phân chia đất trồng cây lâu năm và đất trồng cây hằng năm.
Theo đó, thời hạn giao đất cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được tính chung là 50 năm; trường hợp thuê đất thì thời hạn tối đa không quá 50 năm.
Thời hạn đất được giao cho tổ chức sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và nhằm mục đích thương mại, đầu tư… là không quá 50 năm.
Riêng các dự án vốn đầu tư lớn nhưng chậm thu hồi, dự án đầu tư vào địa bàn khó khăn thì thời hạn giao đất không quá 70 năm.
Luật Đất đai số 45/2013/QH13 sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2014.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Người sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài trong các trường hợp sau đây:
1. Đất ở do hộ gia đình, cá nhân sử dụng;
2. Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này;
3. Đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên;
4. Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ổn định mà không phải là đất được Nhà nước giao có thời hạn, cho thuê;
5. Đất xây dựng trụ sở cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 147 của Luật này; đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính quy định tại khoản 2 Điều 147 của Luật này;
6. Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
7. Đất cơ sở tôn giáo quy định tại Điều 159 của Luật này;
9. Đất giao thông, thủy lợi, đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, đất xây dựng các công trình công cộng khác không có mục đích kinh doanh;
10. Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;
11. Đất tổ chức kinh tế sử dụng quy định tại khoản 3 Điều 127 và khoản 2 Điều 128 của Luật này.
1. Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm b khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 129 của Luật này là 50 năm. Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản này.
2. Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, hộ gia đình, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất.
3. Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.
Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất không quá 70 năm.
Đối với dự án kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê hoặc để cho thuê mua thì thời hạn giao đất cho chủ đầu tư được xác định theo thời hạn của dự án; người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài.
Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này.
4. Thời hạn cho thuê đất để xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao không quá 99 năm. Khi hết thời hạn, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao nếu có nhu cầu sử dụng đất thì được Nhà nước xem xét gia hạn hoặc cho thuê đất khác, mỗi lần gia hạn không quá thời hạn quy định tại khoản này.
5. Thời hạn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn là không quá 05 năm.
6. Đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quy định tại khoản 2 Điều 147 của Luật này và các công trình công cộng có mục đích kinh doanh là không quá 70 năm.
Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này.
7. Đối với thửa đất sử dụng cho nhiều mục đích thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của loại đất sử dụng vào mục đích chính.
8. Thời hạn giao đất, cho thuê đất quy định tại Điều này được tính từ ngày có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1. Thời hạn sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân khi chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:
a) Trường hợp chuyển đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng sang sử dụng vào mục đích khác thì thời hạn được xác định theo thời hạn của loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng. Thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
b) Trường hợp chuyển đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối sang trồng rừng phòng hộ, trồng rừng đặc dụng thì hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất ổn định lâu dài;
c) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng giữa các loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất được tiếp tục sử dụng đất đó theo thời hạn đã được giao, cho thuê.
Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 126 của Luật này nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng;
d) Trường hợp chuyển đất nông nghiệp sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng. Thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
đ) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài sang đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn hoặc từ đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn sang đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài thì hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất ổn định lâu dài.
2. Thời hạn sử dụng đất đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư không thuộc khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao khi chuyển mục đích sử dụng đất được xác định theo dự án đầu tư quy định tại khoản 3 Điều 126 của Luật này.
3. Tổ chức kinh tế chuyển mục đích sử dụng từ đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài sang đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn hoặc từ đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn sang đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài thì tổ chức kinh tế được sử dụng đất ổn định lâu dài.
1. Thời hạn sử dụng đất khi nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất có quy định thời hạn là thời gian sử dụng đất còn lại của thời hạn sử dụng đất trước khi nhận chuyển quyền sử dụng đất.
2. Người nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất được sử dụng ổn định lâu dài thì được sử dụng đất ổn định lâu dài.
1. Hạn mức giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp như sau:
a) Không quá 03 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;
b) Không quá 02 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.
2. Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 10 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
3. Hạn mức giao đất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 30 héc ta đối với mỗi loại đất:
4. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không quá 05 héc ta.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất trồng cây lâu năm thì hạn mức đất trồng cây lâu năm không quá 05 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 25 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất rừng sản xuất thì hạn mức giao đất rừng sản xuất không quá 25 héc ta.
5. Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối không quá hạn mức giao đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này và không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
6. Hạn mức giao đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm, trồng rừng, nuôi trồng thủy sản, làm muối thuộc vùng đệm của rừng đặc dụng cho mỗi hộ gia đình, cá nhân được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
7. Đối với diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ngoài xã, phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú thì hộ gia đình, cá nhân được tiếp tục sử dụng, nếu là đất được giao không thu tiền sử dụng đất thì được tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp của mỗi hộ gia đình, cá nhân.
Cơ quan quản lý đất đai nơi đã giao đất nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân gửi thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi hộ gia đình, cá nhân đó đăng ký hộ khẩu thường trú để tính hạn mức giao đất nông nghiệp.
8. Diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân do nhận chuyển nhượng, thuê, thuê lại, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất từ người khác, nhận khoán, được Nhà nước cho thuê đất không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều này.
1. Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân không quá 10 lần hạn mức giao đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đối với mỗi loại đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 129 của Luật này.
2. Chính phủ quy định hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân phù hợp với điều kiện cụ thể theo từng vùng và từng thời kỳ.
1. Đất nông nghiệp hộ gia đình, cá nhân sử dụng gồm đất nông nghiệp được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất; do thuê quyền sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác; do nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
2. Việc sử dụng đất nông nghiệp do Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân được quy định như sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước giao đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng theo quy định của Luật này;
b) Đối với những địa phương chưa thực hiện việc giao đất cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật về đất đai thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất lập phương án giao đất và đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất;
c) Đối với những địa phương mà Ủy ban nhân dân các cấp đã hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân thương lượng điều chỉnh đất cho nhau trong quá trình thực hiện các chính sách, pháp luật về đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 và đang sử dụng ổn định thì được tiếp tục sử dụng.
3. Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng được quy định như sau:
a) Cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất để bảo tồn bản sắc dân tộc gắn với phong tục, tập quán của các dân tộc;
b) Cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất có trách nhiệm bảo vệ đất được giao, được sử dụng đất kết hợp với mục đích sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản, không được chuyển sang sử dụng vào mục đích khác.
1. Căn cứ vào quỹ đất, đặc điểm và nhu cầu của địa phương, mỗi xã, phường, thị trấn được lập quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích không quá 5% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản để phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa phương.
Đất nông nghiệp do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trả lại hoặc tặng cho quyền sử dụng cho Nhà nước, đất khai hoang, đất nông nghiệp thu hồi là nguồn để hình thành hoặc bổ sung cho quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
Đối với những nơi đã để lại quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích vượt quá 5% thì diện tích ngoài mức 5% được sử dụng để xây dựng hoặc bồi thường khi sử dụng đất khác để xây dựng các công trình công cộng của địa phương; giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản tại địa phương chưa được giao đất hoặc thiếu đất sản xuất.
2. Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn để sử dụng vào các mục đích sau đây:
a) Xây dựng các công trình công cộng của xã, phường, thị trấn bao gồm công trình văn hóa, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí công cộng, y tế, giáo dục, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa và các công trình công cộng khác theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Bồi thường cho người có đất được sử dụng để xây dựng các công trình công cộng quy định tại điểm a khoản này;
c) Xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương.
3. Đối với diện tích đất chưa sử dụng vào các mục đích quy định tại khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp xã cho hộ gia đình, cá nhân tại địa phương thuê để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản theo hình thức đấu giá để cho thuê. Thời hạn sử dụng đất đối với mỗi lần thuê không quá 05 năm.
Tiền thu được từ việc cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích phải nộp vào ngân sách nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý và chỉ được dùng cho nhu cầu công ích của xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.
4. Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất quản lý, sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
1. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có nhu cầu sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối thì được Nhà nước xem xét cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư.
2. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp thì phải rà soát hiện trạng sử dụng đất, lập phương án sử dụng đất. Nội dung phương án sử dụng đất phải xác định rõ diện tích, ranh giới sử dụng, diện tích từng loại đất được giữ lại sử dụng, thời hạn sử dụng đất, diện tích đất bàn giao cho địa phương.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo việc rà soát, phê duyệt phương án sử dụng đất; giao đất, cho thuê đất theo phương án sử dụng đất được phê duyệt; thu hồi diện tích đất không sử dụng, sử dụng không đúng mục đích, giao khoán, cho thuê, cho mượn trái pháp luật, bị lấn, bị chiếm để tạo quỹ đất giao, cho thuê đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. Việc giao đất, cho thuê đất phải ưu tiên hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số không có đất hoặc thiếu đất sản xuất ở địa phương.
3. Tổ chức kinh tế đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành phải chuyển sang thuê đất.
1. Nhà nước có chính sách bảo vệ đất trồng lúa, hạn chế chuyển đất trồng lúa sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp. Trường hợp cần thiết phải chuyển một phần diện tích đất trồng lúa sang sử dụng vào mục đích khác thì Nhà nước có biện pháp bổ sung diện tích đất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa.
Nhà nước có chính sách hỗ trợ, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, áp dụng khoa học và công nghệ hiện đại cho vùng quy hoạch trồng lúa có năng suất, chất lượng cao.
2. Người sử dụng đất trồng lúa có trách nhiệm cải tạo, làm tăng độ màu mỡ của đất; không được chuyển sang sử dụng vào mục đích trồng cây lâu năm, trồng rừng, nuôi trồng thủy sản, làm muối và vào mục đích phi nông nghiệp nếu không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
3. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước phải nộp một khoản tiền để Nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa nước bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa theo quy định của Chính phủ.
1. Nhà nước giao đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên cho tổ chức quản lý rừng để quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
2. Nhà nước giao đất, cho thuê đất rừng sản xuất là rừng trồng theo quy định sau đây:
a) Giao đất cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo hạn mức quy định tại điểm b khoản 3 Điều 129 của Luật này để sử dụng vào mục đích sản xuất lâm nghiệp. Đối với diện tích đất rừng sản xuất do hộ gia đình, cá nhân sử dụng vượt hạn mức thì phải chuyển sang thuê đất;
b) Cho thuê đất đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư trồng rừng;
c) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất, cho thuê đất rừng sản xuất theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này thì được sử dụng diện tích đất chưa có rừng để trồng rừng hoặc trồng cây lâu năm.
3. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất rừng sản xuất được kết hợp kinh doanh cảnh quan, du lịch sinh thái - môi trường dưới tán rừng.
4. Đất rừng sản xuất tập trung ở những nơi xa khu dân cư không thể giao trực tiếp cho hộ gia đình, cá nhân thì được Nhà nước giao cho tổ chức để bảo vệ và phát triển rừng kết hợp với sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản.
1. Nhà nước giao đất rừng phòng hộ cho tổ chức quản lý rừng phòng hộ để quản lý, bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh rừng và trồng rừng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, được kết hợp sử dụng đất vào mục đích khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
2. Tổ chức quản lý rừng phòng hộ giao khoán đất rừng phòng hộ cho hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống tại đó để bảo vệ, phát triển rừng; Ủy ban nhân dân cấp huyện giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân đó sử dụng.
3. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu, khả năng bảo vệ, phát triển rừng và đang sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ mà chưa có tổ chức quản lý và khu vực quy hoạch trồng rừng phòng hộ thì được Nhà nước giao đất rừng phòng hộ để bảo vệ, phát triển rừng và được kết hợp sử dụng đất vào mục đích khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho tổ chức kinh tế thuê đất rừng phòng hộ thuộc khu vực được kết hợp với kinh doanh cảnh quan, du lịch sinh thái - môi trường dưới tán rừng.
5. Cộng đồng dân cư được Nhà nước giao rừng phòng hộ theo quy định của Luật bảo vệ và phát triển rừng thì được giao đất rừng phòng hộ để bảo vệ, phát triển rừng; có quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật bảo vệ và phát triển rừng.
1. Nhà nước giao đất rừng đặc dụng cho tổ chức quản lý rừng đặc dụng để quản lý, bảo vệ theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, được kết hợp sử dụng đất vào mục đích khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
2. Tổ chức quản lý rừng đặc dụng giao khoán ngắn hạn đất rừng đặc dụng trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt cho hộ gia đình, cá nhân chưa có điều kiện chuyển ra khỏi khu vực đó để bảo vệ rừng.
3. Tổ chức quản lý rừng đặc dụng giao khoán đất rừng đặc dụng thuộc phân khu phục hồi sinh thái cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống ổn định tại khu vực đó để bảo vệ và phát triển rừng.
4. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất vùng đệm của rừng đặc dụng đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về lâm nghiệp hoặc kết hợp quốc phòng, an ninh theo quy hoạch phát triển rừng của vùng đệm và được kết hợp sử dụng đất vào mục đích khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho tổ chức kinh tế thuê đất rừng đặc dụng thuộc khu vực được kết hợp với kinh doanh cảnh quan, du lịch sinh thái - môi trường dưới tán rừng.
1. Đất làm muối được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân trong hạn mức giao đất tại địa phương để sản xuất muối. Trường hợp sử dụng vượt hạn mức thì phải chuyển sang thuê đất.
Đất làm muối được Nhà nước cho thuê đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư sản xuất muối.
2. Những vùng đất làm muối có năng suất, chất lượng cao phải được bảo vệ và ưu tiên cho việc sản xuất muối.
3. Nhà nước khuyến khích việc sử dụng những vùng đất có khả năng làm muối để sản xuất muối phục vụ cho nhu cầu công nghiệp và đời sống.
1. Ao, hồ, đầm được Nhà nước giao theo hạn mức đối với hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản, sản xuất nông nghiệp.
Ao, hồ, đầm được Nhà nước cho thuê đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư nuôi trồng thủy sản, sản xuất nông nghiệp hoặc nông nghiệp kết hợp với mục đích phi nông nghiệp.
2. Đối với hồ, đầm thuộc địa phận nhiều xã, phường, thị trấn thì việc sử dụng do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định. Đối với hồ, đầm thuộc địa phận nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì việc sử dụng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Đối với hồ, đầm thuộc địa phận nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì việc sử dụng do Chính phủ quy định.
1. Đất có mặt nước ven biển được Nhà nước cho thuê đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản, sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, phi nông nghiệp.
2. Việc sử dụng đất có mặt nước ven biển theo quy định sau đây:
a) Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Bảo vệ đất, làm tăng sự bồi tụ đất ven biển;
c) Bảo vệ hệ sinh thái, môi trường và cảnh quan;
d) Không cản trở việc bảo vệ an ninh quốc gia và giao thông trên biển.
1. Đất bãi bồi ven sông, ven biển bao gồm đất bãi bồi ven sông, đất cù lao trên sông, đất bãi bồi ven biển và đất cù lao trên biển.
2. Đất bãi bồi ven sông, ven biển thuộc địa phận xã, phường, thị trấn nào thì do Ủy ban nhân dân cấp xã đó quản lý.
Đất bãi bồi ven sông, ven biển thường xuyên được bồi tụ hoặc thường bị sạt lở do Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý và bảo vệ.
3. Đất bãi bồi ven sông, ven biển được Nhà nước cho thuê đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, phi nông nghiệp.
4. Hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước giao đất bãi bồi ven sông, ven biển trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành để sử dụng vào mục đích nông nghiệp thì được tiếp tục sử dụng trong thời hạn giao đất còn lại. Khi hết thời hạn giao đất, nếu có nhu cầu sử dụng đất, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và không vi phạm pháp luật về đất đai thì Nhà nước xem xét cho thuê đất.
5. Nhà nước khuyến khích tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân đầu tư đưa đất bãi bồi ven sông, ven biển vào sử dụng.
1. Nhà nước khuyến khích hình thức kinh tế trang trại của hộ gia đình, cá nhân nhằm khai thác có hiệu quả đất đai để phát triển sản xuất, mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sử dụng đất trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối gắn với dịch vụ, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
2. Đất sử dụng cho kinh tế trang trại gồm đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối quy định tại Điều 129 của Luật này; đất do Nhà nước cho thuê; đất do thuê, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho; đất do nhận khoán của tổ chức; đất do hộ gia đình, cá nhân góp.
3. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất làm kinh tế trang trại được chuyển đổi mục đích sử dụng các loại đất theo quy định của pháp luật.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất làm kinh tế trang trại phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, không có tranh chấp thì được tiếp tục sử dụng theo quy định sau đây:
a) Trường hợp đất được giao không thu tiền sử dụng đất trong hạn mức cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này thì được tiếp tục sử dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 126 của Luật này;
b) Trường hợp đất được giao không thu tiền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối khi hết thời hạn được giao thì phải chuyển sang thuê đất;
c) Trường hợp sử dụng đất do được Nhà nước cho thuê, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, được tặng cho, nhận khoán của tổ chức; do hộ gia đình, cá nhân góp vốn thì được tiếp tục sử dụng theo quy định của Luật này.
5. Nghiêm cấm việc lợi dụng hình thức kinh tế trang trại để bao chiếm, tích tụ đất đai không vì mục đích sản xuất.
1. Đất ở do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng tại nông thôn gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Căn cứ vào quỹ đất của địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở phù hợp với điều kiện và tập quán tại địa phương.
3. Việc phân bổ đất ở tại nông thôn trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải đồng bộ với quy hoạch các công trình công cộng, công trình sự nghiệp bảo đảm thuận tiện cho sản xuất, đời sống của nhân dân, vệ sinh môi trường và theo hướng hiện đại hóa nông thôn.
4. Nhà nước có chính sách tạo điều kiện cho những người sống ở nông thôn có chỗ ở trên cơ sở tận dụng đất trong những khu dân cư sẵn có, hạn chế việc mở rộng khu dân cư trên đất nông nghiệp.
1. Đất ở tại đô thị bao gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư đô thị, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đất ở tại đô thị phải bố trí đồng bộ với đất sử dụng cho mục đích xây dựng các công trình công cộng, công trình sự nghiệp, bảo đảm vệ sinh môi trường và cảnh quan đô thị hiện đại.
3. Nhà nước có quy hoạch sử dụng đất để xây dựng nhà ở tại đô thị, có chính sách tạo điều kiện để những người sống ở đô thị có chỗ ở.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị và quỹ đất của địa phương quy định hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở đối với trường hợp chưa đủ điều kiện để giao đất theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở.
5. Việc chuyển đất ở sang đất xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và tuân thủ các quy định về trật tự, an toàn, bảo vệ môi trường đô thị.
1. Đất xây dựng khu chung cư bao gồm đất để xây dựng nhà chung cư, xây dựng các công trình phục vụ trực tiếp cho đời sống của những hộ gia đình trong nhà chung cư và các công trình phục vụ cộng đồng theo quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Việc quy hoạch đất xây dựng khu chung cư phải bảo đảm đồng bộ với quy hoạch các công trình công cộng, bảo vệ môi trường.
3. Chính phủ quy định chi tiết chế độ sử dụng đất xây dựng khu chung cư.
1. Đất sử dụng để chỉnh trang, phát triển đô thị gồm đất chỉnh trang khu vực nội thành, nội thị hiện có; đất được quy hoạch để mở rộng đô thị hoặc phát triển đô thị mới.
Đất sử dụng để chỉnh trang, phát triển khu dân cư nông thôn gồm đất chỉnh trang trong khu dân cư hiện có, đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích, đất được quy hoạch để mở rộng khu dân cư nông thôn.
2. Việc sử dụng đất để chỉnh trang, phát triển đô thị, khu dân cư nông thôn phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc lập và giao cho tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án theo quy định của pháp luật để chỉnh trang hoặc xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn mới. Đất cho các dự án này phải được phân bổ đồng bộ trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho toàn khu vực, bao gồm đất sử dụng để xây dựng kết cấu hạ tầng, đất ở, đất xây dựng các công trình công cộng, công trình sự nghiệp, đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
Khi thực hiện các dự án hạ tầng kỹ thuật, xây dựng, chỉnh trang khu đô thị, khu dân cư nông thôn, Nhà nước chủ động thu hồi đất, bao gồm đất để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng và đất vùng phụ cận theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất.
4. Cộng đồng dân cư xây dựng, chỉnh trang các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng bằng nguồn vốn do nhân dân đóng góp hoặc Nhà nước hỗ trợ thì việc tự nguyện góp quyền sử dụng đất, bồi thường hoặc hỗ trợ do cộng đồng dân cư và người sử dụng đất đó thỏa thuận.
1. Đất xây dựng trụ sở cơ quan gồm đất trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
2. Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng các công trình sự nghiệp thuộc các ngành và lĩnh vực về kinh tế, văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, ngoại giao và các công trình sự nghiệp khác.
3. Việc sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
4. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức được giao đất, cho thuê đất có trách nhiệm bảo toàn diện tích đất được giao, được thuê và phải sử dụng đất đúng mục đích.
Nghiêm cấm việc sử dụng đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp vào mục đích khác.
5. Nhà nước khuyến khích việc sử dụng đất vào mục đích phát triển văn hóa, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường.
1. Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh bao gồm đất sử dụng vào các mục đích quy định tại Điều 61 của Luật này.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc quản lý nhà nước đối với đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh thuộc địa bàn quản lý hành chính của địa phương.
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong quá trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh bảo đảm phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh; rà soát, xác định ranh giới đất sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh; xác định vị trí, diện tích đất quốc phòng, an ninh không còn nhu cầu sử dụng, sử dụng không đúng mục đích để bàn giao cho địa phương quản lý, sử dụng.
3. Đối với những khu vực nằm trong quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh nhưng chưa có nhu cầu sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh thì người đang sử dụng đất được tiếp tục sử dụng đến khi có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng không được làm biến dạng địa hình tự nhiên.
1. Việc sử dụng đất xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Khi quy hoạch, thành lập khu công nghiệp, khu chế xuất phải đồng thời lập quy hoạch, xây dựng khu nhà ở, công trình công cộng nằm ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất phục vụ đời sống người lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu chế xuất.
2. Nhà nước cho thuê đất đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất. Đối với phần diện tích thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì người được Nhà nước cho thuê đất có quyền cho thuê lại đất với hình thức trả tiền thuê đất hàng năm; đối với phần diện tích thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì người được Nhà nước cho thuê đất có quyền cho thuê lại đất với hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc trả tiền thuê đất hàng năm.
Nhà đầu tư được miễn tiền thuê đất đối với diện tích đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất.
3. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư vào sản xuất, kinh doanh trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất được thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức kinh tế khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng và có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Trường hợp thuê lại đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 174 của Luật này;
b) Trường hợp thuê lại đất trả tiền thuê đất hàng năm thì có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 175 của Luật này.
4. Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất phải sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định, được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và có các quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật này.
5. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư sản xuất, kinh doanh trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất đã được Nhà nước giao đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức kinh tế khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn còn lại của dự án mà không phải chuyển sang thuê đất. Khi hết thời hạn thực hiện dự án nếu có nhu cầu được Nhà nước xem xét cho thuê đất theo quy định của Luật này.
1. Đất sử dụng cho khu công nghệ cao theo quyết định thành lập của Thủ tướng Chính phủ bao gồm các loại đất có chế độ sử dụng khác nhau phục vụ sản xuất, kinh doanh sản phẩm công nghệ cao; nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ cao; đào tạo nhân lực công nghệ cao.
Khi quy hoạch, thành lập khu công nghệ cao phải đồng thời lập quy hoạch, xây dựng khu nhà ở, công trình công cộng nằm ngoài khu công nghệ cao để phục vụ đời sống chuyên gia, người lao động làm việc trong khu công nghệ cao.
2. Ban quản lý khu công nghệ cao được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao đất khu công nghệ cao. Ban quản lý khu công nghệ cao được cho thuê đất đối với tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất trong khu công nghệ cao theo quy định của Luật này.
3. Ban quản lý khu công nghệ cao lập quy hoạch chi tiết xây dựng của khu công nghệ cao và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất phê duyệt.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao đất cho Ban quản lý khu công nghệ cao để tổ chức xây dựng, phát triển khu công nghệ cao theo quy hoạch đã được phê duyệt.
4. Người sử dụng đất được Ban quản lý khu công nghệ cao cho thuê đất trong khu công nghệ cao có các quyền và nghĩa vụ như được Nhà nước cho thuê đất theo quy định của Luật này.
5. Doanh nghiệp phát triển khu công nghệ cao, doanh nghiệp phát triển hạ tầng được Ban quản lý khu công nghệ cao cho thuê đất; người có nhu cầu sử dụng đất trong khu công nghệ cao được thuê lại đất của doanh nghiệp phát triển khu công nghệ cao, doanh nghiệp phát triển hạ tầng.
6. Người sử dụng đất trong khu công nghệ cao phải sử dụng đất đúng mục đích đã được ghi trong hợp đồng thuê đất, được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và có các quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật này.
Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghệ cao thì người nhận chuyển nhượng phải tiếp tục sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định.
7. Nhà nước khuyến khích tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghệ cao và khuyến khích tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất vào mục đích phát triển khoa học và công nghệ.
8. Việc xác định giá cho thuê đất và tính thu tiền thuê đất trong khu công nghệ cao thực hiện theo quy định của Luật này.
1. Đất sử dụng cho khu kinh tế bao gồm đất để xây dựng khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Đất sử dụng cho khu kinh tế là diện tích đất sử dụng cho các khu chức năng gồm: khu phi thuế quan, khu bảo thuế, khu chế xuất, khu công nghiệp, khu giải trí, khu du lịch, khu đô thị, khu dân cư, khu hành chính và các khu chức năng khác phù hợp với đặc điểm của từng khu kinh tế nhằm tạo môi trường đầu tư và kinh doanh đặc biệt thuận lợi cho các nhà đầu tư.
Việc xây dựng, mở mới các khu kinh tế phải phù hợp với quy hoạch tổng thể hệ thống các khu kinh tế trong cả nước.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao đất cho Ban quản lý khu kinh tế để tổ chức xây dựng khu kinh tế theo kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt trong quy hoạch chi tiết xây dựng của khu kinh tế.
3. Ban quản lý khu kinh tế có trách nhiệm thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với diện tích đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi để giao cho mình trước khi giao lại đất, cho thuê đất. Ban quản lý khu kinh tế được giao lại đất có thu tiền sử dụng đất, giao lại đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất cho người có nhu cầu sử dụng đất trong các khu chức năng của khu kinh tế theo quy định tại các Điều 54, 55 và 56 của Luật này.
Thời hạn sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh trong khu kinh tế là không quá 70 năm.
4. Người sử dụng đất trong khu kinh tế được đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở, kết cấu hạ tầng, được sản xuất, kinh doanh, hoạt động dịch vụ và có các quyền, nghĩa vụ như sau:
a) Trường hợp được Ban quản lý khu kinh tế giao lại đất trong khu kinh tế thì có các quyền và nghĩa vụ như được Nhà nước giao đất theo quy định của Luật này;
b) Trường hợp được Ban quản lý khu kinh tế cho thuê đất trong khu kinh tế thì có các quyền và nghĩa vụ như được Nhà nước cho thuê đất theo quy định của Luật này.
5. Nhà nước khuyến khích đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu kinh tế và khuyến khích sử dụng đất vào mục đích phát triển kinh tế.
6. Chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất trong khu kinh tế được áp dụng đối với từng loại đất theo quy định của Luật này.
7. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư vào sản xuất, kinh doanh trong khu kinh tế đã được Nhà nước giao đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn còn lại của dự án, không phải chuyển sang thuê đất. Khi hết thời hạn thực hiện dự án, nếu có nhu cầu được Ban quản lý khu kinh tế xem xét cho thuê đất theo quy định của Luật này.
1. Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản bao gồm đất để thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản và khu vực các công trình phụ trợ cho hoạt động khoáng sản và hành lang an toàn trong hoạt động khoáng sản.
2. Đất để thăm dò, khai thác khoáng sản được Nhà nước cho thuê đối với tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được phép thực hiện dự án thăm dò, khai thác khoáng sản.
Đất để làm mặt bằng chế biến khoáng sản thuộc loại đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp có chế độ sử dụng đất như đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp quy định tại Điều 153 của Luật này.
3. Việc sử dụng đất cho hoạt động khoáng sản phải tuân theo các quy định sau đây:
a) Có giấy phép hoạt động khoáng sản và quyết định cho thuê đất để thăm dò, khai thác khoáng sản hoặc quyết định cho thuê đất để làm mặt bằng chế biến khoáng sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Chính phủ;
b) Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, xử lý chất thải và các biện pháp khác để không gây thiệt hại cho người sử dụng đất trong khu vực và xung quanh;
c) Sử dụng đất phù hợp với tiến độ thăm dò, khai thác khoáng sản; người sử dụng đất có trách nhiệm trả lại đất đúng với tiến độ thăm dò, khai thác khoáng sản và trạng thái lớp đất mặt được quy định trong hợp đồng thuê đất;
d) Trường hợp thăm dò, khai thác khoáng sản mà không sử dụng lớp đất mặt hoặc không ảnh hưởng đến việc sử dụng mặt đất thì không phải thuê đất mặt.
1. Đất thương mại, dịch vụ bao gồm đất xây dựng cơ sở kinh doanh thương mại, dịch vụ và các công trình khác phục vụ cho kinh doanh, thương mại, dịch vụ.
Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp bao gồm đất để xây dựng các cơ sở sản xuất phi nông nghiệp nằm ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất.
2. Việc sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và các quy định về bảo vệ môi trường.
3. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp thông qua hình thức Nhà nước cho thuê đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất, thuê đất, thuê lại đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp thông qua hình thức Nhà nước cho thuê đất; thuê đất, thuê lại đất của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khác; thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này còn được nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất để làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp thông qua hình thức Nhà nước cho thuê đất; thuê đất, thuê lại đất của tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
1. Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm bao gồm đất, đất có mặt nước để khai thác nguyên liệu và đất làm mặt bằng để chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.
Việc sử dụng đất để khai thác nguyên liệu cho sản xuất gạch ngói, làm đồ gốm phải tận dụng các loại đất đồi, gò không canh tác, đất bãi hoang, đất lòng sông hoặc ao, hồ cần khơi sâu, đất ven sông ngòi không sản xuất nông nghiệp, đất đê bối không còn sử dụng, đất do cải tạo đồng ruộng.
2. Đất, đất có mặt nước để khai thác nguyên liệu được Nhà nước cho thuê đối với hộ gia đình, cá nhân được phép khai thác nguyên liệu để sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được phép thực hiện dự án đầu tư khai thác nguyên liệu để sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.
Đất để làm mặt bằng sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm thuộc loại đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp có chế độ sử dụng đất như đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp quy định tại Điều 153 của Luật này.
3. Việc sử dụng đất để sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm phải tuân theo các quy định sau đây:
a) Có quyết định cho thuê đất vào mục đích khai thác nguyên liệu, chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Thực hiện các biện pháp cần thiết để không gây thiệt hại cho sản xuất, đời sống và ảnh hưởng xấu đến môi trường, dòng chảy, giao thông;
c) Người sử dụng đất có trách nhiệm trả lại đất đúng với tiến độ khai thác nguyên liệu và trạng thái mặt đất được quy định trong hợp đồng thuê đất.
4. Nghiêm cấm sử dụng những loại đất sau đây để khai thác làm nguyên liệu cho sản xuất gạch ngói, làm đồ gốm:
a) Đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định bảo vệ;
b) Đất nằm trong phạm vi hành lang bảo vệ an toàn công trình.
5. Trong quá trình sử dụng đất để khai thác nguyên liệu cho sản xuất gạch ngói, làm đồ gốm, người sử dụng đất phải áp dụng các biện pháp công nghệ thích hợp để khai thác, sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm; phải thực hiện các biện pháp cần thiết để không gây thiệt hại cho sản xuất, đời sống của những người sử dụng đất xung quanh và không ảnh hưởng xấu đến môi trường.
1. Việc sử dụng đất vào mục đích công cộng phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đối với đất sử dụng vào mục đích công cộng phải lập quy hoạch chi tiết xây dựng, trong đó phân định rõ các khu chức năng sử dụng vào mục đích công cộng không có mục đích kinh doanh và các khu chức năng sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh.
Đối với đất thuộc khu chức năng không có mục đích kinh doanh thì Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 54 của Luật này; có mục đích kinh doanh thì Nhà nước cho thuê đất theo quy định tại Điều 56 của Luật này.
3. Nhà nước giao cho nhà đầu tư quản lý diện tích đất để thực hiện dự án xây dựng - chuyển giao (BT); giao đất hoặc cho thuê đất đối với nhà đầu tư để thực hiện dự án xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT) và các hình thức khác theo quy định của pháp luật về đầu tư.
1. Đất phục vụ cho hoạt động hàng không dân dụng tại cảng hàng không, sân bay bao gồm:
a) Đất xây dựng trụ sở các cơ quan quản lý nhà nước hoạt động thường xuyên tại cảng hàng không, sân bay;
b) Đất xây dựng các hạng mục thuộc kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay gồm đất để xây dựng đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay, cơ sở bảo đảm hoạt động bay, bảo đảm an ninh hàng không, khẩn nguy sân bay, hàng rào, đường công vụ, đường giao thông nội cảng và các công trình, khu phụ trợ khác của sân bay;
c) Đất xây dựng cơ sở, công trình phục vụ kinh doanh dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay;
d) Đất xây dựng công trình phục vụ kinh doanh dịch vụ phi hàng không.
2. Cảng vụ hàng không được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và quy hoạch cảng hàng không, sân bay đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phục vụ hoạt động hàng không dân dụng tại cảng hàng không, sân bay được cấp cho Cảng vụ hàng không.
3. Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan quản lý nhà nước về hàng không dân dụng phê duyệt, Cảng vụ hàng không giao đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định sau đây:
a) Giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với đất quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này;
b) Cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm đối với đất quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này. Việc tính tiền thuê đất và thu tiền thuê đất được thực hiện theo quy định của Luật này.
4. Tổ chức, cá nhân sử dụng đất tại cảng hàng không, sân bay có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Sử dụng đất đúng mục đích; không được chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
b) Được dùng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê để thế chấp tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam; được bán, cho thuê tài sản, góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê.
1. Đất xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn bao gồm đất xây dựng các hệ thống giao thông, thủy lợi, đê điều, hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước, hệ thống xử lý chất thải, hệ thống dẫn điện, dẫn xăng dầu, dẫn khí, thông tin liên lạc và đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn các công trình này.
2. Việc sử dụng đất xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn phải bảo đảm kết hợp khai thác cả phần trên không và trong lòng đất, bố trí kết hợp các loại công trình trên cùng một khu đất nhằm tiết kiệm đất và phải tuân theo các quy định của pháp luật chuyên ngành có liên quan về bảo vệ an toàn công trình.
3. Người đang sử dụng đất được pháp luật thừa nhận mà đất đó nằm trong hành lang bảo vệ an toàn công trình thì được tiếp tục sử dụng đất theo đúng mục đích đã được xác định và không được gây cản trở cho việc bảo vệ an toàn công trình.
Trường hợp việc sử dụng đất gây ảnh hưởng đến việc bảo vệ an toàn công trình thì chủ công trình và người sử dụng đất phải có biện pháp khắc phục, nếu không khắc phục được thì Nhà nước thu hồi đất và bồi thường theo quy định của pháp luật.
4. Cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý công trình có hành lang bảo vệ an toàn có trách nhiệm công bố công khai mốc giới hành lang bảo vệ an toàn công trình, chịu trách nhiệm chính về việc bảo vệ an toàn công trình; trường hợp hành lang bảo vệ an toàn công trình bị lấn, chiếm, sử dụng trái phép thì phải kịp thời báo cáo và yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có hành lang bảo vệ an toàn bị lấn, chiếm, sử dụng trái phép để xử lý.
5. Ủy ban nhân dân các cấp nơi có công trình có hành lang bảo vệ an toàn có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý công trình tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ an toàn công trình; công bố công khai mốc giới sử dụng đất trong hành lang bảo vệ an toàn công trình; kịp thời xử lý những trường hợp lấn, chiếm, sử dụng trái phép hành lang bảo vệ an toàn công trình.
1. Đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bảo vệ thì phải được quản lý nghiêm ngặt theo quy định sau đây:
a) Đối với đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư trực tiếp quản lý theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đó chịu trách nhiệm chính trong việc sử dụng đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh;
b) Đối với đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh không thuộc quy định tại điểm a khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh chịu trách nhiệm chính trong việc quản lý diện tích đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh;
c) Đối với đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh bị lấn, bị chiếm, sử dụng không đúng mục đích, sử dụng trái pháp luật thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất có trách nhiệm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời.
2. Trong trường hợp đặc biệt cần thiết phải sử dụng đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh vào mục đích khác thì việc chuyển mục đích phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và phải có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định xếp hạng đối với di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đó.
1. Đất cơ sở tôn giáo gồm đất thuộc chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào chính sách tôn giáo của Nhà nước, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quyết định diện tích đất giao cho cơ sở tôn giáo.
1. Đất tín ngưỡng bao gồm đất có công trình đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ.
2. Việc sử dụng đất tín ngưỡng phải đúng mục đích, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Việc xây dựng, mở rộng các công trình đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ của cộng đồng phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1. Việc sử dụng đất để xây dựng công trình ngầm phải phù hợp với quy hoạch xây dựng công trình ngầm, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các quy hoạch khác có liên quan đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất để xây dựng công trình ngầm theo quy định của Chính phủ.
1. Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa phải quy hoạch thành khu tập trung, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, xa khu dân cư, thuận tiện cho việc chôn cất, thăm viếng, hợp vệ sinh, bảo đảm môi trường và tiết kiệm đất.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức đất và chế độ quản lý việc xây dựng phần mộ, tượng đài, bia tưởng niệm trong nghĩa trang, nghĩa địa bảo đảm tiết kiệm và có chính sách khuyến khích việc an táng không sử dụng đất.
3. Nghiêm cấm việc lập nghĩa trang, nghĩa địa trái với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
1. Căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu đã xác định, đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng được quản lý và sử dụng theo quy định sau đây:
a) Nhà nước giao cho tổ chức để quản lý kết hợp sử dụng, khai thác đất có mặt nước chuyên dùng vào mục đích phi nông nghiệp hoặc phi nông nghiệp kết hợp với nuôi trồng và khai thác thủy sản;
b) Nhà nước cho thuê đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối thu tiền thuê đất hàng năm đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân để nuôi trồng thủy sản;
c) Nhà nước cho thuê đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối thu tiền thuê đất hàng năm đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư nuôi trồng thủy sản.
2. Việc khai thác, sử dụng đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng phải bảo đảm không ảnh hưởng đến mục đích sử dụng chủ yếu đã được xác định; phải tuân theo quy định về kỹ thuật của các ngành, lĩnh vực có liên quan và các quy định về bảo vệ cảnh quan, môi trường; không làm cản trở dòng chảy tự nhiên; không gây cản trở giao thông đường thủy.
1. Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân các cấp có kế hoạch đầu tư, khai hoang, phục hóa, cải tạo đất để đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng.
2. Nhà nước khuyến khích tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đầu tư để đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Đối với diện tích đất được quy hoạch sử dụng vào mục đích nông nghiệp thì ưu tiên giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại địa phương chưa được giao đất hoặc thiếu đất sản xuất.
LAND USE REGIME
Article 125. Land used for long and stable term
Land users may use land for a long and stable term in the following cases:
1. Residential land used by households or individuals.
2. Agricultural land used by communities as prescribed in Clause 3, Article 131 of this Law.
3. Land for protection forest, for special-use forest and for production forest which are natural forests.
4. Land for trading or services, for non-agricultural production establishments of households and individuals that are using the land stably and that land is not allocated for limited term or leased by the State.
5. Land for construction of offices as prescribed at Point 1, Article 147 of this Law and land for construction of public service facilities of public non-business organization which are not self-financed as prescribed at Point 2, Article 147 of this Law.
6. Land used for national defense or security purpose.
7. Land used by religious institutions as prescribed in Article 159 of this Law.
8. Land for religious practices.
9. Land for transportation and irrigation, land with historical-cultural relics and scenic spots and land used for the construction of other public facilities for non-commercial purposes.
10. Land for cemeteries or graveyards.
11. Land used by economic organizations as prescribed in Clause 3, Article 127 and Clause 2, Article 128 of this Law.
Article 126. Land used for limited term
1. The term for land allocation, recognition of agricultural land use rights for households and individuals directly engaged in agricultural production as prescribed in Clauses 1 and 2, at Point b, Clause 3, in Clauses 4 and 5, Article 129 of this Law is 50 years. When the term expires, households or individuals directly engaged in agricultural production that have demand may continue using land in accordance with the land use term prescribed in this Clause.
2. The term for lease of agricultural land to households or individuals must not exceed 50 years. At the expiry of the term, households or individuals that have demand shall be considered by the State for continued leasing of the land.
3. The term for land allocation or land lease to organizations for the purpose of agriculture, forestry, aquaculture or salt production; to organizations, households or individuals for the purpose of trading and services or for non-agricultural production establishments; to organizations for implementing investment projects; to overseas Vietnamese and foreign-invested enterprises for implementing investment projects in Vietnam, shall be considered and decided on the basis of the investment projects or applications for land allocation or land lease, but must not exceed 50 years.
For large investment projects with slow recovery of capital, projects in areas with difficult socio-economic conditions or with especially difficult socio-economic conditions which require a longer term, the term of land allocation or land lease must not exceed 70 years.
For projects on construction of houses for sale or for a combination of sale and rent or for lease- purchase, the land use term shall be determined in accordance with the duration of the project. Those who buy houses associated with land use rights may use land for a long and stable term.
At the expiry of the term, if the land users still have land use needs, the State shall consider an extension which must not exceed the term prescribed in this Clause.
4. The land lease term for the purpose of office construction of foreign organizations with diplomatic functions must not exceed 99 years. At the expiry of the term, if these organizations are still in need of the land, the State shall consider extending the land lease term or leasing another land parcel. Each extension period must not exceed the term prescribed in this Clause.
5. The lease term for land which is part of agricultural land fund for public purposes of communes, wards or townships must not exceed 5 years;
6. Regarding land for construction of non-business facilities of self-financed public non-business organization as prescribed in Clause 2, Article 147 of this Law, and other public facilities involving commercial purpose, the land use term must not exceed 70 years.
At the expiry of the term, if the land users still have land use needs, the State shall consider an extension but the extension must not exceed the term prescribed in this Clause.
7. For a land parcel with multiple use purposes, the land use term shall be determined in accordance with the land use term of the land type used for the main purpose.
8. The term for land allocation and land lease prescribed in this Article shall be calculated from the date of the decision on land allocation or land lease issue by a competent state agency.
Article 127. Land use term upon change of land use purpose
1. The land use term for households and individuals upon change of land use purpose is prescribed as follows:
a) In case the land use purpose is changed from land for protective forest or special-use forest to land for other purposes, the term shall be determined on the basis of the land type of the new purpose. The land use term shall be calculated from the time of the decision on approval;
b) In case the land use purpose is changed from land for rice cultivation, other annual crops, perennial crops, production forest, aquaculture or salt production to land for protective forest or special-use forest, households or individuals may use the land for a stable and long term;
c) In case the land use purpose is changed among land categories including land for other annual crops, perennial crops, production forests, aquaculture or salt production, households and individuals may continue using such land for the determined land use term.
At the expiry of the term, if the land users still have land use needs, the State shall consider an extension which must not exceed the term prescribed in Clause 1, Article 126 of this Law;
d) In case the land use purpose is changed from agricultural purpose to non-agricultural purpose, the land use term shall be determined on the basis of the land type of the new purpose. The new land use term shall be calculated from the time of the decision on approval;
e) In case the land use purpose is changed from non-agricultural land with long and stable land use term to non-agricultural land with limited land use term or from non-agricultural land with limited land use term to non-agricultural land with long and stable land use term, households and individuals may use the land for a long and stable term.
2. For organizations, overseas Vietnamese or foreign-invested enterprises implementing investment projects outside industrial parks, industrial clusters, export processing zones or hi- tech zones, when the land use purpose is changed, the land use term shall be determined on the basis of the investment project as prescribed in Clause 3, Article 126 of this Law.
3. Economic organizations that change the land use purpose from non-agricultural land with long and stable land use term to non-agricultural land with limited land use term or from non- agricultural land with limited land use term to non-agricultural land with long and stable land use term, may use the land for a long and stable term.
Article 128. Land use term in case of transfer of land use rights
1. The land use term in case of transfer of land use rights for the land with definite land use term is the remaining period of the land use term defined prior to the transfer of land use rights.
2. People who acquire land use rights for the land with a long and stable land use term may use the land for a long and stable term.
Article 129. Allocation quotas for agricultural land
1. The allocation quotas for land for annual crops, aquaculture and salt production for each household or individual directly engaged in agricultural production are prescribed as follows:
a/ Not exceeding 3 hectares for each type of land in provinces and centrally run cities in the southeast region and Mekong Delta region;
b/ Not exceeding 2 hectares for each type of land in other provinces and centrally run cities.
2. The allocation quotas for land for perennial crops for each household or individual in a delta commune, ward or township must not exceed 10 hectares and must not exceed 30 hectares for each household or individual in a midland or mountainous commune, ward or township.
3. The land allocation quota for each household or individual does not exceed 30 hectares for each of the following land categories:
a/ Land for protection forest;
b/ Land for production forest.
4. In case a household or individual is allocated with land of different categories including land for cultivation of annual crops, land for aquaculture and land for salt production, the total quota for all categories must not exceed 5 hectares.
If the household or individual is additionally allocated with land for perennial crops, the land allocation quota for perennial crops must not exceed 5 hectares in a delta commune, ward or township and must not exceed 25 hectares in a midland and mountainous commune, ward or township.
If the household or individual is additionally allocated with land for production forest, the land allocation quota for production forest must not exceed 25 hectares.
5. The allocation quota for empty land, land for bare hill or land with water surface under the type of unused land to households or individuals for the purpose of agriculture, aquaculture or salt production in accordance with land use master plan must not exceed the quotas prescribed in Clauses 1, 2, and 3 of this Article, and such quotas shall not be included in the allocation quotas of agricultural land to households or individuals as prescribed in Clauses 1, 2, and 3 of this Article.
Provincial-level People’s Committees shall prescribe the allocation quotas of empty land, land for bare hill and land with surface water in the type of unused land to households or individuals for use in accordance with land use master plans and plans which have been approved by competent state agencies.
6. The allocation quotas of agricultural land for annual crops, perennial crops, afforestation, aquaculture or salt production in the buffer zone of a special-use forest for each household or individual must comply with Clauses 1, 2, 3, 4 and 5 of this Article.
7. Households and individuals may continue using the land area which is located in a commune, ward or township other than where they have permanent residence status books. If that land is allocated without land use levy, its area shall be included in the allocation quota for agricultural land of the households or individuals
The land administration agency that allocates agricultural land without land use levy to households or individuals shall send a notice to the commune-level People’s Committee of the locality where the households or individuals have permanent residence status books for its calculation of allocation quotas of agricultural land.
8. The area of agricultural land of households or individuals, which is acquired through the transfer, lease, sublease, inheritance or donation of land use rights, the receipt of land use rights contributed as capital or is contracted from other subjects or leased from the State, is not included in the allocation quota of agricultural land as prescribed in this Article.
Article 130. Quota for acquisition of agricultural land use rights by households and individuals
1. The quota for acquisition of land use rights by households or individuals must not exceed 10 times of the allocation quota for agricultural land for households or individuals applicable to each type of land prescribed in Clauses 1, 2 and 3, Article 129 of this Law.
2. The Government shall prescribe quotas for acquisition of land use rights of households and individuals in accordance with specific conditions of each locality and in each period.
Article 131. Agricultural land used by households, individuals or communities
1. Agricultural land used by households or individuals includes agricultural land allocated or leased by the State and agricultural land of which land use rights are recognized by the State or leased from other organizations, households or individuals or obtained through exchange, transfer, inheritance or donation in accordance with law.
2. The use of agricultural land allocated by the State to households or individuals is prescribed as follows:
a/ Households and individuals that are allocated land by the State prior to the effective date of this Law may continue using such land in accordance with this Law;
b/ In a locality where land has not been allocated to households or individuals in accordance with the land law, the commune-level People’s Committee shall make a plan for land allocation and request the district-level People’s Committee to decide on land allocation;
c/ In a locality where the People’s Committees of different levels have provided guidelines for households and individuals to negotiate and adjust land areas for one another during the implementation of land policies and law before October 15, 1993, and such land area has been used stably, the current land users may continue using their land.
3. The use of agricultural land by communities is prescribed as follows:
a/ Communities are allocated land or recognized land use rights by the State to preserve national identities associated with the traditions and customs of the people;
b/ Communities which are allocated land or recognized land use rights by the State shall protect the allocated land and may use land for combined purposes of agriculture and aquaculture, but may not use such land for other purposes.
Article 132. Agricultural land used for public purposes
1. Depending on the land fund, characteristics and demands of the locality, each commune, ward or township may establish an agricultural land fund for public purposes of the locality which does not exceed 5% of the total land area for annual crops, perennial crops and aquaculture production.
Agricultural land which is returned or to which land use rights are donated to the State by organizations, households or individuals, reclaimed land and expropriated agricultural land constitute the source for creation or supplementation of the agricultural land fund used for public purposes of the commune, ward or township.
In a locality where the area of agricultural land fund used for public purposes exceeds 5%, the excess area must be used for construction or compensation when other land is used for construction of public facilities of the locality; or be allocated to households and individuals that are directly .engaged in agriculture or aquaculture in the locality but have not been allocated or still lack production land.
2. The agricultural land fund for public purposes of a commune, ward or township shall be used for the following purposes:
a/ Construction of public facilities of the locality, including facilities for culture, physical training and sports, entertainment, recreation, health, education, markets, cemeteries, graveyards and other public facilities in accordance with regulations of the provincial-level People’s Committee;
b/ Compensation for people whose land is used for construction of public facilities as prescribed at Point a of this Clause;
c/ Construction of gratitude houses and charity houses.
3. The commune-level People’s Committee shall lease the land area which has not been used for the purposes specified in Clause 2 of this Article to households and individuals in the locality for the purposes of agriculture and aquaculture, through auctions of land lease. The land use term for each lease period must not exceed 5 years.
Rentals gained from the lease of land that is part of the agricultural land fund for public purposes must be paid to the state budget under management of the commune-level People’s Committee and may only be used for public needs of the commune, ward or township in accordance with law.
4. The agricultural land fond for public purposes of a commune, ward or township must be managed and used by the commune-level People’s Committee of the locality in accordance with the land use master plan and plans approved by competent state agencies.
Article 133. Agricultural land used by organizations, overseas Vietnamese and foreign- invested enterprises
1. Economic organizations, overseas Vietnamese or foreign-invested enterprises that have demand for land for agriculture, forestry, aquaculture or salt production, shall be considered by the State to lease land for implementation of investment projects.
2. Economic organizations and public non-business organization that have been allocated or leased land prior to the effective date of this Law for the purpose of agriculture or forestry production, shall review the current land use status and make a plan for land use. A plan for land use must clearly define the land area and boundaries, the area of land of each type to be used and its use term, and the land area to be handed over to the locality.
Provincial-level People’s Committees shall direct the review and approval of plans for land use; allocate or lease land in accordance with the approved plans for land use; and recover the land that is unused, or used for a improper purpose, or contracted, leased, lent illegally, or encroached or occupied in order to create the land fund for allocation and lease to organizations, households and individuals. During the process of land allocation or land lease, ethnic minority households and individuals in the locality that have no land or lacking production land, shall be prioritized.
3. Land that is allocated by the State without land use levy to economic organizations for agriculture, forestry, aquaculture or salt production before the effective date of this Law, must be changed to leased land.
Article 134. Land for rice cultivation
1. The State shall develop policies to protect land for rice cultivation and to limit the change from the purpose of rice cultivation to other non-agricultural purposes. In case it is necessary to change a certain area for rice cultivation to another purpose, the State shall take measures to supplement such land area or improve the efficiency in using land for rice cultivation.
The State shall adopt policies to support and invest in the construction of infrastructure and application of modern science and technologies into the areas planned for high-productivity and high-quality rice cultivation.
2. Those who use land for rice cultivation shall improve and increase the fertility of the soil. They may not use that land for planting perennial trees, afforestation, aquaculture and salt production or for non-agricultural purposes without permission by competent state agencies.
3. People who are allocated or leased land by the State for non-agricultural purposes and that land is currently used for wet rice cultivation, shall pay a certain amount of money under the Government’s regulations for the State to supplement the lost area of wet rice cultivation land or improve efficiency in using land for rice cultivation.
Article 135. Land with production forest
1. The State shall allocate land with production forest which is natural forest to the forest management organizations for management, protection and development.
2. The State shall allocate or lease land with production forest which is planted forest according to the following provisions:
a/ Allocation of land to households and individuals directly engaged in agricultural production within the quotas prescribed at Point b, Clause 3, Article 129 of this Law for the purpose of forestry production. The area of production forest used by households and individuals which exceeds the quotas must change to leased land;
b/ Lease of land to economic organizations, households, individuals, overseas Vietnamese or foreign-invested enterprises to implement afforestation projects;
c/. Economic organizations, households, individuals, overseas Vietnamese or foreign-invested enterprises which are allocated or leased land with production forest by the State as prescribed at Points a and b of this Clause may use the land not covered with forest for planting forest or perennial trees.
3. Economic organizations, overseas Vietnamese or foreign-invested enterprises using land with production forest may concurrently provide landscape and eco-environmental tourist services using the space under the forest canopy.
4. Concentrated land area with production forest which is far from residential areas and can not be allocated directly to households or individuals, shall be allocated by the State to organizations for protection and development of the forest combined with agricultural production, forestry or aquaculture.
Article 136. Land with protection forest
1. The State shall allocate land with protection forest to the protection forest management organization for management, protection, zoning off for regeneration and afforestation in accordance with land use master plans and plans already approved, by competent state agencies. These organizations may use land for other combined purposes in accordance with the law on forest protection and development.
2. The protection forest management organization shall allocate land with protection forest under contracts to households or individuals that are living in the protection forest area for protection and development of the forest. District-level People’s Committees shall allocate residential land and land for agricultural production to such households or individuals.
3. Organizations, households or individuals that have demand and ability to protect and develop the forest and are living in the protection forest area for which no management organization has been established or in the area that is planned for protection forest, shall be allocated the land with protection forest for protection and development, and may use the land for other combined purposes in accordance with the law on forest protection and development.
4. Provincial-level People Committees shall decide on the lease of land with protection forest to economic organizations in the areas where it is allowed to provide landscape and eco- environmental tourist services under the forest canopy.
5. Communities that are allocated by the State protection forests in accordance with the Law on Forest Protection and Development, are entitled to be allocated land with protection forest for protection and development. The communities have the rights and obligations prescribed in the Law on Forest Protection and Development.
Article 137. Land with special-use forest
1. The State shall allocate land with special-use forest to the special-use forest management organization for management and protection in accordance with land use master plans and plans already approved by competent state agencies. These organizations may use the land for other combined purposes in accordance with the law on forest protection and development.
2. The special-use forest management authority shall allocate under short-term contracts land with special-use forest in strictly protected forest areas to households or individuals that can not move out of the area to protect the forests.
3. The special-use forest management organization shall allocate under contracts land with special-use forest in eco-rehabilitation areas to households or individuals residing stably in the area to protect and develop the forests.
4. Competent People’s Committees shall decide to allocate and lease land in the buffer zones of special-use forests to organizations, households and individuals for the purpose of production, research or experiment on forestry or in combination with national defense or security tasks in accordance with the master plan for forest development of the buffer zone. These subjects may use the land for other combined purposes in accordance with the law on forest protection and development.
5. Provincial-level People Committees shall decide to lease land with special-use forest in the area that is allowed to provide landscape and eco-environmental tourist services under the forest canopy to economic organizations.
Article 138. Land for salt production
1. Land for salt production shall be allocated to households or individuals within the local land allocation quota for salt production. The land area which exceeds the allocation quota must be changed to leased land.
Land for salt production shall be leased by the State to economic organizations, overseas Vietnamese or foreign-invested enterprises to implement investment projects on salt production.
2. Land areas where salt can be produced at high productivity and with high quality shall be protected and primarily reserved for salt production.
3. The State shall encourage the use of land areas with potential for salt production for industrial and daily needs.
Article 139. Inland land with water surface
1. Ponds, lakes and marshes shall be allocated by the State within land allocation quotas to households or individuals for aquaculture and agricultural production.
Ponds, lakes and marshes shall be leased by the State to economic organizations, households, individuals, overseas Vietnamese or foreign-invested enterprises to implement investment projects on aquaculture production, agricultural production or agricultural production in combination with non-agricultural purposes.
2. In case a pond, lake or marsh is located in several communes, wards and townships, its use shall be decided by the district-level People’s Committee. In case a pond, lake or marsh is located in several districts, towns and provincial cities, its use shall be decided by the provincial-level People’s Committee. In case a pond, lake or marsh is located in several provinces and centrally run cities, its use shall be determined by the Government.
Article 140. Coastal land with water surface
1. Coastal land with water surface shall be leased by the State to economic organizations, households, individual, overseas Vietnamese or foreign-invested enterprises for aquaculture, agricultural, forestry, salt production or non-agricultural purposes.
2. The use of coastal land with water surface is prescribed as follows:
a/ Conforming with land use master plans and plans which have been approved by competent state agencies;
b/ Protection of land and increase of the sedimentation process in coastal land;
c/ Protection of the ecosystem, environment and landscape;
d/ Not hampering the protection of national security and maritime navigation.
Article 141. Riparian and coastal alluvial land
1. Riparian and coastal alluvial land includes riparian alluvial land, river islets, coastal alluvial land and sea islands.
2. Riparian and coastal alluvial land shall be managed by the People’s Committee of the commune, ward or township where such land is located.
Riparian and coastal alluvial land frequently expanded or eroded shall be managed and protected by district-level People’s Committees.
3. Riparian and coastal alluvium land shall be leased by the State to economic organizations, households, individuals, overseas Vietnamese or foreign-invested enterprises to implement investment projects on agricultural or non-agricultural production and business.
4. Households or individuals that are allocated riparian and coastal alluvial land by the State for agricultural purpose prior to the effective date of this Law may continue using such land for the remaining land use term. At the expiry of this term, if they still have demand to use the land in accordance with land use master plans and plans approved by competent agencies and do not violate the land law, the State shall consider leasing the land to them.
5. The State shall encourage economic organizations, households and individuals to invest in the use of riparian and coastal alluvial land.
6. The Government shall detail this Article.
Article 142. Land used for farm economy
1. The State shall encourage farm economy of households or individuals in order to use land efficiently for the development of production, expansion of the scale and enhancement of the efficiency of land use in agriculture, forestry, aquaculture or salt production, in association with services, processing and sale of agricultural products.
2. Land used for farm economy includes the land allocated by the State without land use levy within land allocation quotas applicable to households and individuals that are directly engaged in agriculture, forestry, aquaculture or salt production as prescribed in Article 129 of this Law, the land leased from the State, the land obtained via lease, transfer, inheritance and donation, the land contracted from organizations, and the land contributed by households or individuals.
3. Households or individuals that are using land for farm economy may change the land use purposes in accordance with law.
4. Households or individuals using land for farm economy in accordance with approved land use master plans and plans without any disputes, may continue using the land in accordance with the following provisions:
a/ If the land is allocated without land use levy and within the allocation quotas applicable to households or individuals directly engaged in agriculture, forestry, aquaculture or salt production as prescribed in Clause 1, Article 54 of this Law, households or individuals may continue using the land under Clause 1, Article 126 of this Law;
b/ If the land is allocated without land use levy to households or individuals not directly engaged in agriculture, forestry, aquaculture or salt production, at the expiry of the land use term, households or individuals shall change to lease land;
c/ If the land is leased from the State or transferred, inherited, donated or contracted from organizations or contributed by households or individuals, households or individuals may continue using the land in accordance with this Law.
5. It is forbidden to take advantage of farm economy to occupy and accumulate land for non-production purposes.
Section 3. NON-AGRICULTURAL LAND
Article 143. Rural residential land
1. Residential land used by households or individuals in rural areas includes land for construction of houses and facilities for livelihood, gardens and ponds within one land parcel in a rural residential area which is established in accordance with the land use master plan and the master plan for development of rural residential areas already approved by competent state agencies.
2. Based on the local land fund and the rural development master plans approved by competent state agencies, provincial-level People’s Committees shall determine the land allocation quota to each household or individual for housing construction in rural areas and the minimum area for the division of a residential land parcel in accordance with local conditions and customs.
3. The allocation of residential land in rural areas indicated in the land use master plans and plans must be in synchrony with the master plan for public facilities and public non-business facilities, ensuring convenience for production, people’s life, environmental sanitation and rural modernization.
4. The State shall adopt policies to create conditions for rural residents to have accommodation by making full use of the land in existing residential areas and to restrict the expansion of residential areas on agricultural land.
Article 144. Urban residential land
1. Urban residential land includes land for construction of houses and facilities for livelihood, gardens and ponds within one land parcel in an urban residential area which is established in accordance with the land use master plan and urban construction master plan already approved by competent state agencies.
2. Urban residential land shall be allocated in synchrony with land for construction of public facilities and non-business facilities, ensuring environmental sanitation and modern urban landscape.
3. The State shall develop land use master plans for the purpose of urban housing construction and adopt policies to create conditions for urban residents to have accommodation.
4. Provincial-level People’s Committees shall, based on the land use master plans, urban construction master plans and the local land fund, determine the allocation quota of residential land to each household or individual for their own housing construction in case they are not eligible to be allocated land in an investment project on housing construction; and prescribe the minimum area for the division of a residential land parcel.
5. The change of land use purpose from residential land to land for construction of production and business establishments must conform to land use master plans and plans and the urban construction master plan already approved by competent state agencies and with regulations on public order, safety and urban environmental protection.
Article 145. Land for construction of condominiums
1. Land for construction of condominiums includes land for the construction of condominiums, facilities directly serving the life of families living in the condominiums and facilities for public use in accordance with the construction master plan approved by competent state agencies.
2. The land master plan for construction of condominiums must be in harmony with the master plans on public facilities and environmental protection.
3. The Government shall detail the use of land for construction of condominiums.
Article 146. Land used for improvement and development of urban areas and rural residential areas
1. Land for urban improvement and development includes land for improvement of the existing inner urban areas and land planned for expanding existing urban areas or developing new urban areas.
Land for improvement and development of rural residential areas includes land for improvement of existing residential areas, land which is part of the agricultural land fund for public purposes, and land planned for expanding existing residential areas.
2. The use of land for improvement and development of urban areas and rural residential areas must conform to the land use master plans and plans, urban construction master plan and master plan for development of rural residential areas which have been approved by competent state agencies, and with construction standards and regulations issued by competent state agencies
3. Provincial-level People’s Committees shall organize the development of projects and assign them to economic organizations, overseas Vietnamese or foreign-invested enterprises for implementation in accordance with law in order to improve or develop new urban or rural residential areas. The land for such projects shall be allocated appropriately in land use master plans and plans for the whole area, including land for construction of infrastructure, residential land, land for public facilities and non-business facilities, land for trading and services and land for non-agricultural production establishments.
When implementing projects on technical infrastructure, development or improvement of urban or rural residential areas, the State shall proactively recover the land which includes land for construction of infrastructure and the nearby area in accordance with land use master plans and plans.
4. In case the communities develop or improve their facilities for public purposes based on the contributions of people or the support by the State, the voluntary contribution of land use rights, compensation or support shall be agreed upon by the communities and the land users.
Article 147. Land for construction of offices and non-business facilities
1. Land for construction of offices includes land for construction of offices of state agencies, political organizations and socio-political organizations.
2. Land for construction of non-business facilities includes land for construction of non-business facilities in the sectors and fields of economy, culture, society, health, education and training, physical training and sports, science and technology, environment, and foreign affairs and other non-business facilities.
3. The use of land prescribed in Clauses 1 and 2 of this Article must conform to the land use master plans and plans, the urban construction master plan and the master plan for development of rural residential areas approved by competent state agencies.
4. The heads of agencies or organizations to which land is allocated or leased shall preserve the allocated or leased land and ensure proper land use purposes.
It is forbidden to use the land for construction of offices and non-business facilities for other purposes.
5. The State shall encourage the use of land for the purpose of development of culture, health, education and training, physical training and sports, science and technology, and environment.
Article 148. Land for national defense or security purpose
1. Land used for national defense or security purpose includes land used in the cases prescribed in Article 61 of this Law.
2. Provincial-level People’s Committees shall perform the state management of land used for national defense or security purpose in their localities.
The Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security shall coordinate with provincial-level People’s Committees in formulating land use master plans and plans for national defense or security purpose to meet the requirements of socio-economic development and strengthening of national defense and security; review and define the boundaries of land used for national defense or security purpose; and define the areas and locations of land for national defense or security purpose which are no more needed or are improperly used, for handover to the localities for management and use.
3. For land areas that are planned for national defense or security purpose but are still not used for these purposes, the current users may continue using the land until the decision by a competent state agency to recover the land is issued, but must not cause deformation to the natural terrain.
4. The Government shall detail this Article.
Article 149. Land for industrial parks, export processing zones, industrial clusters and trade villages
1. The use of land for construction of industrial parks, export processing zones, industrial clusters or trade villages must conform to land use master plans and plans and detailed construction master plans approved by competent state agencies.
During the planning and establishment of industrial parks or export processing zones, the planning and construction of housing areas and public facilities outside the industrial parks or export processing zones to serve the life of workers in industrial parks or export processing zones must be carried out simultaneously.
2. The State shall lease the land to economic organizations, overseas Vietnamese or foreign- invested enterprises to invest in construction and commercial operation of infrastructure of industrial parks, industrial clusters and export processing zones. For the land area that is leased with annual rental payment, the lessee may sublease that land with annual rental payment. For the land area that is leased with full one-off rental payment for the entire lease period, the lessee may sublease that land with full one-off rental payment for the entire lease period or annual rental payment.
Investors are entitled to exemption from land rental for the land used for construction of infrastructure for common use in industrial parks, industrial clusters or export processing zones.
3. Economic organizations, households, individuals, overseas Vietnamese and foreign- invested enterprises that invest in production and business in industrial parks, industrial clusters or export processing zones are entitled to sublease land together with infrastructure from other economic organizations, overseas Vietnamese or foreign-invested enterprises that have invested in the construction and commercial operation of infrastructure, and have the following rights and obligations:
a/ In case of subleasing land with full one-off rental payment for the entire lease period, they have the rights and obligations prescribed in Article 174 of this Law;
b/ In case of subleasing land with annual rental payment, they have the rights and obligations prescribed in Article 175 of this Law.
4. Land users in industrial parks, industrial clusters or export processing zones shall use land for the determined land use purposes, be granted a certificate of land use rights and ownership of houses and other land-attached assets, and have the rights and obligations prescribed in this Law.
5. Economic organizations, households, individuals or overseas Vietnamese that invest in production and business in industrial parks, industrial clusters or export processing zones and have been allocated land by the State or acquired land use rights together with infrastructure from other economic organizations or overseas Vietnamese that have invested in the construction and commercial operation of infrastructure of industrial parks, industrial clusters or export processing zones prior to the effective date of this Law, may continue using the land for the remaining project duration without having to change to lease land. At the expiry of the project duration, if these subjects still have demand, the State shall consider leasing land to them in accordance with this Law.
6. The Government shall detail this Article.
Article 150. Land for hi-tech zones
1. Land for hi-tech zones that are established under decisions of the Prime Minister includes land of different categories with different land use regimes used for the production and trading of hi-tech products, research, development and application of high technology and training of hi-tech human resources.
During the planning and establishment of hi-tech zones, the planning and construction of housing areas and public facilities outside the hi-tech zones to serve the life of experts and workers in hi-tech zones must be carried out simultaneously.
2. The management board of a hi-tech zone shall be allocated land in the hi-tech zone by the provincial-level People’s Committee. The board may lease land to organizations, individuals, overseas Vietnamese or foreign-invested enterprises using land in the hi-tech zone in accordance with this Law.
3. The management board of a hi-tech zone shall make a detailed construction plan of the hi-tech zone and submit it to the provincial-level People’s Committee of the locality where the land is located for approval.
The provincial-level People’s Committee shall allocate land to the management board of the hi-tech zone to organize the construction and development of the hi-tech zone in accordance with the approved master plan.
4. Land users that lease land in a hi-tech zone from its management board have the same rights and obligations as leasing land from the State in accordance with this Law.
5. The enterprise that develops the hi-tech zone or develops the infrastructure is entitled to lease land from the management board. Those who have demand to use land in the hi-tech zone may sublease land from this enterprise.
6. Land users in a hi-tech zone shall use land in accordance with land use purposes indicated in the land lease contract, be granted a certificate of land use rights and ownership of houses and other land-attached assets, and have the rights and obligations prescribed in this Law.
In case of transfer of land use rights in a hi-tech zone, the transferee shall continue using the land for the determined land use purpose.
7. The State shall encourage organizations, overseas Vietnamese and foreign-invested enterprises to invest in the construction and commercial operation of infrastructure in hi-tech zones, and encourage organizations, individuals, overseas Vietnamese and foreign-invested enterprises to use land for the development of science and technology.
8. The determination of land rental rates and calculation of land rentals in hi-tech zones must comply with this Law.
Article 151. Land for economic zones
1. Land for economic zones includes land used for construction of economic zones or border- gate economic zones which are established under decisions of the Prime Minister. Land in an economic zone includes land used for its functional areas, including non-tariff zone, tariff- bonded zone, export processing zone, industrial park, entertainment zone, tourist area, urban area, residential area, administrative area and other functional areas which are consistent with characteristics of each economic zone in order to create an especially favorable investment and business environment for investors.
The construction or opening of an economic zone must conform to the master plan on the economic zone system in the whole country.
2. Provincial-level People’s Committees shall allocate land to the management boards of economic zones to organize the construction of the economic zones in accordance with the approved land use plan which is included in the detailed construction master plans of the economic zones.
3. The management board of an economic zone shall carry out the compensation and ground clearance for the expropriated land which is allocated by a competent state agency before re-allocating or leasing the land. The management board may re-allocate land with or without land use levy or lease land to land users that need to use the land in the functional areas of the economic zone under Articles 54, 55 and 56 of this Law.
The land use term for production and business in an economic zone must not exceed 70 years.
4. Land users in an economic zone are entitled to invest in the construction of and trading in houses and infrastructure, and to conduct production, business and service activities, and have the following rights and obligations:
a/ In case of being re-allocated land in the economic zone by the management board, they have the rights and obligations as allocated land by the State in accordance with this Law;
b/ In case of leasing land in the economic zone from the management board, they have the rights and obligations as leasing land from the State in accordance with this Law.
5. The State shall encourage investment in the construction and commercial operation of infrastructure in economic zones and encourage the use of land for economic development.
6. The land use regime and rights and obligations of land users in an economic zone shall apply in accordance with each type of land as prescribed in this Law.
7. Economic organizations, households, individuals or overseas Vietnamese that invest in production and business in an economic zone and have been allocated land by the State or acquired land use rights from other economic organizations or overseas Vietnamese prior to the effective date of this Law may continue using the land for the remaining project duration without having to change to lease land. At the expiry of the project duration, if these subjects still have demand, the management board shall consider leasing land to them in accordance with this Law.
8. The Government shall detail this Article.
Article 152. Land used for mining activities
1. Land used for mining activities includes land used for mineral exploration, exploitation and processing, land for auxiliary facilities for mining activities and safety corridors in mining activities.
2. Land used for mineral exploration and exploitation shall be leased by the State to organizations, individuals, overseas Vietnamese or foreign-invested enterprises that are permitted to carry out projects on mineral exploration and exploitation.
Land used as ground for mineral processing falls under the type of non-agricultural land for production and business purposes with the same land use regime as for the land for trading and services or non-agricultural production establishments as prescribed in Article 153 of this Law.
3. The use of land for mining activities must comply with the following provisions:
a/ Having a license for mining activities and a decision on land lease for mineral exploration and exploitation or a decision on lease of land as mineral processing ground, granted by a competent state agency according to the Government’s regulations;
b/ Taking measures for environmental protection, waste treatment and other measures to avoid causing damage to other land users in the area or the surrounding areas;
c/ The use of land must be in line with the progress of mineral exploration and exploitation. Land users shall return the land in accordance with the progress of mineral exploration and exploitation and with the status of surface soil as stipulated in the land lease contract;
d/ If the mineral exploration and exploitation do not require the use of surface soil or do not affect the use of the ground, there is no need to lease the surface soil.
Article 153. Land used for trading and services; land for non-agricultural production establishments
1. Land used for trading or services includes land used for construction of trading or service establishments and other facilities serving trading or services.
Land used for non-agricultural production establishments includes land used for construction of non-agricultural production establishments that are located outside industrial parks, industrial clusters or export processing zones.
2. The use of land for trading, services and non-agricultural production establishments must be in line with land use master plans and plans, urban construction master plan and master plan for development of rural residential areas which have been approved by competent state agencies, and with regulations on environmental protection.
3. Economic organizations, households or individuals may use land for trading, services or for non-agricultural production establishments, which is the land obtained through leasing land from the State, acquiring land use rights, leasing or subleasing land or receiving land use rights contributed as capital from other economic organizations, households or individuals, or from overseas Vietnamese, or subleasing land together with infrastructure from foreign-invested enterprises.
Overseas Vietnamese may use land for trading, services or non-agricultural production establishments, which is the land obtained through leasing land from the State, or leasing or subleasing land from other economic organizations, households or individuals, or from other overseas Vietnamese, or subleasing land together with infrastructure from foreign-invested enterprises. Overseas Vietnamese who are defined Clause 1, Article 186 of this Law are also entitled to obtain land through inheritance or donation of land use rights to use for construction of trading, services or non-agricultural production establishments.
Foreign-invested enterprises may use land for trading, services or non-agricultural production establishments, which is the land obtained through leasing land from the State, or leasing or subleasing land from economic organizations or overseas Vietnamese, or subleasing land together with infrastructure from other foreign-invested enterprises.
Article 154. Land used for production of construction materials and ceramic products
1. Land used for production of construction materials and ceramic products includes land, land with surface water for material exploitation and land used as ground for processing and producing construction materials and ceramic products.
The use of land for exploiting raw materials for manufacturing bricks, tiles or ceramic products must take advantage of hilly land, uncultivated hillocks, abandoned land, land in riverbed or ponds or lakes that need to be dig deep, land along the rivers not being used for agricultural production, soil dikes no longer in use, or land from rehabilitation of rice fields.
2. Land or land with surface water used for exploiting raw materials shall be leased by the State to households or individuals that are permitted to exploit raw materials for the production of construction materials and ceramic products; to economic organizations, overseas Vietnamese or foreign-invested enterprises that are licensed to implement investment projects on exploitation of raw materials for production of construction materials and ceramic products.
Land used as ground for production of construction materials and ceramic products falls under the type of non-agricultural land for production and business purposes with the same land use regimes as for trading, services or non-agricultural production establishments as prescribed in Article 153 of this Law.
3. The use of land for production of construction materials and ceramic products must comply with the following provisions:
a/ Having a decision on land lease for the purpose of exploitation of raw materials, processing and production of construction materials and ceramic products issued by a competent state agency;
b/ Taking necessary measures to avoid causing damage to production activities, life and negative effects to the environment, water flows or transportation;
c/ Land users shall return the land in accordance with the progress of exploitation of raw materials and with the status of surface soil as stipulated in the land lease contract.
4. It is forbidden to use land of the following types to exploit raw materials for manufacturing bricks, tiles or ceramic products:
a/ Land with historical-cultural relics or scenic landscapes which have been ranked or placed under the protection of provincial-level People’s Committees;
b/ Land within the safety corridor of construction facilities.
5. In the process of using land to exploit raw materials for manufacturing bricks, tiles or ceramic products, land users shall apply appropriate technology measures to exploit and use the land suitably and economically and shall take necessary measures to avoid causing damage to production activities and the life of adjacent land users and adverse effects to the environment.
Article 155. Land used for public purposes or for implementation of build-transfer (BT) and build-operate-transfer (BOT) projects
1. The use of land for public purposes must be in line with the land use master plans and plans, urban construction master plan and master plan for development of rural residential areas approved by competent state agencies.
2. For land used for public purposes, a detailed construction master plan must be formulated which clearly defines the functional areas used for public purposes involving non-commercial purpose and functional areas used for public purposes involving commercial purpose.
The land used for functional areas for non-commercial purposes shall be allocated by the State without land use levy under Article 54 of this Law. The land used for functional areas for commercial purpose shall be leased by the State under Article 56 of this Law.
3. The State shall allocate land to investors for management to implement BT projects and allocate or lease land to investors to implement BOT projects and other forms as prescribed by the investment law.
4. The Government shall detail this Article.
Article 156. Land used for civil airports and airfields
1. Land used for civil aviation operations at airports or airfields includes:
a/ Land used for construction of offices of state agencies which operate constantly at airports or airfields;
b/ Land used for construction of infrastructure in airports or airfields, including land for construction of runways, taxiways, aircraft parking areas, facilities to ensure flight operations, aviation security and airfield emergency, fences, construction-serving roads, internal roads and other auxiliary facilities areas of the airfields;
c/ Land used for construction of facilities for aviation services at airports or airfields;
d/ Land used for construction of facilities for non-aviation services.
2. Airport authorities shall be allocated land by provincial-level People’s Committees in accordance with land use master plans and plans and master plan for airports and airfields which have been approved by competent state agencies. The certificate of land use rights and ownership of houses and other land-attached assets which are used for civil aviation operations at airports or airfields shall be granted to the airport authorities.
3. Based on land use master plans and plans approved by the state management agency in charge of civil aviation, airport authorities shall allocate land without land use levy or lease land in accordance with the following provisions:
a/ Allocation of land without land use levy for the land specified at Points a and b, Clause 1 of this Article;
b/ Lease of land with annual rental payment for the land specified in Points c and d, Clause 1 of this Article. The calculation and collection of land rental must comply with this Law.
4. Organizations and individuals using land at airports or airfields have the following rights and obligations:
a/ To use land for proper purposes; to refrain from exchanging, transferring, donating or leasing land use rights, or mortgaging or contributing as capital land use rights;
b/ To use the assets under their ownership which are attached to the leased land as collateral at credit institutions which are licensed to operate in Vietnam; to sell or lease assets and contribute as capital assets under their ownership which are attached to the leased land.
5. The Government shall detail this Article.
Article 157. Land used for construction of public facilities with safety corridors
1. Land used for construction of public facilities with safety corridors includes land used for construction of systems of transport, irrigation, dykes, water supply and drainage, waste treatment, power transmission, oil and gas pipelines and communication, and land within the safety corridors of these systems.
2. The use of land for public facilities with safety corridors must ensure the use of both the aerial and underground space, the combination of different facilities in the same land area in order to save land, and comply with relevant specialized laws concerning safety protection of facilities.
3. Legally recognized users of land within the safety coưidors may continue using the land in accordance with the determined purposes and may not hinder the safety protection of the facilities.
In case the use of that land hinders the safety protection of the facilities, the owners of facilities and the land users shall take remedial measures. In case of failure to remedy the problem, the State will recover the land and pay compensation in accordance with law.
4. Agencies or organizations directly managing the facilities with safety corridors shall publicize information on boundary marks of the safety corridors and take the main responsibility for the protection of the facilities. In case the safety corridors of the facilities are illegally encroached, occupied or used, the agencies or organizations shall promptly report it to and request handling from the commune-level People’s Committee of the locality where the safety corridors are located.
5. The People’s Committees of all levels of the locality where the facilities with safety corridors are located shall coordinate with the agencies or organizations directly managing the facilities in disseminating laws and regulations on safety protection of facilities, publicizing boundary marks for the land use within the safety corridors and promptly deal with the illegal occupation, encroachment or use of the safety corridors.
6. The Government shall detail this Article.
Article 158. Land with historical-cultural relics and landscapes
1. Land with historical-cultural relics and landscapes which are ranked or under the protection of provincial-level People’s Committees shall be strictly managed in accordance with the following provisions:
a/ Organizations, households, individuals and communities that directly manage land with historical-cultural relics and landscapes shall assume the main responsibility in the use of such land in accordance with the law on cultural heritage;
b/ Commune-level People’s Committees shall assume the main responsibility for the management of land with historical-cultural relics and landscapes in their localities which are not specified at Point a of this Clause;
c/ If land with historical-cultural relics and landscapes is encroached, occupied or used for improper or illegal purposes, the chairperson of the commune-level People’s Committee of the locality where such land is located shall detect, prevent and deal with these illegal activities promptly.
2. In special cases in which it is necessary to use land with historical-cultural relics and landscapes for other purposes, the change of the land use purpose must conform with the land use master plans and plans approved by competent state agencies and must be approved in writing by the state agencies which have the competence to decide on the ranking of those historical- cultural relics and landscapes.
Article 159. Land used by religious institutions
1. Land used by religious institutions includes land for pagodas, churches, oratories, sanctuaries, monasteries, religious schools, head offices of religious institutions and other religious institutions whose operation is licensed by the State.
2. Provincial-level People’s Committees shall base themselves on the state policies on religions and land use master plans and plans approved by competent state agencies to determine the land areas to be allocated to the religious institutions.
Article 160. Land used for belief practices
1. Land for belief practices includes land for communal houses, temples, shrines, hermitages, ancestral worship houses and ancestral temples.
2. Land for belief practices must be used properly and in accordance with the land use master plans and plans, urban construction master plan and master plan for development of rural residential areas which have been approved by competent state agencies.
3. The construction or expansion of communal houses, temples, shrines, hermitages, ancestral worship houses and ancestral temples of the communities must be permitted by competent state agencies.
Article 161. Land used for construction of underground facilities
1. The use of land for construction of underground facilities must conform to the master plan for construction of underground facilities, land use plans and other related master plans which have been approved by competent state agencies.
2. Provincial-level People’s Committees shall decide on land allocation and land lease for construction of underground facilities in accordance with the Government’s regulations.
Article 162. Land used to cemeteries or graveyards
1. Land used for cemeteries or graveyards must be developed in concentrated areas in conformity with land use master plans; be located far from residential areas and convenient for burial services and visits, satisfying sanitation and environmental requirements and used economically.
2. Provincial-level People’s Committees shall prescribe land quotas and management regimes for construction of graves, statues and monuments, and memorial stela in cemeteries or graveyards with economical use of land, and adopt policies to encourage the burial without using land.
3. It is forbidden to build cemeteries or graveyards which are not in conformity with land use master plan and plans which have been approved by competent state agencies.
Article 163. Land with rivers, streams, canals, springs and special-use water surface
1. Based on the determined main purpose, land with rivers, streams, canals, springs or special-use water surface must be used and managed in accordance with the following provisions:
a/ The State shall allocate land with special-use water surface to organizations for management in combination with use and exploitation of such land for non-agriculture purposes, or non-agriculture purposes in combination with aquaculture and exploitation of aquatic resources;
b/ The State shall lease out land with rivers, streams, canals or springs with annual rental payment to economic organizations, households or individuals for aquaculture;
c/ The State shall lease out land with rivers, streams, canals or springs with annual rental payment to overseas Vietnamese or foreign-invested enterprises for implementing their investment projects on aquaculture.
2. The exploitation and use of land with rivers, streams, canals, springs or special-use water surface must not affect the determined main land use purpose; and must also comply with the technical regulations of the related sector or field and the regulations on environmental and landscape protection, and may not obstruct natural flows and waterway transportation.
Article 164. Management of unused land
1. Commune-level People’s Committees shall manage and protect unused land in their localities and register it in cadastral records.
2. Provincial-level People’s Committees shall manage unused land on uninhabited islands.
3. The management of unused land must comply with the Government’s regulations.
4. Based on the land use master plans and plans approved by competent state agencies, the People’s Committees of all levels shall make plans for investment, reclamation and improvement of the unused land in order to put it into use.
5. The State shall encourage investment by organizations, households and individuals to put unused land into use in accordance with the land use master plans and plans approved by competent state agencies.
6. Land areas planned for agricultural purposes shall be allocated with priority to local households or individuals directly engaged in agricultural, forestry, aquaculture or salt production that have not been allocated land or lack production land.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 11. Căn cứ để xác định loại đất
Điều 24. Cơ quan quản lý đất đai
Điều 38. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia
Điều 41. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh
Điều 47. Tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Điều 59. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
Điều 64. Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
Điều 71. Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất
Điều 95. Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
MỤC 2. CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
Điều 103. Xác định diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn, ao
Điều 104. Cấp Giấy chứng nhận đối với tài sản gắn liền với đất
Điều 106. Đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp
Điều 114. Bảng giá đất và giá đất cụ thể
Điều 130. Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
Điều 139. Đất có mặt nước nội địa
Điều 141. Đất bãi bồi ven sông, ven biển
Điều 145. Đất xây dựng khu chung cư
Điều 148. Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh
Điều 149. Đất khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề
Điều 150. Đất sử dụng cho khu công nghệ cao
Điều 151. Đất sử dụng cho khu kinh tế
Điều 156. Đất cảng hàng không, sân bay dân dụng
Điều 157. Đất xây dựng các công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn
Điều 158. Đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh
Điều 161. Đất xây dựng công trình ngầm
Điều 164. Quản lý đất chưa sử dụng
Điều 165. Đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng
Điều 169. Nhận quyền sử dụng đất
Điều 192. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện
Điều 195. Các thủ tục hành chính về đất đai
Điều 196. Công khai thủ tục hành chính về đất đai
Điều 200. Hệ thống theo dõi và đánh giá đối với quản lý và sử dụng đất đai
Điều 202. Hòa giải tranh chấp đất đai
Điều 64. Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
MỤC 2. BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 79. Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở
Điều 83. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
Điều 85. Lập và thực hiện dự án tái định cư
Điều 86. Bố trí tái định cư cho người có đất ở thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở
Điều 87. Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các trường hợp đặc biệt
Điều 89. Bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng trên đất khi Nhà nước thu hồi đất
MỤC 1. THU HỒI ĐẤT, TRƯNG DỤNG ĐẤT
Điều 64. Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
Điều 95. Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Điều 114. Bảng giá đất và giá đất cụ thể
Điều 115. Tư vấn xác định giá đất
MỤC 3. ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 126. Đất sử dụng có thời hạn
Điều 139. Đất có mặt nước nội địa
Điều 179. Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
Điều 23. Trách nhiệm quản lý nhà nước về đất đai
Điều 60. Xử lý trường hợp giao đất, cho thuê đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành
Điều 108. Căn cứ, thời điểm tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
Điều 109. Nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất
Điều 141. Đất bãi bồi ven sông, ven biển
Điều 151. Đất sử dụng cho khu kinh tế
Điều 156. Đất cảng hàng không, sân bay dân dụng