Chương IV Luật Chuyển giao công nghệ 2017: Biện pháp khuyến khích chuyển giao công nghệ, phát triển thị trường khoa học và công nghệ
Số hiệu: | 07/2017/QH14 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Thị Kim Ngân |
Ngày ban hành: | 19/06/2017 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2018 |
Ngày công báo: | 25/07/2017 | Số công báo: | Từ số 515 đến số 516 |
Lĩnh vực: | Thương mại, Công nghệ thông tin, Sở hữu trí tuệ | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Quy định mới về Hợp đồng chuyển giao công nghệ
Luật Chuyển giao công nghệ 2017 quy định về việc giao kết hợp đồng chuyển giao công nghệ như sau:
- Hợp đồng phải được các bên ký, đóng dấu (nếu có); ký, đóng dấu giáp lai (nếu có) vào các trang của hợp đồng, phụ lục hợp đồng;
(Luật hiện hành 2006 chỉ yêu cầu các bên ký kết, đóng dấu và có chữ ký tắt của các bên, đóng dấu giáp lai vào các trang của hợp đồng và phụ lục nếu một trong các bên là tổ chức khi có nhu cầu đăng ký hợp đồng)
- Ngôn ngữ trong hợp đồng do các bên thỏa thuận (không còn quy định trường hợp cần giao dịch tại Việt Nam thì phải có hợp đồng bằng tiếng Việt).
Ngoài ra, hợp đồng chuyển giao thuộc một trong các trường hợp sau phải đăng ký với cơ quan nhà nước (trừ công nghệ hạn chế chuyển giao đã được cấp Giấy phép chuyển giao):
- Chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam, từ Việt Nam ra nước ngoài;
- Chuyển giao công nghệ trong nước có sử dụng vốn hoặc NSNN, trừ trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Luật Chuyển giao công nghệ 2017 có hiệu lực từ ngày 01/7/2018.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Nhà nước hỗ trợ doanh nghiệp có dự án thuộc địa bàn, lĩnh vực ưu đãi đầu tư thực hiện hoạt động chuyển giao công nghệ với tổ chức khoa học và công nghệ.
2. Doanh nghiệp được sử dụng quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp để đầu tư, đối ứng vốn, nhận vốn đối ứng đầu tư cho đổi mới công nghệ, ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, khởi nghiệp sáng tạo, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của mình và thực hiện nội dung chi khác theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ.
3. Quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền khác phát sinh từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đối tượng sở hữu trí tuệ có thể xác định được giá trị là quyền tài sản.
Quỹ phát triển khoa học và công nghệ, Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, tổ chức tín dụng được nhận quyền tài sản quy định tại khoản này để bảo đảm cho giao dịch vay vốn đầu tư cho các dự án khoa học và công nghệ, khởi nghiệp sáng tạo, phát triển sản xuất, kinh doanh từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
4. Nhà nước khuyến khích các hình thức hợp tác giữa doanh nghiệp với cơ quan, tổ chức, cá nhân để triển khai các dự án đầu tư đổi mới công nghệ, khởi nghiệp sáng tạo, phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển khoa học và công nghệ, hoạt động nghiên cứu chung.
5. Doanh nghiệp đầu tư cho cơ sở vật chất - kỹ thuật hoạt động giải mã công nghệ, tổ chức, cá nhân thực hiện việc giải mã công nghệ được hưởng các ưu đãi sau đây:
a) Hỗ trợ vốn, bảo lãnh vay vốn, hỗ trợ lãi suất vay vốn từ Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, tổ chức tín dụng;
b) Các hỗ trợ, ưu đãi khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
6. Tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo chức năng nhiệm vụ của mình tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển giao công nghệ cho tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp.
1. Kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ thuộc tài sản công được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
2. Kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được Nhà nước hỗ trợ kinh phí thì việc giao quyền sở hữu được thực hiện như sau:
a) Trường hợp Nhà nước hỗ trợ kinh phí thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cho tổ chức đầu tư cơ sở vật chất - kỹ thuật, tài chính, đồng thời là tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ thì Nhà nước giao quyền sở hữu kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cho tổ chức đó;
b) Trường hợp Nhà nước hỗ trợ kinh phí thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trên cơ sở hợp tác giữa tổ chức đầu tư cơ sở vật chất - kỹ thuật, tài chính và tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ thì Nhà nước giao quyền sở hữu kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ theo thỏa thuận giữa các bên.
3. Việc phân chia lợi nhuận thu được từ thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được tạo ra bằng ngân sách nhà nước phải bảo đảm lợi ích của chủ sở hữu, tác giả, tổ chức chủ trì, tổ chức trung gian, tổ chức, cá nhân tham gia thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ theo quy định của pháp luật có liên quan.
4. Tổ chức, cá nhân tự đầu tư nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sau khi có kết quả được chuyển giao, ứng dụng hiệu quả trong thực tiễn, được cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ công nhận thì được hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước; trường hợp kết quả có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội và quốc phòng, an ninh thì Nhà nước sẽ xem xét mua kết quả đó.
Cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ có trách nhiệm tổ chức thu thập, đánh giá, lựa chọn, công nhận, công bố kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phục vụ nhu cầu đổi mới sáng tạo của tổ chức, cá nhân trong các ngành, nghề, lĩnh vực theo phân cấp quản lý.
5. Tổ chức khoa học và công nghệ sở hữu kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ có hoạt động liên kết với tổ chức ứng dụng, chuyển giao công nghệ địa phương được hỗ trợ từ ngân sách nhà nước dành cho khoa học và công nghệ để hoàn thiện kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phù hợp đặc thù của địa phương.
6. Cá nhân thuộc các cơ sở nghiên cứu, cơ sở giáo dục đại học thực hiện hoạt động nghiên cứu chuyển giao, ứng dụng, đổi mới công nghệ tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh được hỗ trợ từ ngân sách nhà nước dành cho khoa học và công nghệ, từ nguồn hợp pháp khác.
7. Việc quản lý và sử dụng tài sản trang bị để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sau khi kết thúc nhiệm vụ được xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý tài sản công.
8. Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi trong việc xác lập quyền sở hữu công nghiệp, công nhận, đăng ký lưu hành sản phẩm mới, công nghệ mới cho tổ chức, cá nhân thực hiện thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, chuyển giao công nghệ.
1. Chương trình Đổi mới công nghệ quốc gia nhằm thực hiện mục tiêu sau đây:
a) Nâng cao năng lực công nghệ quốc gia, hiệu quả hoạt động chuyển giao công nghệ;
b) Phục vụ phát triển sản phẩm quốc gia, trọng điểm, chủ lực;
c) Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp nhỏ và vừa ứng dụng công nghệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đổi mới công nghệ;
d) Tăng cường nguồn lực công nghệ tại vùng nông thôn, miền núi, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.
2. Căn cứ vào nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ, Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Đổi mới công nghệ quốc gia.
1. Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia được thành lập nhằm thực hiện mục đích sau đây:
a) Hỗ trợ doanh nghiệp chuyển giao, đổi mới, hoàn thiện công nghệ được khuyến khích chuyển giao quy định tại Điều 9 của Luật này;
b) Thúc đẩy việc chuyển giao công nghệ phục vụ phát triển nông nghiệp ở vùng nông thôn, miền núi, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn;
c) Hỗ trợ ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, giải mã công nghệ;
d) Hỗ trợ đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ phục vụ việc chuyển giao, đổi mới, hoàn thiện công nghệ.
2. Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia hỗ trợ thông qua các hình thức sau đây:
a) Cho vay ưu đãi;
b) Hỗ trợ lãi suất vay;
c) Bảo lãnh để vay vốn;
d) Hỗ trợ vốn.
3. Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia được hình thành từ các nguồn sau đây:
a) Đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài;
b) Lãi của vốn vay;
c) Hỗ trợ vốn điều lệ từ ngân sách nhà nước;
d) Các nguồn hợp pháp khác.
4. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc thành lập, quản lý, sử dụng Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia.
Những đối tượng sau đây được hưởng ưu đãi theo quy định của pháp luật về thuế:
1. Máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư, vật mẫu, công nghệ trong nước chưa tạo ra được nhập khẩu để sử dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu và phát triển, giải mã, đổi mới công nghệ, chuyển giao công nghệ; tài liệu, sách báo khoa học phục vụ hoạt động khởi nghiệp sáng tạo, phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ;
2. Cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức, cá nhân đầu tư và hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo; tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ có thu nhập từ hoạt động cung ứng dịch vụ chuyển giao công nghệ;
3. Tổ chức, cá nhân chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài; tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, chuyển giao công nghệ, giải mã công nghệ tại doanh nghiệp;
4. Tổ chức, cá nhân chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao.
1. Ưu tiên chuyển giao công nghệ để tạo ra các sản phẩm quốc gia, trọng điểm, chủ lực từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong nước.
2. Khuyến khích phát triển các công nghệ tạo ra và hoàn thiện sản phẩm quốc gia, trọng điểm, chủ lực có khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và ngoài nước.
3. Nhà nước có chính sách và biện pháp đẩy mạnh việc hoàn thiện thiết kế, chế tạo máy móc, thiết bị do Việt Nam tạo ra đủ sức cạnh tranh trên thị trường.
4. Doanh nghiệp, tổ chức chuyển giao, ứng dụng và hoàn thiện công nghệ tạo ra sản phẩm quốc gia, trọng điểm, chủ lực được hưởng ưu đãi theo quy định của pháp luật.
1. Nhà nước có chính sách và biện pháp hỗ trợ, đầu tư từ ngân sách nhà nước dành cho khoa học và công nghệ và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để phát triển thị trường khoa học và công nghệ thông qua các hoạt động phát triển nguồn cung, nguồn cầu công nghệ và tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Luật này.
2. Căn cứ vào nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ, Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình để phát triển thị trường khoa học và công nghệ quốc gia.
Phát triển nguồn cung, nguồn cầu của thị trường khoa học và công nghệ thông qua các hoạt động sau đây:
1. Nhập khẩu, giải mã, làm chủ công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ sạch phục vụ mục tiêu chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, ngành, vùng, địa phương;
2. Mua, nghiên cứu hoàn thiện sáng chế, sáng kiến đã được áp dụng hiệu quả ở quy mô nhỏ để chuyển giao cho doanh nghiệp áp dụng, phổ biến cho công chúng;
3. Thúc đẩy việc khai thác, sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, ý tưởng công nghệ phục vụ doanh nghiệp khoa học và công nghệ, doanh nghiệp công nghệ cao, cá nhân, nhóm cá nhân khởi nghiệp sáng tạo, tổ chức hỗ trợ đổi mới sáng tạo, hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo, cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao;
4. Đánh giá, thẩm định công nghệ mới, sản phẩm mới tạo ra tại Việt Nam từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ có giá, chất lượng tương đương với công nghệ, sản phẩm nhập khẩu để khuyến khích sử dụng trong dự án đầu tư có sử dụng ngân sách nhà nước, ưu tiên trong đấu thầu mua sắm, cung cấp sản phẩm, dịch vụ công;
5. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực hấp thụ, làm chủ công nghệ của doanh nghiệp; thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; liên kết, hợp tác trao đổi nhân lực khoa học và công nghệ giữa cơ sở nghiên cứu, cơ sở đào tạo với cơ sở sản xuất, kinh doanh;
6. Khai thác, cung cấp thông tin công nghệ cho doanh nghiệp, tổ chức hiệp hội của doanh nghiệp, tổ chức hiệp hội ngành nghề, hợp tác xã, tổ chức dịch vụ sở hữu trí tuệ, xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại;
1. Tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ là tổ chức cung cấp dịch vụ môi giới, tư vấn, xúc tiến chuyển giao công nghệ, đánh giá, thẩm định giá, giám định công nghệ, dịch vụ kết nối, hỗ trợ bên cung, bên cầu và các bên khác trong giao dịch liên quan đến công nghệ.
2. Nhà nước thực hiện biện pháp sau đây để phát triển tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ:
a) Xây dựng hạ tầng kỹ thuật và hỗ trợ hoạt động của sàn giao dịch công nghệ quốc gia, trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp công nghệ quốc gia trong giai đoạn 05 năm đầu hoạt động;
b) Hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực cho tổ chức trung gian;
c) Hỗ trợ, nâng cao năng lực khai thác thông tin về công nghệ, sở hữu trí tuệ, kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong nước và ngoài nước cho tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ tư vấn, môi giới, xúc tiến chuyển giao công nghệ, đánh giá, thẩm định giá và giám định công nghệ.
3. Khuyến khích tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động môi giới, tư vấn và xúc tiến chuyển giao công nghệ trong các cơ sở nghiên cứu, cơ sở đào tạo; hình thành mạng lưới liên kết hoạt động tư vấn, chuyển giao công nghệ trong và ngoài nước.
1. Chợ công nghệ, hội chợ công nghệ, triển lãm công nghệ, điểm kết nối cung cầu công nghệ, sàn giao dịch công nghệ, trung tâm giao dịch công nghệ là nơi trưng bày, giới thiệu, mua, bán công nghệ, xúc tiến chuyển giao công nghệ.
2. Trong việc công bố, trình diễn, giới thiệu công nghệ, cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ có thẩm quyền có trách nhiệm sau đây:
a) Hằng năm, công bố danh mục công nghệ được tạo ra bằng ngân sách nhà nước trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
b) Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân công bố công nghệ mới do mình tạo ra.
3. Nhà nước có biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có công nghệ mới được tạo ra trong nước công bố, trình diễn, giới thiệu công nghệ, tham gia chợ, hội chợ công nghệ trong nước, ngoài nước.
1. Môi giới chuyển giao công nghệ.
2. Tư vấn chuyển giao công nghệ.
3. Đánh giá công nghệ.
4. Thẩm định giá công nghệ.
5. Giám định công nghệ.
6. Xúc tiến chuyển giao công nghệ.
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ chuyển giao công nghệ có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu người sử dụng dịch vụ cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc cung ứng dịch vụ chuyển giao công nghệ;
b) Hưởng thu nhập từ kinh doanh dịch vụ và lợi ích khác từ việc cung ứng dịch vụ chuyển giao công nghệ theo thỏa thuận;
c) Sử dụng cộng tác viên, chuyên gia phục vụ hoạt động dịch vụ chuyển giao công nghệ;
d) Hưởng quyền sử dụng cơ sở dữ liệu về công nghệ theo quy định của pháp luật;
đ) Yêu cầu người sử dụng dịch vụ bồi thường thiệt hại do lỗi của người sử dụng dịch vụ gây ra;
e) Hợp tác, liên doanh với tổ chức, cá nhân để tiến hành hoạt động dịch vụ chuyển giao công nghệ;
g) Tham gia hội nghề nghiệp trong nước, quốc tế theo quy định của pháp luật;
h) Các quyền khác theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
2. Tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động môi giới, tư vấn, xúc tiến chuyển giao công nghệ có các quyền quy định tại khoản 1 Điều này và được hưởng lợi nhuận từ việc sử dụng, chuyển giao quyền sử dụng, chuyển nhượng, góp vốn bằng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước.
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ chuyển giao công nghệ có nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện hợp đồng dịch vụ chuyển giao công nghệ đã giao kết;
b) Chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện dịch vụ chuyển giao công nghệ của mình;
c) Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra cho bên sử dụng dịch vụ chuyển giao công nghệ;
d) Bảo quản, giao lại cho bên sử dụng dịch vụ tài liệu, phương tiện được giao sau khi hoàn thành dịch vụ theo thỏa thuận;
đ) Thông báo kịp thời cho bên sử dụng dịch vụ về thông tin, tài liệu không đủ để hoàn thành dịch vụ;
e) Giữ bí mật thông tin theo thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ chuyển giao công nghệ;
g) Thực hiện nghĩa vụ về tài chính, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức đánh giá, thẩm định giá, giám định công nghệ, ngoài nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này còn có nghĩa vụ sau đây:
a) Đăng ký đáp ứng điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá, thẩm định giá, giám định công nghệ theo quy định của pháp luật;
b) Hằng năm, gửi báo cáo kết quả hoạt động đánh giá, thẩm định giá, giám định công nghệ tới cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ.
1. Tổ chức thực hiện hoạt động đánh giá, thẩm định giá, giám định công nghệ là tổ chức khoa học và công nghệ hoặc doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đánh giá, thẩm định giá, giám định công nghệ.
2. Tổ chức thực hiện hoạt động thẩm định giá công nghệ phải đáp ứng điều kiện được quy định tại pháp luật về giá và quy định điều kiện đặc thù về nhân lực, cơ sở vật chất - kỹ thuật.
3. Chính phủ quy định cụ thể thẩm quyền, trình tự, thủ tục, điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá, giám định công nghệ; điều kiện đặc thù về nhân lực, cơ sở vật chất - kỹ thuật đối với tổ chức thực hiện hoạt động thẩm định giá công nghệ.
Công nghệ quy định tại Điều 9 của Luật này và công nghệ sau đây được khuyến khích chuyển giao cho vùng nông thôn, miền núi, hải đảo, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn:
1. Công nghệ trong lĩnh vực bảo tồn và phát triển nguồn gen; chọn tạo, nâng cao giá trị kinh tế của giống cây trồng, giống vật nuôi;
2. Công nghệ nuôi trồng, bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, cây dược liệu, nấm, vi sinh vật nông nghiệp, thủy sản;
3. Công nghệ phòng, chống dịch bệnh cho giống cây trồng, giống vật nuôi, cây dược liệu;
4. Công nghệ tạo ra, khai thác và sử dụng tiết kiệm nguồn nước sạch; công nghệ xử lý nước trong nuôi trồng thủy sản;
5. Công nghệ nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản phẩm truyền thống của làng nghề, địa phương.
1. Chương trình, dự án phổ biến giống cây trồng, giống vật nuôi hoặc công nghệ nuôi trồng, bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, diêm nghiệp phải có nội dung chuyển giao công nghệ.
2. Tổ chức, cá nhân khi phổ biến, chuyển giao công nghệ nuôi trồng, bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, diêm nghiệp phải báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ tại địa phương nơi thực hiện chuyển giao công nghệ.
3. Tổ chức, cá nhân cung cấp giống cây trồng, giống vật nuôi, chuyển giao công nghệ nuôi trồng, bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, diêm nghiệp có trách nhiệm hướng dẫn công nghệ nuôi trồng, bảo quản, chế biến cho người sử dụng và phải bồi thường thiệt hại phát sinh do việc cung cấp giống cây trồng, giống vật nuôi, chuyển giao công nghệ gây ra.
4. Trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
1. Cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ ở địa phương có trách nhiệm hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động phổ biến, chuyển giao giống cây trồng, giống vật nuôi hoặc công nghệ nuôi trồng, bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, diêm nghiệp; thúc đẩy hoạt động chuyển giao công nghệ tại địa phương; kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn kịp thời việc phổ biến, cung cấp giống cây trồng, giống vật nuôi, công nghệ gây thiệt hại cho người sử dụng.
2. Hằng năm, Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan đánh giá hoạt động chuyển giao công nghệ ở vùng nông thôn, miền núi, hải đảo, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.
1. Khuyến khích chuyển giao tiến bộ kỹ thuật về giống, sản phẩm, quy trình sản xuất, giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý trong nông nghiệp.
2. Chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp được thực hiện theo hình thức quy định tại Luật này hoặc theo hình thức đặc thù bao gồm chương trình, kế hoạch khuyến nông; chương trình, kế hoạch chuyển giao công nghệ khác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp được thực hiện theo phương thức quy định tại Luật này hoặc theo phương thức đặc thù bao gồm đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng, mô hình trình diễn, thông tin tuyên truyền.
4. Chính phủ quy định chi tiết hình thức, phương thức đặc thù quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này; đối tượng nhận chuyển giao, đối tượng thực hiện chuyển giao theo hình thức, phương thức đặc thù theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này; chính sách chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp.
5. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Danh mục tiến bộ kỹ thuật về giống, sản phẩm, quy trình sản xuất, giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý khuyến khích chuyển giao trong nông nghiệp; tiêu chí, trình tự, thủ tục công nhận tiến bộ kỹ thuật.
MEASURES TO PROMOTE TECHNOLOGY TRANSFER AND SCIENCE AND TECHNOLOGY MARKET DEVELOPMENT
Section 1. PROMOTION OF TECHNOLOGY APPLICATION AND INNOVATION
Article 35. Supports and incentives for enterprises to develop technology application and innovation
1. The Government shall give supports to enterprises that have projects in regions or sectors eligible for investment incentives to carry out technology transfer activities with science and technology organizations.
2. Enterprises may use funding from their science and technology development funds to make investment, provide or receive counterpart funds for developing technology innovation, technology incubation, science and technology business incubation, innovative startups, commercialization of their findings on scientific research and technological development and covering other expenditures under regulations of the law on science and technology.
3. The ownership, the right to use and other rights that arise from findings on scientific research and technological development or intellectual property objects whose value may be determined are considered as property rights.
The National Foundation for Science and Technology Development, the National Technology Innovation Fund or credit institutions may receive the property rights as prescribed in this Clause as collaterals for loans for investment in science and technology projects, innovative startups, or development of findings on scientific research and technological development.
4. The Government encourages the cooperation under any forms between enterprises and authorities, organizations or individuals in developing technology innovation projects, innovative startups, or upgrading infrastructure facilities to serve science and technology development and general research activities.
5. Enterprises that make investment in material – technical facilities to serve reverse engineering, organizations or individuals that carry out the reverse engineering are entitled to the following incentives:
a) Receive supports, guarantee for loans or preferential loan interest rate from the National Technology Innovation Fund or credit institutions;
b) Enjoy other supports or incentives in accordance with regulations herein and relevant laws.
6. Socio-political organizations, social organizations and socio-professional organizations shall, within the ambit of their assigned functions and duties, facilitate organizations, individuals and enterprises in performing technology transfer activities.
7. The Government shall promulgate detailed regulations on this Article.
Article 36. Promoting commercialization of findings on scientific research and technological development
1. Findings on scientific research and technological development which are considered as public property shall be managed and used in accordance with regulations of the law on management and use of public property.
2. The ownership of findings on scientific research and technological development which have been funded by the Government shall comply with the following regulations:
a) If the Government provides funding for performing scientific research and technology development tasks for an entity that makes investment in material - technical facilities and/or financial investment and concurrently acts as the presiding entity of such scientific research and technology development tasks, the ownership of findings on such scientific research and technology development tasks shall be given to this entity.
b) If the Government provides funding for performing scientific research and technology development tasks on the basis of cooperation between an entity that makes investment in material - technical facilities and/or financial investment and the presiding entity of such scientific research and technology development tasks, the ownership of findings on such scientific research and technology development tasks shall be given under the agreement between the parties.
3. Profits accrued from the commercialization of findings on scientific research and technological development funded by state budget must be divided so as to ensure interests of owners, authors, presiding entity, intermediaries, organizations and individuals involved in such commercialization activities in accordance with relevant laws.
4. If findings on scientific research and technological development which have been self-financed and performed by an organization or individual are effectively transferred and applied, and recognized by science and technology authorities, such organization or individual may get financial supports from state budget. In case such findings are found important for the socio-economic development as well as national defense and security, the Government shall consider purchasing such findings.
Science and technology authorities shall assume responsibility to collect, appraise, select, recognize and announce findings on scientific research and technological development to serve demands for innovation of organizations and individuals.
5. Science and technology organizations that own findings on scientific research and technological development and associate with local organizations applying or transferring technology may receive funding from state budget to develop such findings in conformity with local features.
6. Individuals that work at research institutions or higher education institutions and do research on technology transfer, application and/or innovation at production and/or business establishment may receive funding for science and technology activities from state budget and other lawful funding sources.
7. Facilities and equipment serving the performance of science and technology tasks shall be managed, used and settled in accordance with regulations of the law on management of public property.
8. The Government shall facilitate the establishment of industrial property rights, certification and registration of new products or new technologies by organizations or individuals conducting commercialization of findings on scientific research and technological development or technology transfer activities.
9. The Government shall promulgate detailed regulations on this Article.
Article 37. National technology innovation program
1. Objectives of the National technology innovation program:
a) Improve the national technological capacity and technology transfer efficiency;
b) Serve the development of national key products;
c) Facilitate small-size and medium-size enterprises’ application of technologies, commercialization of findings on scientific research and technological development and/or technology innovation;
d) Intensify technological resources in rural regions, mountainous regions, and regions facing difficult or extremely difficult socio-economic conditions.
2. Based on the national socio-economic development tasks in each period, Ministry of Science and Technology shall take charge of and cooperate with relevant ministries, ministerial-level agencies and the Government's affiliates to formulate and submit the National technology innovation program to the Prime Minister for approval.
Article 38. National Technology Innovation Fund
1. Objectives of the National Technology Innovation Fund:
a) Assist enterprises in transferring, innovating or finishing technologies encouraged for transfer as prescribed in Article 9 herein;
b) Promote the transfer of technologies serving agricultural development in rural regions, mountainous regions and regions facing difficult or extremely difficult socio-economic conditions;
c) Assist technology incubation, science and technology business incubation and reverse engineering activities;
d) Assist training for science and technology personnel to serve the transfer, innovation and finishing of technologies.
2. The National Technology Innovation Fund shall provide assistance in the following forms:
a) Give concessional loans;
b) Grant loan interest rate subsidy;
c) Give loan guarantee;
d) Give financial support.
3. The National Technology Innovation Fund is established from the following sources of funding:
a) Voluntary contributions by domestic and foreign entities and individuals;
b) Loan interests;
c) Charter capital supported by state budget;
d) Other lawful funding sources.
4. The Prime Minister shall make decision on establishment, management and use of funding from the National Technology Innovation Fund.
Article 39. Tax policies aimed at promoting technology transfer, application and innovation
The following entities are eligible for tax incentives in accordance with regulations of the law on taxation:
1. Machinery, equipment, components, materials, specimens or technologies which are not yet created domestically and are imported to directly serve research and development, reverse engineering, technology innovation and technology transfer; scientific documents, books and journals that serve innovative startups and science and technology business development;
2. Technology incubators, science and technology business incubators, organizations or individuals investing in and supporting innovative startups; science and technology market intermediaries that have earnings from provision of technology transfer services;
3. Transferors of technology from Vietnam to foreign countries; organizations or individuals carrying out scientific research and technology development activities, technology transfer and/or reverse engineering at enterprises;
4. Organizations or individuals that make transfer of technologies encouraged for transfer.
Article 40. Developing technologies that create and finish national key products
1. Prioritize the transfer of technologies which are adopted to create national key products from findings on domestic scientific research and technological development.
2. Encourage the development of technologies which are adopted to create and finish national key products that are highly competitive in both domestic and foreign market.
3. The Government adopts specific policies and measures to step up the completion of Vietnam’s machinery and equipment design and/or manufacturing in order produce competitive products.
4. Enterprises and entities that transfer, apply and perfect technologies which are adopted to create national key products are entitled to enjoy preferential treatment under regulations of law.
5. The Government shall promulgate detailed regulations on this Article.
Section 2. SCIENCE AND TECHNOLOGY MARKET DEVELOPMENT
Article 41. Science and technology market development strategies
1. The Government adopts specific policies and measures to support or make investment in the science and technology sector with funding from state budget, and mobilize other lawful funding sources to develop the science and technology market by means of developing sources of technological supply and demand, and science and technology market intermediaries as prescribed Article 42 and Article 43 herein.
2. Based on the national socio-economic development tasks in each period, Ministry of Science and Technology shall take charge of and cooperate with relevant ministries and ministerial-level agencies to formulate and submit national technology innovation programs to the Prime Minister for approval.
Article 42. Developing sources of supply and demand in science and technology market
Sources of supply and demand in science and technology market may be developed by means of the following activities:
1. Importing, reverse-engineering or owning high technology, advanced technology and/or clean technology to serve the implementation of national and regional socio-economic development plans and/or strategies;
2. Purchasing and doing research on perfecting inventions or initiatives which have been effectively applied in a small scale and then transferring them to enterprises or disseminating them to people;
3. Improving the extraction and application of findings on scientific research and technological development, technological ideas by science and technology businesses, high technology enterprises, innovative startups, entities supporting innovation or innovative startups, technology incubators, science and technology business incubators, and high-tech business incubators;
4. Evaluating new technologies and new products which are generated in Vietnam from findings on scientific research and technological development with price and quality equivalent to those of the imported ones in order to encourage the application of such new technologies/ products to investment projects funded by state budget or give priority to them in course of bidding for purchase and supply of public products and services;
5. Training and improving enterprises’ capacity for adopting and owning technologies; carrying out the commercialization of findings on scientific research and technological development; associating, cooperating or exchanging science and technology personnel between research institutes or training institutions and production and business establishments;
6. Collecting and providing technology-related information to enterprises, business associations, industry associations, cooperatives, intellectual property, investment promotion or trade promotion service providers;
7. The Government shall promulgate detailed regulations on this Article.
Article 43. Development of science and technology market intermediaries
1. Science and technology market intermediaries provide technology transfer brokerage, consultancy and promotion services, technology appraisal, valuation and assessment services, connection and assistance services for suppliers, demanders and other parties in technology-related transactions.
2. The Government implements the following measures to develop science and technology market intermediaries:
a) Building technical infrastructure facilities and assisting operation of national technology transfer center and technology business startup support center within 05 first operating years;
b) Supporting training for personnel of intermediaries;
c) Assisting and improving the capacity of providers of technology transfer consultancy, brokerage and/or promotion services, technology appraisal, valuation and assessment services for exploitation of information concerning technology, intellectual property, findings on domestic and foreign scientific research and technological development.
3. Organizations and individuals are encouraged to provide technology transfer brokerage, consultancy and promotion services in research institutes or training institutions; a network of domestic and foreign technology transfer consultancy organizations shall be established.
4. The Government shall promulgate detailed regulations on this Article.
Article 44. Announcement, performance and introduction of technology
1. Technologies are exhibited, introduced, traded and transferred under promotion at technology markets, trade fairs and exhibitions, points of technology supply and demand, technology exchanges or transfer centers.
2. In course of announcement, performance and introduction of technologies, science and technology authorities shall assume responsibility to:
a) Every year, announce the list of technologies created with funding from state budget on their websites, unless otherwise prescribed by law;
b) Encourage and assist enterprises, organizations and individuals in announcing their new technologies.
3. The Government shall adopt measures to support domestic enterprises, organizations or individuals that create new technologies in their announcement, performance and introduction of technology in both domestic and foreign technology markets and/or fairs.
Section 3. TECHNOLOGY TRANSFER SERVICES
Article 45. Types of technology transfer services
1. Technology transfer brokerage.
2. Technology transfer consultancy.
3. Technology appraisal.
4. Technology valuation.
5. Technology assessment.
6. Promotion of technology transfer.
Article 46. Rights of technology transfer service provider
1. Each technology transfer service provider shall have the following rights:
a) Request service users to provide necessary information and/or documents to serve the provision of technology transfer services;
b) Receive income and other interests from provision of technology transfer services as agreed;
c) Hire collaborators and/or experts to serve the provision of technology transfer services;
d) Have the right to use technology database in accordance with regulations of law;
dd) Request service users to make compensation for damage caused by their mistake;
e) Cooperate or form joint-ventures with other entities or individuals to develop technology transfer services;
g) Participate in domestic and/or international industry associations in accordance with regulations of law;
h) Exercise other rights in accordance with regulations herein and relevant laws.
2. Providers of technology transfer brokerage, consultancy and/or promotion services shall have the rights mentioned in Clause 1 of this Article and be entitled to earn profits from the application, transfer of right to use of, transfer or capital contribution by findings on scientific research and technological development funded by state budget.
Article 47. Obligations of technology transfer service provider
1. Each technology transfer service provider shall discharge the following obligations:
a) Perform the signed technology transfer service contracts;
b) Assume responsibility for the provision of technology transfer services;
c) Make compensation for damage to service users due to its mistake;
d) Maintain and return documents and/or facilities to service users upon the completion of service provision as agreed;
dd) Timely inform service users of insufficient information and/or documents resulting in failure to provide services;
e) Keep secret of information as agreed upon in the technology transfer service contract;
g) Fulfill financial obligations and other obligations as regulated by law.
2. In addition to the fulfillment of obligations prescribed in Clause 1 of this Article, providers of technology appraisal, valuation or assessment services must discharge the following obligations:
a) Apply for certificate of eligibility to provide technology appraisal, valuation and/or assessment services as regulated by law;
b) Send annual reports on provision of technology appraisal, valuation and/or assessment services to science and technology authorities.
Article 48. Providers of technology appraisal, valuation and assessment services
1. Technology appraisal, valuation and/or assessment services shall be provided by science and technology organizations or enterprises running technology appraisal, valuation and/or assessment services.
2. A technology valuation organization is required to meet eligibility requirements laid down in the pricing law and specific requirements for personnel, material – technical facilities.
3. The Government shall stipulate the power, procedures and requirements for issuance of Certificate of eligibility to provide technology appraisal and assessment services; specific requirements for personnel, material – technical facilities which must be satisfied by technology valuation organizations.
Section 4. TECHNOLOGY TRANSFER IN RURAL REGIONS, MOUNTAINOUS REGIONS, ISLANDS AND REGIONS FACING DIFFICULT OR EXTREMELY DIFFICULT SOCIO-ECONOMIC CONDITIONS
Article 49. Technologies encouraged to be transferred to rural regions, mountainous regions, islands and regions facing difficult or extremely difficult socio-economic conditions
Technologies prescribed in Article 9 herein and the following technologies are encouraged to be transferred to rural regions, mountainous regions, islands and regions facing difficult or extremely difficult socio-economic conditions:
1. Technologies applied to the conservation and development of genetic resources; selection, generation and improvement of economic value of plant varieties and domestic animal breeds;
2. Technologies for cultivation/raising/ production, maintenance and processing of agricultural, forest and salt products, medicinal plants, fungi, and beneficial microorganisms for agriculture and aquaculture;
3. Technologies for prevention and control of pests and diseases of plant varieties, domestic animal breeds or medicinal plants;
4. Technologies for production, extraction and thriving use of clean water sources; technologies for water treatment in aquaculture industry;
5. Technologies for improvement of productivity, quality and efficiency of traditional products of local handicraft villages.
Article 50. Responsibility of organizations and individuals for technology transfer to rural regions, mountainous regions, islands and regions facing difficult or extremely difficult socio-economic conditions
1. Programs or projects for introduction of plant varieties, domestic animal breeds or technologies for cultivation/raising/ production, maintenance and processing of agricultural, forest, aquatic or salt products must include technology transfer contents.
2. Before introducing or transferring technology for cultivation/raising/ production, maintenance and processing of agricultural, forest, aquatic or salt products, organizations or individuals must report to the science and technology authority at locality where such technology transfer is made.
3. Organizations or individuals that provide plant varieties and/or domestic animal breeds and transfer technologies for cultivation/raising/ production, maintenance and processing of agricultural, forest, aquatic or salt products must provide instructions on transferred technologies to users and make compensation for damage caused by their provision of plant varieties and/or domestic animal breeds and technology transfer.
4. Other responsibility is prescribed by law.
Article 51. Responsibility of regulatory authorities for technology transfer to rural regions, mountainous regions, islands and regions facing difficult or extremely difficult socio-economic conditions
1. Local science and technology authorities are responsible for instructing and facilitating the introduction and transfer of plant varieties or domestic animal breeds or technologies for cultivation/raising/ production, maintenance and processing of agricultural, forest, aquatic or salt products; promoting local technology transfer activities; inspecting and preventing the introduction or provision of plant varieties or domestic animal breeds or technologies that cause damage to users.
2. Every year, the Ministry of Science and Technology shall take charge of and cooperate with relevant ministries, ministerial-level agencies and the Government's affiliates to appraise the technology transfer activities conducted at rural regions, mountainous regions, islands or regions facing difficult or extremely difficult socio-economic conditions.
Article 52. Technology transfer in agriculture
1. The transfer of technological advances in varieties, products, production process, technical solutions and management solutions in the field of agriculture is encouraged.
2. The agricultural technology transfer may be carried out under forms prescribed in this Law or other specific forms including agricultural extension programs or plans, or other technology transfer programs or plans given approval by regulatory authorities.
3. The agricultural technology transfer may be carried out by adopting methods prescribed in this Law or other specific methods including training, improvement, performance models or propagation activities.
4. The Government shall promulgate detailed regulations on specific forms and methods of agricultural technology transfer prescribed in Clause 2 and Clause 3 of this Article; transferors and transferees according to specific forms and methods of agricultural technology transfer prescribed in Clause 2 and Clause 3 of this Article; policies on technology transfer in agriculture.
5. Minister of Agriculture and Rural Development shall promulgate the List of technological advances in varieties, products, production process, technical solutions and management solutions encouraged for transfer in the field of agriculture; criteria, formalities and procedures for certification of technological advances.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực