Chương I Luật Chuyển giao công nghệ 2017: Những quy định chung
Số hiệu: | 07/2017/QH14 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Thị Kim Ngân |
Ngày ban hành: | 19/06/2017 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2018 |
Ngày công báo: | 25/07/2017 | Số công báo: | Từ số 515 đến số 516 |
Lĩnh vực: | Thương mại, Công nghệ thông tin, Sở hữu trí tuệ | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Quy định mới về Hợp đồng chuyển giao công nghệ
Luật Chuyển giao công nghệ 2017 quy định về việc giao kết hợp đồng chuyển giao công nghệ như sau:
- Hợp đồng phải được các bên ký, đóng dấu (nếu có); ký, đóng dấu giáp lai (nếu có) vào các trang của hợp đồng, phụ lục hợp đồng;
(Luật hiện hành 2006 chỉ yêu cầu các bên ký kết, đóng dấu và có chữ ký tắt của các bên, đóng dấu giáp lai vào các trang của hợp đồng và phụ lục nếu một trong các bên là tổ chức khi có nhu cầu đăng ký hợp đồng)
- Ngôn ngữ trong hợp đồng do các bên thỏa thuận (không còn quy định trường hợp cần giao dịch tại Việt Nam thì phải có hợp đồng bằng tiếng Việt).
Ngoài ra, hợp đồng chuyển giao thuộc một trong các trường hợp sau phải đăng ký với cơ quan nhà nước (trừ công nghệ hạn chế chuyển giao đã được cấp Giấy phép chuyển giao):
- Chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam, từ Việt Nam ra nước ngoài;
- Chuyển giao công nghệ trong nước có sử dụng vốn hoặc NSNN, trừ trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Luật Chuyển giao công nghệ 2017 có hiệu lực từ ngày 01/7/2018.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Luật này quy định về hoạt động chuyển giao công nghệ tại Việt Nam, từ nước ngoài vào Việt Nam, từ Việt Nam ra nước ngoài; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động chuyển giao công nghệ; thẩm định công nghệ dự án đầu tư; hợp đồng chuyển giao công nghệ; biện pháp khuyến khích chuyển giao công nghệ, phát triển thị trường khoa học và công nghệ; quản lý nhà nước về chuyển giao công nghệ.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bí quyết là thông tin được tích lũy, khám phá trong quá trình nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh có ý nghĩa quyết định chất lượng, khả năng cạnh tranh của công nghệ, sản phẩm công nghệ. Bí quyết bao gồm bí quyết kỹ thuật, bí quyết công nghệ.
2. Công nghệ là giải pháp, quy trình, bí quyết có kèm hoặc không kèm công cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm.
3. Công nghệ tiên tiến là công nghệ có trình độ công nghệ cao hơn trình độ công nghệ cùng loại hiện có tại Việt Nam, đã được ứng dụng trong thực tiễn, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm vượt trội và thân thiện với môi trường.
4. Công nghệ mới là công nghệ lần đầu tiên được tạo ra hoặc ứng dụng tại Việt Nam hoặc trên thế giới, có trình độ cao hơn trình độ công nghệ cùng loại hiện có tại Việt Nam, thân thiện với môi trường, có tính ứng dụng trong thực tiễn và khả năng nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm.
5. Công nghệ sạch là công nghệ phát thải ở mức thấp chất gây ô nhiễm môi trường theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, sử dụng ít tài nguyên không tái tạo hơn so với công nghệ hiện có.
6. Công nghệ cao là công nghệ có hàm lượng cao về nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; được tích hợp từ thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại; tạo ra sản phẩm có chất lượng, tính năng vượt trội, giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường; có vai trò quan trọng đối với việc hình thành ngành sản xuất, dịch vụ mới hoặc hiện đại hóa ngành sản xuất, dịch vụ hiện có.
7. Chuyển giao công nghệ là chuyển nhượng quyền sở hữu công nghệ hoặc chuyển giao quyền sử dụng công nghệ từ bên có quyền chuyển giao công nghệ sang bên nhận công nghệ.
8. Chuyển giao công nghệ trong nước là việc chuyển giao công nghệ được thực hiện trong lãnh thổ Việt Nam.
9. Chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam là việc chuyển giao công nghệ qua biên giới vào lãnh thổ Việt Nam.
10. Chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài là việc chuyển giao công nghệ từ lãnh thổ Việt Nam qua biên giới ra nước ngoài.
11. Thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ là hoạt động khai thác, hoàn thiện, ứng dụng, chuyển giao, hoạt động khác có liên quan đến kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ nhằm mục đích thu lợi nhuận.
12. Ươm tạo công nghệ là quá trình nhằm tạo ra, hoàn thiện, thương mại hóa công nghệ từ ý tưởng công nghệ, kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ hoặc từ công nghệ chưa hoàn thiện thông qua các hoạt động trợ giúp về hạ tầng kỹ thuật, nguồn lực và dịch vụ cần thiết.
13. Ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ là quá trình hình thành, phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ thông qua các hoạt động trợ giúp về hạ tầng kỹ thuật, nguồn lực và dịch vụ cần thiết.
14. Cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ là cơ sở cung cấp các điều kiện theo quy định của pháp luật về hạ tầng kỹ thuật, nguồn lực và dịch vụ cần thiết phục vụ việc ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
15. Đổi mới công nghệ là hoạt động thay thế một phần hoặc toàn bộ công nghệ đang sử dụng bằng một phần hoặc toàn bộ công nghệ khác nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
16. Giải mã công nghệ là quá trình tìm nguyên lý công nghệ thông qua nghiên cứu, phân tích cấu trúc, thiết kế, chức năng và hoạt động của một thiết bị, đối tượng, hệ thống cần giải mã nhằm bảo trì, khai thác, cải tiến hoặc tạo ra thiết bị, đối tượng, hệ thống mới có tính năng tương đương hoặc đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
17. Đánh giá công nghệ là hoạt động xác định trình độ, hiệu quả kinh tế, tác động của công nghệ đến môi trường, kinh tế - xã hội.
18. Thẩm định giá công nghệ là việc cơ quan, tổ chức có chức năng thẩm định giá công nghệ xác định giá trị bằng tiền của công nghệ phù hợp với giá thị trường tại một địa điểm, thời điểm nhất định, phục vụ cho mục đích nhất định theo tiêu chuẩn thẩm định giá.
19. Giám định công nghệ là hoạt động xác định các chỉ tiêu của công nghệ đạt được trong quá trình ứng dụng so với các chỉ tiêu đã được các bên thỏa thuận.
20. Môi giới chuyển giao công nghệ là hoạt động hỗ trợ tìm kiếm đối tác để thực hiện chuyển giao công nghệ.
21. Tư vấn chuyển giao công nghệ là hoạt động hỗ trợ lựa chọn, ứng dụng công nghệ; khai thác thông tin công nghệ, thông tin sáng chế, kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; đàm phán, ký kết và thực hiện chuyển giao công nghệ.
22. Xúc tiến chuyển giao công nghệ là hoạt động thúc đẩy cơ hội chuyển giao công nghệ; cung ứng dịch vụ quảng cáo, trưng bày, giới thiệu công nghệ; tổ chức chợ, hội chợ, triển lãm công nghệ, điểm kết nối cung cầu công nghệ, trung tâm giao dịch công nghệ.
1. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân hoạt động chuyển giao công nghệ; phát triển thị trường khoa học và công nghệ, hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia với doanh nghiệp là trung tâm; nâng cao trình độ, tiềm lực công nghệ quốc gia nhằm bảo đảm quốc phòng, an ninh, phát triển nhanh và bền vững kinh tế - xã hội.
2. Đa dạng hóa hình thức, phương thức chuyển giao công nghệ; khuyến khích chuyển giao công nghệ từ nhiều nguồn khác nhau.
3. Ưu tiên chuyển giao công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, công nghệ sạch, công nghệ phục vụ phát triển sản phẩm quốc gia, trọng điểm, chủ lực, công nghệ phục vụ quốc phòng, an ninh từ nước ngoài vào Việt Nam và chuyển giao trong nước; bố trí nguồn lực đầu tư cho hoạt động chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp, nông thôn; chú trọng hoạt động chuyển giao công nghệ cho địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.
4. Hỗ trợ ý tưởng công nghệ, khởi nghiệp sáng tạo, ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ; hoạt động ứng dụng, đổi mới công nghệ, liên kết giữa tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ với cơ sở đào tạo, cơ sở sản xuất; chú trọng thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được tạo ra trong nước; phát triển tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ.
5. Đẩy mạnh chuyển giao công nghệ tiên tiến, công nghệ cao từ nước ngoài vào Việt Nam; khuyến khích chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài; thúc đẩy chuyển giao công nghệ trong nước; chú trọng lan tỏa công nghệ tiên tiến, công nghệ cao từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sang doanh nghiệp trong nước; thúc đẩy phong trào đổi mới sáng tạo của tổ chức, cá nhân.
6. Ngăn chặn, loại bỏ công nghệ lạc hậu, công nghệ ảnh hưởng xấu đến kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, môi trường, sức khỏe con người.
1. Công nghệ được chuyển giao là một hoặc các đối tượng sau đây:
a) Bí quyết kỹ thuật, bí quyết công nghệ;
b) Phương án, quy trình công nghệ; giải pháp, thông số, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật; công thức, phần mềm máy tính, thông tin dữ liệu;
c) Giải pháp hợp lý hóa sản xuất, đổi mới công nghệ;
d) Máy móc, thiết bị đi kèm một trong các đối tượng quy định tại các điểm a, b và c khoản này.
2. Trường hợp đối tượng công nghệ quy định tại khoản 1 Điều này được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ thì việc chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ được thực hiện theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
1. Chuyển giao công nghệ độc lập.
2. Phần chuyển giao công nghệ trong trường hợp sau đây:
a) Dự án đầu tư;
b) Góp vốn bằng công nghệ;
c) Nhượng quyền thương mại;
d) Chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ;
đ) Mua, bán máy móc, thiết bị quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 của Luật này.
3. Chuyển giao công nghệ bằng hình thức khác theo quy định của pháp luật.
4. Việc chuyển giao công nghệ quy định tại khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này phải được lập thành hợp đồng; việc chuyển giao công nghệ tại các điểm a, c, d và đ khoản 2 và khoản 3 Điều này được thể hiện dưới hình thức hợp đồng hoặc điều, khoản, phụ lục của hợp đồng hoặc của hồ sơ dự án đầu tư có các nội dung quy định tại Điều 23 của Luật này.
1. Chuyển giao tài liệu về công nghệ.
2. Đào tạo cho bên nhận công nghệ nắm vững và làm chủ công nghệ trong thời hạn thỏa thuận.
3. Cử chuyên gia tư vấn kỹ thuật cho bên nhận công nghệ đưa công nghệ vào ứng dụng, vận hành để đạt được các chỉ tiêu về chất lượng sản phẩm, tiến độ theo thỏa thuận.
4. Chuyển giao máy móc, thiết bị kèm theo công nghệ quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 của Luật này kèm theo các phương thức quy định tại Điều này.
5. Phương thức chuyển giao khác do các bên thỏa thuận.
1. Chủ sở hữu công nghệ có quyền chuyển nhượng quyền sở hữu, chuyển giao quyền sử dụng công nghệ.
2. Tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng công nghệ được chuyển giao quyền sử dụng công nghệ đó cho tổ chức, cá nhân khác khi chủ sở hữu công nghệ đồng ý.
3. Phạm vi chuyển giao quyền sử dụng công nghệ do các bên thỏa thuận bao gồm:
a) Độc quyền hoặc không độc quyền sử dụng công nghệ;
b) Quyền chuyển giao tiếp quyền sử dụng công nghệ của bên nhận chuyển giao cho bên thứ ba.
1. Công nghệ cao; máy móc, thiết bị đi kèm công nghệ cao được khuyến khích chuyển giao theo pháp luật về công nghệ cao.
2. Công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, công nghệ sạch phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của Việt Nam được khuyến khích chuyển giao từ nước ngoài vào Việt Nam, chuyển giao trong nước khi đáp ứng một trong các yêu cầu sau đây:
a) Tạo ra sản phẩm có chất lượng, có khả năng cạnh tranh cao hơn so với sản phẩm được tạo ra từ công nghệ cùng loại hiện có;
b) Tạo ra sản phẩm quốc gia, trọng điểm, chủ lực từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong nước;
c) Tạo ra dịch vụ, ngành, nghề sản xuất, chế tạo, chế biến sản phẩm mới; nuôi, trồng giống mới đã qua kiểm nghiệm;
d) Tiết kiệm tài nguyên, năng lượng, nguyên liệu so với công nghệ cùng loại hiện có ở Việt Nam;
đ) Sản xuất, sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo; lưu trữ năng lượng hiệu suất cao;
e) Tạo ra máy móc, thiết bị nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo; máy móc, thiết bị y tế, dược phẩm phục vụ khám, điều trị, bảo vệ sức khỏe con người, nâng cao chất lượng thể chất người Việt Nam;
g) Phát hiện, xử lý, dự báo để phòng chống thiên tai, dịch bệnh; cứu hộ, cứu nạn; bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm phát thải khí nhà kính;
h) Sản xuất đồng bộ theo chuỗi có hiệu quả kinh tế - xã hội cao;
i) Tạo ra sản phẩm sử dụng đồng thời cho quốc phòng, an ninh và dân dụng;
k) Phát triển, hiện đại hóa nghề thủ công truyền thống.
3. Công nghệ; máy móc, thiết bị kèm theo công nghệ quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 của Luật này hiện có ở Việt Nam trừ công nghệ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, khoản 2 Điều 10 của Luật này; công nghệ sử dụng nguyên liệu là sản phẩm, bán sản phẩm, vật tư sản xuất trong nước được khuyến khích chuyển giao ra nước ngoài.
4. Chính phủ ban hành Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao.
1. Hạn chế chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam và chuyển giao công nghệ trong nước trong trường hợp sau đây:
a) Công nghệ; máy móc, thiết bị kèm theo công nghệ không còn sử dụng phổ biến ở các quốc gia công nghiệp phát triển;
b) Sử dụng hóa chất độc hại hoặc phát sinh chất thải nguy hại đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
c) Tạo ra sản phẩm bằng phương pháp biến đổi gen;
d) Sử dụng chất phóng xạ, tạo ra chất phóng xạ mà đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
đ) Sử dụng tài nguyên, khoáng sản hạn chế khai thác trong nước;
e) Công nghệ nhân giống, nuôi, trồng giống mới chưa được kiểm nghiệm;
g) Tạo ra sản phẩm có ảnh hưởng xấu đến phong tục, tập quán, truyền thống và đạo đức xã hội.
2. Hạn chế chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài trong trường hợp sau đây:
a) Tạo ra các sản phẩm truyền thống, sản xuất theo bí quyết truyền thống hoặc sử dụng, tạo ra chủng, loại giống trong nông nghiệp, khoáng chất, vật liệu quý hiếm đặc trưng của Việt Nam;
b) Tạo ra sản phẩm xuất khẩu vào thị trường cạnh tranh với mặt hàng xuất khẩu chủ lực quốc gia của Việt Nam.
3. Chính phủ ban hành Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao.
1. Cấm chuyển giao từ nước ngoài vào Việt Nam và chuyển giao trong nước công nghệ sau đây:
a) Không đáp ứng quy định của pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động, bảo đảm sức khỏe con người, bảo vệ tài nguyên, môi trường và đa dạng sinh học;
b) Tạo ra sản phẩm gây hậu quả xấu đến phát triển kinh tế - xã hội; ảnh hưởng xấu đến quốc phòng, an ninh, trật tự và an toàn xã hội;
c) Công nghệ; máy móc, thiết bị kèm theo công nghệ không còn sử dụng phổ biến và chuyển giao ở các quốc gia đang phát triển và không đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
d) Công nghệ sử dụng hóa chất độc hại hoặc phát sinh chất thải không đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường;
đ) Sử dụng chất phóng xạ, tạo ra chất phóng xạ không đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
2. Cấm chuyển giao từ Việt Nam ra nước ngoài công nghệ thuộc Danh mục bí mật nhà nước, trừ trường hợp luật khác cho phép chuyển giao.
3. Chính phủ ban hành Danh mục công nghệ cấm chuyển giao.
1. Lợi dụng chuyển giao công nghệ làm ảnh hưởng xấu đến quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, sức khỏe con người, môi trường, đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc; xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; hủy hoại tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học.
2. Chuyển giao công nghệ cấm chuyển giao; chuyển giao trái phép công nghệ hạn chế chuyển giao.
3. Vi phạm quy định về quyền chuyển giao công nghệ.
4. Lừa dối, giả tạo trong việc lập, thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ, hợp đồng dịch vụ chuyển giao công nghệ, nội dung công nghệ trong hợp đồng, hồ sơ dự án đầu tư.
5. Cản trở, từ chối cung cấp thông tin về hoạt động chuyển giao công nghệ theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6. Tiết lộ bí mật công nghệ trái quy định của pháp luật, cản trở hoạt động chuyển giao công nghệ.
7. Sử dụng công nghệ không đúng với công nghệ đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, cấp phép.
This Law deals with the transfer of technologies in Vietnam, from foreign countries to Vietnam and vice versa; rights and obligations of organizations and individuals participating in technology transfer activities; appraisal of technology applied to investment projects; technology transfer agreements; measures to encourage the technology transfer, development of the science and technology market; state management of technology transfer.
Article 2. Interpretation of terms
For the purpose of this law, these terms are construed as below:
1. Know-how means the information that is gathered and obtained from the research, manufacturing and trading, and is decisive factor in determining the quality and competitive ability of technology and technological products. Know-how includes technical know-how and technological know-how.
2. Technology refers to a solution, process or know-how with or without accompanying instruments and facilities to convert resources into products.
3. Advanced technology refers to the technology which has a technological level higher than the current technological level of the same type in Vietnam and has been applied to the reality to improve the productivity and quality of products, and produce high-quality and eco-friendly products.
4. New technology refers to the technology which is developed or applied in Vietnam or in the world for the first time with the technological level higher than the current technological level of the same type in Vietnam, eco–friendly, applied to the reality and capable of improving the productivity and quality of products.
5. Clean technology refers to the technology that generates less environmental pollutants as defined in the law on technical standards and regulations, and uses less non-renewable resources than existing technology.
6. High technology means the technology with a high content of scientific research and technological development; which is integrated from modern scientific and technological achievements; creates high-quality and eco-friendly products with high added value and significant features; plays key role in forming new manufacturing or service industry or modernizing an existing manufacturing or service industry.
7. Technology transfer refers to the transfer of the ownership or the right to use a given technology from the party that has the right to transfer such technology to the transferee.
8. Domestic technology transfer refers to the transfer of technology which is made within the territory of Vietnam.
9. Transfer of technology from foreign countries to Vietnam refers to the transfer of a given technology across border to Vietnam.
10. Transfer of technology from Vietnam to foreign countries refers to the transfer of a given technology which is developed within the territory of Vietnam across border to a foreign country.
11. Commercialization of findings on scientific research and technological development refers to the development, finishing, application, transfer or other activities related to findings on scientific research and technological development for profit purpose.
12. Technology incubation means a process to create, finish and commercialize technology from technology ideas, findings of scientific research and technological development or incomplete technology by means of assistance activities in technical infrastructure, resources and necessary services.
13. Science and technology business incubation means a process to establish and develop science and technology enterprises by means of assistance activities in technical infrastructure, resources and necessary services.
14. Technology incubator or science and technology business incubator is a facility that provides conditions as required by law such as technical infrastructure, resources and necessary services to serve the technology incubation or the science and technology business incubation.
15. Technology innovation refers to the partial or full replacement of existing technology by another one with the aims of improving the productivity, quality and competitiveness of products.
16. Reverse engineering is the process of discovering technological principles of a device, object or system through research and analysis of its structure, design, function and operation in order to maintain, operate, improve or make a new device, object or system that does the same thing with the original or meets requirements defined in the national technical standards and regulations.
17. Technology appraisal refers to the evaluation of level and economic effects of a given technology, its environmental and socio-economic impacts.
18. Technology valuation is the process of estimating the monetary value of a technology by a technology valuation authority or organization in conformity with the market price at a given place and time to serve specific purposes as defined in the applicable valuation standards.
19. Technology assessment refers to the process of identifying criteria of a given technology which have been satisfied through its applications against those agreed upon by the parties.
20. Technology transfer brokerage refers to a set of activities which provide assistance in seeking parties interested in technology transfer.
21. Technology transfer consultancy refers to a set of activities which provide assistance in selecting and applying technology; collecting information about technology, patients and/or findings on scientific research and technological development; negotiating, concluding and performing technology transfer agreements.
22. Promotion of technology transfer refers to a set of activities which create and improve the transfer of technology; provide services of advertising, exhibition and introduction of technology; organize technology markets, trade fairs and exhibitions, points of technology supply and demand, and technology transfer centers.
Article 3. State policies on technology transfer
1. Ensure rights and legal interests and facilitate organizations and individuals in carrying out technology transfer; develop science and technology market and the national innovative system which focuses on enterprises; improve the national technological level and potential with the aims of protecting the national defense and security and ensuring rapid and sustainable socio-economic development.
2. Diversify technology transfer forms and methods; encourage the technology transfer from various sources.
3. Give priority to the transfer of high technology, advanced technology, new technology, clean technology and technology serving the development of national key products, and technology serving national defense and security tasks both from foreign countries into Vietnam and domestic transfer of such technology; allocate adequate resources for technology transfer activities in agriculture and rural development; attach special importance to technology transfer activities performed at regions facing difficult or extremely difficult socio-economic conditions.
4. Assist technology ideas, innovative startups, technology incubation, and science and technology business incubation; assist application and innovation of technology, connection between scientific research and technological development organizations and training facilities or manufacturing facilities; attach special importance to the commercialization of domestic findings on scientific research and technological development; develop science and technology market intermediaries.
5. Speed up the transfer of advanced technology and high technology from foreign countries to Vietnam; encourage the transfer of technology from Vietnam to foreign countries; attach special importance to the development of advanced technology and high technology in a large scale from foreign-invested enterprises to domestic enterprises; speed up innovative operations of organizations and individuals.
6. Prevent and eliminate obsolete technologies and other technologies that may adversely influence on socio-economic development, national defense and security, environment and human health.
Article 4. Transferable technologies
1. One or some of the following technologies are transferable:
a) Technical know-how and technological know-how;
b) Technology plans or processes; engineering solutions, parameters, drawings or diagrams; formula, computer software and database;
c) Solutions for rationalization of production and technology innovation;
d) Accompanying machinery and/or equipment of transferable technologies mentioned in Points a, b and c of this Clause.
2. In case transferable technologies specified in Clause 1 of this Article are subject to intellectual property (IP) rights protection, the transfer of the intellectual property rights shall be carried out in accordance with regulations of the Law on intellectual property.
Article 5. Forms of technology transfer
1. Independent technology transfer contract.
2. Part of technology transfer in the following cases:
a) Investment project;
b) Making capital contribution by technology;
c) Franchise agreement;
d) Transfer of IP rights;
dd) Purchase or sale of machinery/ equipment mentioned in Point d Clause 1 Article 4 herein.
3. Technology transfer may be implemented under other forms as regulated by law.
4. The technology transfer prescribed in Clause 1 and Point b Clause 2 of this Article must be implemented under written agreements; the technology transfer prescribed in Points a, c, d and dd Clause 2 and Clause 3 of this Article may be implemented under contracts or terms or provisions or appendixes of contract or dossier of the investment project which must include all of contents mentioned in Article 23 herein.
Article 6. Methods of technology transfer
1. Transfer of documents concerning technology.
2. Provision of training to the transferee within a given period as agreed upon by the parties in order to enable the transferee to properly understand and master the transferred technology.
3. Appointment of expert(s) to provide technical support to the transferee in order that the transferee may apply or put the transferred technology into operation to achieve criteria of product quality or progress as agreed upon by the parties.
4. Transfer of accompanying machinery/ equipment of the technology prescribed in Point d Clause 1 Article 4 herein under the methods specified in this Article.
5. Other technology transfer methods as agreed upon by the parties.
Article 7. Rights to make technology transfer
1. A technology owner shall have the right to transfer the ownership or the right to use such technology.
2. An organization or individual that is entitled to use a given technology may transfer the right to use such technology to another one but it requires the technology owner's approval.
3. The scope of transfer of the right to use a technology shall be agreed upon by the parties. To be specific:
a) Exclusive or non-exclusive right to use such technology;
b) The transferee’s right to re-transfer the right to use such technology to a third party.
Article 8. Capital contribution by technology to investment projects
An organization or individual that has the right to transfer technology as prescribed in Article 7 herein is entitled to make capital contribution by technology to investment projects; in case of investment project funded by the State, the technology which is used to make capital contribution to such project must be valued in accordance with regulations of law.
Article 9. Technologies encouraged for transfer
1. High technologies; accompanying machinery/ equipment of high technologies the transfer of which is encouraged under regulations of the law on high technologies.
2. Advanced technologies, new technologies and clean technologies that are suitable for socio-economic conditions of Vietnam shall be encouraged for transfer from foreign countries to Vietnam or domestically if any of the following requirements is satisfied:
a) Produce high-quality and highly competitive products against those produced by the existing technology of the same type;
b) Produce national key products from domestic findings on scientific research and technological development;
c) Generate new manufacturing and processing services/ industries/ sectors; breed/ cultivate new varieties which have been tested;
d) Save resources, energy or fuels in comparison with the existing technology of the same type in Vietnam;
dd) Generate or use new or renewable energy; store energy in highly efficient way;
e) Generate machinery/ equipment to improve educational and training quality; medical machinery/equipment and pharmaceutical products serving medical diagnosis and treatment, protection of human health and improve the physical strength for Vietnamese people;
g) Discover, handle or forecast natural disasters or epidemic diseases; serve search and rescue activities; protect environment and cope with climate change and reduce the greenhouse gas emission;
h) Assist the consistent production according production chains with high socio-economic efficiency;
i) Create products which concurrently serve national defense, security and civil purposes;
k) Develop and modernize traditional handicrafts.
3. Technologies; machinery/equipment accompanying the technologies which are mentioned in Point d Clause 1 Article 4 herein and exist in Vietnam, excluding the technologies prescribed in Clause 1 and Clause 2 of this Article, Clause 2 Article 10 herein; technologies operated by fuels which are domestically produced products or haft-way products are encouraged for transfer to foreign countries.
4. The Government is responsible for promulgating the List of technologies encouraged for transfer.
Article 10. Technologies restricted from transferring
1. The transfer of the following technologies from foreign countries to Vietnam or domestically shall be restricted:
a) Technologies that are no longer popular in industrialized countries; accompany machinery/equipment of such technologies;
b) Technologies that use toxic chemicals or generate hazardous waste in conformity with the national technical standards and regulations;
c) Technologies that make products by adopting genetic engineering;
d) Technologies that use or create radioactive substances in conformity with the national technical standards and regulations;
dd) Technologies that use resources or minerals the extraction of which is limited domestically;
e) Technologies that are employed to propagate, raise or cultivate new varieties which are not yet tested;
g) Technologies that are employed to create products adversely influencing on customs and habits, traditions and social ethnics.
2. The transfer of the following technologies from Vietnam to foreign countries shall be restricted:
a) Technologies that are employed to create traditional products or perform production activities according to traditional know-how or use or create categories/ species of agricultural varieties, minerals or typical precious materials of Vietnam;
b) Technologies that are employed to create products to export to the markets in which there are products competitive with the main export products of Vietnam.
3. The Government is responsible for promulgating the List of technologies restricted from transferring.
Article 11. Technologies banned from transferring
1. The transfer of the following technologies from foreign countries to Vietnam or domestically shall be banned:
a) Technologies that fail to satisfy regulations of laws on occupational safety and sanitation, protection of human health, resources and environment protection, and biodiversity;
b) Technologies that are employed to create products adversely influencing on social – economic development or adversely influencing on the national defense and security or social order and security;
c) Technologies that are no longer popularly used and transferred in developing countries and fail to satisfy national technical standards and regulations;
d) Technologies that use toxic chemicals or generate hazardous waste that fails to satisfy the national technical standards and regulations on environment;
dd) Technologies that use or create radioactive substances that fail to satisfy the national technical standards and regulations.
2. The transfer of technologies on the List of state secrets from Vietnam to foreign countries is also banned, unless otherwise stipulated by law.
3. The Government is responsible for promulgating the List of technologies banned from transferring.
Article 12. Prohibited acts in technology transfer
1. Abusing technology transfer activities to harm national defense, security interests, human health, environment, social ethnics, customs and habits; harm the lawful rights and interests of an organization or individual; deteriorate natural resources or biodiversity.
2. Carrying out the transfer of technologies which are banned from transferring; illegally transferring technologies which are restricted from transferring.
3. Committing violations against regulations on rights to transfer technology.
4. Committing deceits or frauds in making and performing technology transfer agreements, technology transfer service contracts, and technology-related contents specified in contracts or investment project dossiers.
5. Obstructing the provision of, or refusing to provide information concerning technology transfer activities upon requests of regulatory authorities.
6. Disclosing technological secrets inconsistently with the law or obstructing technology transfer activities.
7. Using/ applying technologies other than those approved or permitted by regulatory authorities.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 9. Công nghệ khuyến khích chuyển giao
Điều 11. Công nghệ cấm chuyển giao
Điều 27. Giá, phương thức thanh toán chuyển giao công nghệ
Điều 31. Đăng ký chuyển giao công nghệ
Điều 32. Hiệu lực Giấy phép chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ
Điều 35. Hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp ứng dụng, đổi mới công nghệ
Điều 36. Thúc đẩy thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
Điều 40. Phát triển công nghệ tạo ra và hoàn thiện các sản phẩm quốc gia, trọng điểm, chủ lực
Điều 42. Phát triển nguồn cung, nguồn cầu của thị trường khoa học và công nghệ
Điều 43. Phát triển tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ
Điều 48. Tổ chức thực hiện hoạt động đánh giá, thẩm định giá, giám định công nghệ