Chương II Luật Chuyển giao công nghệ 2017: Thẩm định công nghệ dự án đầu tư
Số hiệu: | 07/2017/QH14 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Thị Kim Ngân |
Ngày ban hành: | 19/06/2017 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2018 |
Ngày công báo: | 25/07/2017 | Số công báo: | Từ số 515 đến số 516 |
Lĩnh vực: | Thương mại, Công nghệ thông tin, Sở hữu trí tuệ | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Quy định mới về Hợp đồng chuyển giao công nghệ
Luật Chuyển giao công nghệ 2017 quy định về việc giao kết hợp đồng chuyển giao công nghệ như sau:
- Hợp đồng phải được các bên ký, đóng dấu (nếu có); ký, đóng dấu giáp lai (nếu có) vào các trang của hợp đồng, phụ lục hợp đồng;
(Luật hiện hành 2006 chỉ yêu cầu các bên ký kết, đóng dấu và có chữ ký tắt của các bên, đóng dấu giáp lai vào các trang của hợp đồng và phụ lục nếu một trong các bên là tổ chức khi có nhu cầu đăng ký hợp đồng)
- Ngôn ngữ trong hợp đồng do các bên thỏa thuận (không còn quy định trường hợp cần giao dịch tại Việt Nam thì phải có hợp đồng bằng tiếng Việt).
Ngoài ra, hợp đồng chuyển giao thuộc một trong các trường hợp sau phải đăng ký với cơ quan nhà nước (trừ công nghệ hạn chế chuyển giao đã được cấp Giấy phép chuyển giao):
- Chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam, từ Việt Nam ra nước ngoài;
- Chuyển giao công nghệ trong nước có sử dụng vốn hoặc NSNN, trừ trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Luật Chuyển giao công nghệ 2017 có hiệu lực từ ngày 01/7/2018.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Trong giai đoạn quyết định chủ trương đầu tư, việc thẩm định công nghệ dự án đầu tư sử dụng vốn đầu tư công thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
2. Trong giai đoạn quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư, dự án đầu tư sau đây phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ:
a) Dự án đầu tư sử dụng công nghệ hạn chế chuyển giao;
b) Dự án đầu tư có nguy cơ tác động xấu đến môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường có sử dụng công nghệ.
3. Trong giai đoạn quyết định đầu tư, việc thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ được thực hiện như sau:
a) Dự án đầu tư xây dựng sử dụng công nghệ hạn chế chuyển giao hoặc dự án đầu tư xây dựng có nguy cơ tác động xấu đến môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường có sử dụng công nghệ phải được thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ theo quy định của Luật này;
b) Dự án đầu tư xây dựng có công nghệ không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này được thẩm định về công nghệ theo quy định của pháp luật về xây dựng;
c) Dự án đầu tư sử dụng vốn đầu tư công không có cấu phần xây dựng được thẩm định về công nghệ theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
4. Trường hợp triển khai thực hiện dự án đầu tư đã được phê duyệt, nếu có điều chỉnh, thay đổi nội dung công nghệ đã được thẩm định hoặc có ý kiến thì chủ đầu tư phải báo cáo cơ quan đã thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ để tiến hành thủ tục thẩm định hoặc có ý kiến về việc điều chỉnh, thay đổi công nghệ.
1. Thẩm quyền thẩm định công nghệ đối với dự án đầu tư có sử dụng vốn đầu tư công thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
2. Thẩm quyền thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ đối với dự án quy định tại điểm a khoản 2 Điều 13 của Luật này, dự án đầu tư có nguy cơ tác động xấu đến môi trường có sử dụng công nghệ hạn chế chuyển giao được thực hiện như sau:
a) Hội đồng thẩm định nhà nước thẩm định công nghệ đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội;
b) Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan có ý kiến về công nghệ đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ;
c) Cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan có ý kiến về công nghệ đối với dự án thuộc trường hợp phải quyết định chủ trương đầu tư và không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
3. Thẩm quyền thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ đối với dự án quy định tại điểm b khoản 2 Điều 13 của Luật này được thực hiện như sau:
a) Hội đồng thẩm định nhà nước thẩm định công nghệ đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội;
b) Bộ quản lý ngành, lĩnh vực chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, cơ quan, tổ chức liên quan có ý kiến về công nghệ đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ;
c) Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan có ý kiến về công nghệ đối với dự án thuộc trường hợp phải quyết định chủ trương đầu tư và không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
1. Thẩm quyền thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ của dự án quy định tại điểm a khoản 3 Điều 13 của Luật này được thực hiện như sau:
a) Hội đồng thẩm định nhà nước thẩm định về công nghệ đối với dự án quan trọng quốc gia;
b) Cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng chủ trì, phối hợp với cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực cùng cấp thẩm định về công nghệ đối với dự án nhóm A, B, C sử dụng vốn ngân sách nhà nước;
c) Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ đối với dự án nhóm A, B, C sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách và vốn khác.
2. Thẩm quyền thẩm định công nghệ đối với dự án đầu tư quy định tại điểm b khoản 3 Điều 13 của Luật này được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.
3. Thẩm quyền thẩm định công nghệ đối với dự án đầu tư quy định tại điểm c khoản 3 Điều 13 của Luật này được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
1. Trong giai đoạn quyết định chủ trương đầu tư, nội dung giải trình về sử dụng công nghệ trong hồ sơ dự án đầu tư bao gồm:
a) Phân tích và lựa chọn phương án công nghệ;
b) Tên, xuất xứ, sơ đồ quy trình công nghệ; dự kiến danh mục, tình trạng, thông số kỹ thuật của máy móc, thiết bị chính trong dây chuyền công nghệ thuộc phương án công nghệ lựa chọn;
c) Tài liệu chứng minh công nghệ đã được kiểm chứng (nếu có);
d) Dự kiến kế hoạch đào tạo, hỗ trợ kỹ thuật để vận hành dây chuyền công nghệ (nếu có);
đ) Điều kiện sử dụng công nghệ;
e) Đánh giá sơ bộ tác động của công nghệ đến môi trường (nếu có);
g) Dự thảo hợp đồng chuyển giao công nghệ trong trường hợp góp vốn bằng công nghệ.
2. Trong giai đoạn quyết định đầu tư, nội dung giải trình về sử dụng công nghệ trong hồ sơ dự án đầu tư bao gồm:
a) Tên, xuất xứ, sơ đồ quy trình công nghệ; danh mục, tình trạng, thông số kỹ thuật của máy móc, thiết bị trong dây chuyền công nghệ;
b) Sản phẩm, tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm;
c) Khả năng đáp ứng nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu cho dây chuyền công nghệ;
d) Chương trình đào tạo, hỗ trợ kỹ thuật để vận hành dây chuyền công nghệ;
đ) Chi phí đầu tư cho công nghệ, máy móc, thiết bị, đào tạo, hỗ trợ kỹ thuật.
Trình tự thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ trong giai đoạn quyết định chủ trương đầu tư thực hiện như sau:
1. Đối với dự án đầu tư có sử dụng vốn đầu tư công, trình tự thẩm định công nghệ được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công;
2. Đối với dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật này thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, trình tự thẩm định công nghệ thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư;
3. Đối với dự án đầu tư quy định tại điểm a khoản 2 Điều 13 của Luật này thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư có trách nhiệm gửi hồ sơ dự án đầu tư đến Bộ Khoa học và Công nghệ để có ý kiến về công nghệ;
4. Đối với dự án đầu tư quy định tại điểm a khoản 2 Điều 13 của Luật này không thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội hoặc Thủ tướng Chính phủ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư có trách nhiệm gửi hồ sơ dự án đầu tư đến cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân cấp tỉnh để có ý kiến về công nghệ;
5. Đối với dự án đầu tư quy định tại điểm b khoản 2 Điều 13 của Luật này thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư có trách nhiệm gửi hồ sơ dự án đầu tư đến Bộ quản lý ngành, lĩnh vực để có ý kiến về công nghệ;
6. Đối với dự án đầu tư quy định tại điểm b khoản 2 Điều 13 của Luật này không thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội hoặc Thủ tướng Chính phủ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư có trách nhiệm gửi hồ sơ dự án đầu tư đến cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân cấp tỉnh để có ý kiến về công nghệ;
7. Thời hạn có ý kiến về công nghệ quy định tại Điều này là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
1. Trình tự thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ trong giai đoạn quyết định đầu tư đối với dự án quy định tại điểm a khoản 3 Điều 13 của Luật này thực hiện như sau:
a) Đối với dự án quan trọng quốc gia, trình tự thẩm định về công nghệ thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư và đầu tư công;
b) Đối với dự án nhóm A, B, C sử dụng vốn ngân sách nhà nước, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ dự án, cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng có trách nhiệm gửi văn bản kèm theo trích lục hồ sơ có liên quan đến cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước cùng cấp về ngành, lĩnh vực để có ý kiến về công nghệ;
c) Đối với dự án nhóm A, B, C sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách và vốn khác, chủ đầu tư gửi hồ sơ thiết kế cơ sở của dự án tới cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng để thẩm định thiết kế cơ sở, trừ việc thẩm định phần thiết kế công nghệ; đồng thời gửi tới cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước cùng cấp về ngành, lĩnh vực với cơ quan chuyên môn về xây dựng để có ý kiến về thiết kế công nghệ.
Trường hợp cơ quan chuyên môn về xây dựng đồng thời là cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực thì cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định về thiết kế cơ sở bao gồm cả thiết kế công nghệ;
d) Thời gian có ý kiến về công nghệ là 20 ngày đối với dự án nhóm A, 15 ngày đối với dự án nhóm B, 10 ngày đối với dự án nhóm C kể từ ngày nhận đủ hồ sơ; trường hợp cần gia hạn thời gian có ý kiến về công nghệ thì thời gian gia hạn không quá thời hạn tương ứng quy định tại điểm này. Cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo cho cơ quan chuyên môn về xây dựng hoặc chủ đầu tư về việc gia hạn bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trường hợp cơ quan chuyên môn về xây dựng đồng thời là cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực thì thời hạn thẩm định thiết kế công nghệ được tính trong thời hạn thẩm định thiết kế cơ sở theo quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Trình tự thẩm định công nghệ đối với dự án đầu tư quy định tại điểm b khoản 3 Điều 13 của Luật này được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.
3. Trình tự thẩm định công nghệ đối với dự án đầu tư quy định tại điểm c khoản 3 Điều 13 của Luật này được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
1. Nội dung thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ trong giai đoạn quyết định chủ trương đầu tư được quy định như sau:
a) Sự phù hợp của phương án công nghệ được lựa chọn;
b) Việc kiểm chứng sử dụng công nghệ tại các quốc gia phát triển (nếu có);
c) Việc đào tạo, hỗ trợ kỹ thuật cho vận hành dây chuyền công nghệ của dự án đầu tư (nếu có);
d) Việc đáp ứng các điều kiện sử dụng công nghệ;
đ) Sơ bộ tác động ảnh hưởng của công nghệ đến môi trường;
e) Dự thảo hợp đồng chuyển giao công nghệ (nếu có);
g) Đối với dự án đầu tư trong khu công nghệ cao, nội dung thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ thực hiện theo quy định tại khoản này và đáp ứng các tiêu chí, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về công nghệ cao.
2. Nội dung thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ trong giai đoạn quyết định đầu tư được quy định như sau:
a) Sự phù hợp của công nghệ, máy móc, thiết bị với phương án được lựa chọn trong giai đoạn quyết định chủ trương đầu tư; tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Sản phẩm, tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm;
c) Sự phù hợp, khả năng đáp ứng nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu cho việc vận hành công nghệ, máy móc, thiết bị;
d) Chương trình đào tạo, hỗ trợ kỹ thuật để vận hành dây chuyền công nghệ, máy móc, thiết bị;
đ) Chi phí đầu tư cho công nghệ, máy móc, thiết bị, đào tạo, hỗ trợ kỹ thuật.
1. Cơ quan có thẩm quyền thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ dự án đầu tư thực hiện thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ dự án đầu tư; trường hợp cần tham vấn chuyên môn thì thực hiện thông qua các hình thức sau đây:
a) Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ;
b) Lấy ý kiến tổ chức, chuyên gia tư vấn độc lập.
2. Hội đồng tư vấn do cơ quan chủ trì có ý kiến về công nghệ quyết định thành lập. Hội đồng làm việc theo nguyên tắc dân chủ, khách quan, trung thực, tuân thủ pháp luật và đạo đức nghề nghiệp. Hội đồng tư vấn chịu trách nhiệm về kết luận và kiến nghị trước cơ quan thành lập hội đồng. Kết luận và kiến nghị của hội đồng phải được lập thành văn bản.
3. Thành viên hội đồng tư vấn chịu trách nhiệm trước pháp luật về ý kiến của mình và giữ bí mật thông tin liên quan đến dự án đầu tư. Ý kiến của các thành viên hội đồng phải được lập thành văn bản.
4. Kinh phí tổ chức lấy ý kiến về công nghệ trong dự án đầu tư được thực hiện như sau:
a) Trong giai đoạn quyết định chủ trương đầu tư được bảo đảm bằng ngân sách nhà nước;
b) Trong giai đoạn quyết định đầu tư do chủ đầu tư chịu trách nhiệm và được tính trong tổng mức đầu tư.
1. Việc ứng dụng và chuyển giao công nghệ trong dự án đầu tư theo quy định tại Điều 13 của Luật này phải được kiểm tra, giám sát trong quá trình triển khai, thực hiện.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành để kiểm tra, giám sát công nghệ trong dự án đầu tư cùng với việc kiểm tra, giám sát đầu tư theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra hoạt động chuyển giao công nghệ trong các trường hợp sau đây:
a) Theo kế hoạch;
b) Khi có dấu hiệu vi phạm về ứng dụng, chuyển giao công nghệ trong quá trình triển khai, thực hiện dự án đầu tư và hoạt động chuyển giao công nghệ.
APPRAISAL OF TECHNOLOGY APPLIED TO INVESTMENT PROJECT
Article 13. Appraisal or comment on technology applied to investment project
1. In course of issuing investment policies, the appraisal of technologies which are applied to the investment projects funded by public budget shall be performed under regulations of the law on public investments.
2. In course of issuing investment policies under regulations of the Law on investment, investors must ask regulatory authorities for appraisal or comment on the technologies applied to the following investment projects:
a) Investment project that applies technology on the List of technologies restricted from transferring;
b) Investment project that applies technology and may pose risk of adversely influencing on the environment under regulations of the law on environment protection.
3. When making decision on investment policies, the appraisal or comment on technologies is performed as follows:
a) The technologies applied to investment projects that apply technologies restricted from transferring or investment projects that apply technologies and may pose risk of adversely influencing on the environment under regulations of the law on environment protection must be appraised or commented in accordance with regulations herein;
b) Technologies applied to investment projects which are not defined in Point a of this Clause shall be appraised in accordance with regulations of the Law on Construction;
c) Technologies applied to investment projects that use public investment and do not have project components shall be appraised in accordance with regulations of the law on public investment.
4. In course of implementation of an approved investment project, if there is change in the technology applied to such investment project, the investor must submit report to the authority that has appraised or commented on such technology on such change for consideration.
Article 14. Power to appraise or comment on technology in the phase of issuing investment policy
1. The power to appraise technology applied to the investment project that uses public investment shall comply with regulations of the law on public investment.
2. The power to appraise or comment on the technologies applied the projects mentioned in Point a Clause 2 Article 13 herein or projects that use technologies restricted from transferring and may pose risk of adversely influencing on the environment is stipulated as below:
a) The State appraisal board shall be responsible for carrying out the appraisal of technologies applied to investment projects the investment policies of which are subject to decision of the National Assembly;
b) The Ministry of Science and Technology shall take charge and cooperate with relevant authorities and organizations to comment on technologies applied to investment projects the investment policies of which are subject to decision by the Prime Minister;
c) Specialized science and technology agencies affiliated to the Provincial-level People’s Committees shall take charge and cooperate with relevant authorities and organizations to comment on technologies applied to investment projects which require decision on investment policies and are not subject to the cases defined in Point a and Point b of this Clause.
3. The power to appraise or comment on the technologies applied the projects mentioned in Point b Clause 2 Article 13 herein is stipulated as below:
a) The State appraisal board shall be responsible for carrying out the appraisal of technologies applied to investment projects the investment policies of which are subject to decision of the National Assembly;
b) Supervisory ministries shall take charge and cooperate with the Ministry of Science and Technology, relevant authorities and organizations to comment on technologies applied to investment projects the investment policies of which are subject to decision by the Prime Minister;
c) Specialized agencies affiliated to the Provincial-level People’s Committees shall take charge and cooperate with relevant authorities and organizations to comment on technologies applied to investment projects which require decision on investment policies and are not subject to cases defined in Point a and Point b of this Clause.
Article 15. Power to appraise or comment on technology in the phase of making investment decision
1. The power to appraise or comment on the technologies applied the projects mentioned in Point a Clause 3 Article 13 herein is stipulated as below:
a) The State appraisal board shall appraise the technologies applied to nationally significant projects;
b) Specialized construction agencies as defined by the Law on Construction shall take charge and cooperate with the same-level agencies performing state management of industries/ sectors shall appraise technologies applied to group-A, B and C state-funded investment projects;
c) Agencies performing state management of industries/ sectors shall appraise or comment on technologies applied to group-A, B and C projects using non-state budget funding and other funding sources.
2. The power to appraise the technologies applied the investment projects mentioned in Point b Clause 3 Article 13 herein shall comply with regulations of the Law on Construction.
3. The power to appraise the technologies applied the investment projects mentioned in Point c Clause 3 Article 13 herein shall comply with regulations of the Law on Public Investment.
Article 16. Explanation about application of technology in investment project dossier
1. In course of issuing investment policies, the technology-related contents explained in the investment project dossier include:
a) Analysis and selection of technology plans;
b) Name and origin of technology, technology process diagram; list of main machinery/ equipment of technology lines in the selected technology plan, their status and specifications;
c) Documents proving that the technology has been verified (if any);
d) Plan for training or giving technical assistance in operating technology lines (if any);
dd) Technology application conditions;
e) Preliminary environmental impact assessment (if any);
g) Technology transfer agreement draft (if the contribution in form of technology is included).
2. When applying for investment decision, the technology-related contents explained in the investment project dossier include:
a) Name and origin of technology, technology process diagram; list of main machinery/ equipment of technology lines, their status and specifications;
b) Products and their quality standards;
c) The possibility of supplying materials, fuels to technology lines;
d) Training or providing technical assistance for operating technology lines;
dd) Costs of investment in technology, machinery, equipment, training and technical assistance.
Article 17. Procedures for appraisal or comment on technology applied to investment project in the phase of making decision on investment policy
Procedures for appraisal or comment on applied technology in the phase of issuing investment policy are stipulated as follows:
1. Procedures for appraisal of technology applied to the investment project that uses public investment shall comply with regulations of the Law on Public Investment;
2. Procedures for appraisal of technologies applied the investment projects mentioned in Clause 2 Article 13 herein of which investment policies are subject to decision of the National Assembly shall comply with regulations of the Law on Investment;
3. With regard to the investment projects mentioned in Point a Clause 2 Article 13 herein of which investment policies are subject to decision of the Prime Minister, within a duration of 03 days as from the receipt of sufficient project dossier, the investment registration agency shall send such investment project dossier to the Ministry of Science and Technology for comment on technology;
4. With regard to investment projects mentioned in Point a Clause 2 Article 13 herein of which investment policies are subject to decision of neither the National Assembly nor the Prime Minister, within a duration of 03 days as from the receipt of sufficient project dossiers, the investment registration agencies shall send such investment project dossiers to specialized science and technology agencies affiliated to the Provincial-level People's Committees for comment on technologies;
5. With regard to the investment projects mentioned in Point b Clause 2 Article 13 herein of which investment policies are subject to decision of the Prime Minister, within a duration of 03 days as from the receipt of sufficient project dossiers, the investment registration agencies shall send such investment project dossiers to supervisory ministries for comment on technology;
6. With regard to investment projects mentioned in Point b Clause 2 Article 13 herein of which investment policies are subject to decision of neither the National Assembly nor the Prime Minister, within a duration of 03 days as from the receipt of sufficient project dossiers, the investment registration agencies shall send such investment project dossiers to specialized agencies affiliated to the Provincial-level People's Committees for comment on technologies;
7. The duration for comment on technology applied to an investment project as prescribed in this Article is 15 days from the receipt of sufficient project dossier.
Article 18. Procedures for appraisal or comment on technology applied to investment project in the phase of making investment decision
1. The procedures for appraisal or comment on the technologies applied the projects mentioned in Point a Clause 3 Article 13 herein in the phase of making investment decision is stipulated as below:
a) Procedures for appraisal of technologies applied to nationally significant projects shall comply with regulations of the Law on Investment and the Law on Public Investment;
b) With regard to group-A, B and C state-funded investment projects, within a duration of 05 working days from the receipt of sufficient project dossiers, specialized construction agencies as defined by the Law on Construction shall send written requests enclosed with copies of relevant documents to the same-level agencies performing state management of industries/ sectors for comment on technologies;
c) With regard to group-A, B and C projects using non-state budget funding and other funding sources, the investors shall simultaneously send fundamental designs to specialized construction agencies as defined by the Law on Construction for appraising fundamental designs, excluding appraisal of technological design, and agencies performing state management of industries/ sectors at the same level with specialized construction agencies for comment on technological design.
In case a specialized construction agency performs state management of industry/sector, such specialized construction agency shall take charge of appraising the project’s fundamental design which includes technological design.
d) The duration for comment on technology shall be 20 days for Group-A project, 15 days for Group-B project and 10 days for Group-C project from the receipt of sufficient project dossier; the comment on technology may be extended for a period not exceeding the duration prescribed hereto. Regulatory authorities shall give written notification of extension stating extension reasons to specialized construction agencies or investors.
In case a specialized construction agency performs state management of industry/sector, the duration for appraising technological design shall be included in the duration for appraising fundamental design as prescribed by the Law on Construction.
2. Procedures for appraisal of technologies applied the investment projects mentioned in Point b Clause 3 Article 13 herein shall comply with regulations of the Law on Construction.
3. Procedures for appraisal of technologies applied the investment projects mentioned in Point c Clause 3 Article 13 herein shall comply with regulations of the Law on Public Investment.
Article 19. Elements of appraisal or requiring comment on technology applied to investment project
1. Elements of appraisal or requiring comment on technology in the phase of issuing investment policy include:
a) The rationality of selected technology plan;
b) Technology verification in developed countries (if any);
c) Training or provision of technical assistance for operating technology lines of the investment project (if any);
d) The satisfaction of requirements for application of technology;
dd) Preliminary environmental impact assessment;
e) Technology transfer agreement draft (if any);
g) With regard to an investment project in the high-tech park, elements of appraisal or requiring comment on technology shall comply with provisions in this clause and satisfy criteria or standards under regulations of the law on high technology.
2. Elements of appraisal or requiring comment on technology in the phase of making investment decision include:
a) The consistency of technology, machinery, equipment with the plan selected in the phase of issuing investment policy; national technical standards/ regulations and other regulations of relevant laws;
b) Products and their quality standards;
c) The compatibility and possibility of supplying materials and fuels to operate technology line, machinery, equipment;
d) Training or providing technical assistance for operating technology line, machinery, equipment;
dd) Costs of investment in technology, machinery, equipment, training and technical assistance.
Article 20. Processes of appraisal or giving opinion about technology applied to investment project
1. Agencies that have the power to appraise or comment on technologies applied to investment projects as prescribed by law shall take charge of holding appraisal of or comment on technologies applied to investment projects; where necessary, the consultation may be held in any of the following methods:
a) Setting up a science and technology consulting board;
b) Collecting opinions from independent consultants.
2. The consulting board is established according to decision of the presiding agency in charge of commenting on technology. The consulting board must work on a democratic, impartial and fair manner in conformity with the laws and professional ethics. The consulting board shall be responsible for its conclusion and proposals to the establishing agency. Such conclusion and proposals must be made in writing.
3. Members of the consulting board shall assume liabilities before the law for their opinions and keep secret of information concerning the investment project. They must give written opinions.
4. Funding for collecting opinions on technology applied to an investment project:
a) In the phase of issuing investment policy, the collection of opinion on technology shall be funded by state budget;
b) In the phase of issuing investment decision, expenditure for collecting opinion on technology shall be covered by the investor and included in the project’s total investment.
Article 21. Inspection of technology applied to investment project and technology transfer
1. The application and transfer of technology to an investment project under regulations in Article 13 herein must be properly inspected.
2. Investment authorities shall take charge of and cooperate with specialized authorities in inspecting technologies applied to investment projects when conducting the investment inspection under regulations of law.
3. Science and technology authorities shall take charge of and cooperate with relevant authorities to inspect the technology transfer in the following cases:
a) According to plans;
b) Upon detection of signs of violations against regulations on application and transfer of technologies in course of implementation of investment projects and technology transfer.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 9. Công nghệ khuyến khích chuyển giao
Điều 11. Công nghệ cấm chuyển giao
Điều 27. Giá, phương thức thanh toán chuyển giao công nghệ
Điều 31. Đăng ký chuyển giao công nghệ
Điều 32. Hiệu lực Giấy phép chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ
Điều 35. Hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp ứng dụng, đổi mới công nghệ
Điều 36. Thúc đẩy thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
Điều 40. Phát triển công nghệ tạo ra và hoàn thiện các sản phẩm quốc gia, trọng điểm, chủ lực
Điều 42. Phát triển nguồn cung, nguồn cầu của thị trường khoa học và công nghệ
Điều 43. Phát triển tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ
Điều 48. Tổ chức thực hiện hoạt động đánh giá, thẩm định giá, giám định công nghệ