Chương VIII Luật chứng khoán 2006: Công bố thông tin
Số hiệu: | 70/2006/QH11 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Phú Trọng |
Ngày ban hành: | 29/06/2006 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2007 |
Ngày công báo: | 10/11/2006 | Số công báo: | Từ số 11 đến số 12 |
Lĩnh vực: | Chứng khoán | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2021 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết, công ty đại chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán, Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán có nghĩa vụ công bố thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời theo quy định của Luật này.
2. Các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này khi công bố thông tin phải đồng thời báo cáo Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước về nội dung thông tin được công bố.
3. Việc công bố thông tin phải do Giám đốc hoặc Tổng giám đốc hoặc người được uỷ quyền công bố thông tin thực hiện.
4. Việc công bố thông tin được thực hiện qua các phương tiện thông tin đại chúng, ấn phẩm của tổ chức, công ty và các phương tiện thông tin của Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán.
5. Bộ Tài chính quy định cụ thể nội dung, phương thức công bố thông tin của từng đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày có báo cáo tài chính năm được kiểm toán, công ty đại chúng phải công bố thông tin định kỳ về báo cáo tài chính năm theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 16 của Luật này.
2. Công ty đại chúng phải công bố thông tin bất thường trong thời hạn hai mươi bốn giờ, kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện sau đây:
a) Tài khoản của công ty tại ngân hàng bị phong toả hoặc tài khoản được phép hoạt động trở lại sau khi bị phong toả;
b) Tạm ngừng kinh doanh;
c) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép hoạt động;
d) Thông qua các quyết định của Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại Điều 104 của Luật doanh nghiệp;
đ) Quyết định của Hội đồng quản trị về việc mua lại cổ phiếu của công ty mình hoặc bán lại số cổ phiếu đã mua; về ngày thực hiện quyền mua cổ phiếu của người sở hữu trái phiếu kèm theo quyền mua cổ phiếu hoặc ngày thực hiện chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi sang cổ phiếu và các quyết định liên quan đến việc chào bán theo quy định tại khoản 2 Điều 108 của Luật doanh nghiệp;
e) Có quyết định khởi tố đối với thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng của công ty; có bản án, quyết định của Toà án liên quan đến hoạt động của công ty; có kết luận của cơ quan thuế về việc công ty vi phạm pháp luật về thuế.
3. Công ty đại chúng phải công bố thông tin bất thường trong thời hạn bảy mươi hai giờ, kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện sau đây:
a) Quyết định vay hoặc phát hành trái phiếu có giá trị từ ba mươi phần trăm vốn thực có trở lên;
b) Quyết định của Hội đồng quản trị về chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty; quyết định thay đổi phương pháp kế toán áp dụng;
c) Công ty nhận được thông báo của Toà án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản doanh nghiệp.
4. Công ty đại chúng phải công bố thông tin theo yêu cầu của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước khi xảy ra một trong các sự kiện sau đây:
a) Có thông tin liên quan đến công ty đại chúng ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư;
b) Có thông tin liên quan đến công ty đại chúng ảnh hưởng lớn đến giá chứng khoán và cần phải xác nhận thông tin đó.
1. Tổ chức phát hành thực hiện chào bán trái phiếu ra công chúng phải công bố thông tin định kỳ theo quy định tại khoản 1 Điều 101 của Luật này.
2. Tổ chức phát hành thực hiện chào bán trái phiếu ra công chúng phải công bố thông tin bất thường trong thời hạn bảy mươi hai giờ, kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 và khoản 3 Điều 101 của Luật này.
1. Ngoài nghĩa vụ công bố thông tin quy định tại Điều 101 của Luật này, tổ chức niêm yết còn phải công bố các thông tin sau đây:
a) Công bố thông tin trong thời hạn hai mươi bốn giờ, kể từ khi bị tổn thất tài sản có giá trị từ mười phần trăm vốn chủ sở hữu trở lên;
b) Công bố thông tin về báo cáo tài chính quý trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày hoàn thành báo cáo tài chính quý;
c) Công bố thông tin theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán.
2. Tổ chức niêm yết khi công bố thông tin phải đồng thời báo cáo Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán về nội dung thông tin được công bố.
1. Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày có báo cáo tài chính năm được kiểm toán, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ phải công bố thông tin định kỳ về báo cáo tài chính năm.
2. Trong thời hạn hai mươi bốn giờ, kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện sau đây, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ phải báo cáo Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán để các tổ chức này công bố thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 107 của Luật này:
a) Có quyết định khởi tố đối với thành viên Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng;
b) Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng thành viên thông qua hợp đồng sáp nhập với một công ty khác;
c) Công ty bị tổn thất từ mười phần trăm giá trị tài sản trở lên;
d) Công ty có sự thay đổi về thành viên Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc; công ty bổ nhiệm hay miễn nhiệm người điều hành quỹ đầu tư chứng khoán;
đ) Công ty có những thay đổi quan trọng trong hoạt động kinh doanh.
3. Công ty chứng khoán phải công bố thông tin tại trụ sở chính, các chi nhánh và đại lý nhận lệnh về các thay đổi liên quan đến địa chỉ trụ sở chính, chi nhánh và các đại lý nhận lệnh; các nội dung liên quan đến phương thức giao dịch, đặt lệnh, ký quỹ giao dịch, thời gian thanh toán, phí giao dịch, các dịch vụ cung cấp và danh sách những người hành nghề chứng khoán của công ty.
4. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ phải công bố thông tin theo yêu cầu của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước khi có thông tin liên quan đến công ty ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư.
1. Công ty quản lý quỹ phải công bố thông tin định kỳ về báo cáo tài sản hàng năm của quỹ đại chúng trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày báo cáo tài sản được kiểm toán.
2. Công ty quản lý quỹ công bố thông tin định kỳ về quỹ đại chúng trong các trường hợp sau đây:
a) Thay đổi giá trị tài sản ròng của quỹ đại chúng hằng tuần, tháng, quý và hằng năm;
b) Tài sản của quỹ đại chúng hằng tháng, quý và hằng năm;
c) Tình hình và kết quả hoạt động đầu tư của quỹ đại chúng hằng tháng, quý và hằng năm.
3. Trong thời hạn hai mươi bốn giờ, kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện sau đây của quỹ đại chúng, công ty quản lý quỹ phải báo cáo Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán để các tổ chức này công bố thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 107 của Luật này:
a) Thông qua quyết định của Đại hội nhà đầu tư;
b) Quyết định chào bán chứng chỉ quỹ đại chúng;
c) Quyết định thay đổi vốn đầu tư của quỹ đại chúng;
d) Bị thu hồi Giấy chứng nhận chào bán chứng chỉ quỹ đại chúng ra công chúng;
đ) Bị đình chỉ, huỷ bỏ đợt chào bán chứng chỉ quỹ đại chúng.
4. Công ty quản lý quỹ công bố thông tin về quỹ đại chúng theo yêu cầu của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước khi xảy ra một trong các sự kiện sau đây:
a) Có tin đồn ảnh hưởng đến việc chào bán, giá chứng chỉ quỹ đại chúng;
b) Có thay đổi bất thường về giá và khối lượng giao dịch chứng chỉ quỹ đại chúng.
1. Công ty đầu tư chứng khoán chào bán cổ phiếu ra công chúng phải công bố thông tin theo quy định tại Điều 101 và khoản 2 Điều 105 của Luật này.
2. Công ty đầu tư chứng khoán có cổ phiếu niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán phải công bố thông tin theo quy định tại Điều 103 của Luật này.
1. Thông tin về giao dịch chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán;
2. Thông tin về tổ chức niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán; thông tin về công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán;
Article 100.- Information disclosure subjects and modes
1. Issuing organizations, listing organizations, public companies, securities companies, fund management companies, securities investment companies, stock exchanges and securities trading centers are obliged to disclose information in a sufficient, accurate and timely manner in accordance with this Law.
2. When disclosing information, the subjects specified in Clause 1 of this Article shall concurrently report to the State Securities Commission on disclosed information contents.
3. The disclosure of information shall be conducted by directors or general directors or their authorized persons.
4. Information is disclosed on the mass media, publications of organizations or companies and communication media of the Stock Exchange or the Securities Trading Center.
5. The Finance Ministry shall specify the information contents to be disclosed and the modes of information disclosure by subjects specified in Clause 1 of this Article.
Article 101.- Disclosure of information of public companies
1. Within ten days after having their annual financial statements audited, public companies shall disclose periodical information on such annual financial statements according to the provisions of Clauses 1 and 2, Article 16 of this Law.
2. A public company shall disclose extraordinary information within twenty four hours after the occurrence of one of the following events:
a/ Its bank account is frozen or is permitted to resume after a freezing period;
b/ It temporarily ceases its business operation;
c/ It has its business registration certificate or its establishment and operation license or its operation license revoked;
d/ Its shareholders' general assembly's decisions as specified in Article 104 of the Enterprise Law are adopted;
e/ Its Board of Directors makes decisions on redemption of its own stocks or resale of bought stocks, on the date of exercise of the right to buy stocks by owners of warranted bonds or the date of conversion of convertible bonds into stocks, and decisions related to the offering according to the provisions of Clause 2, Article 108 of the Enterprise Law;
f/ There are decisions to initiate lawsuits against members of its Board of Directors, director or general director, deputy director or deputy general director, or chief accountant; there are court judgments or rulings concerning its operation; there are conclusions of tax offices on its violations of the tax law.
3. A public company shall disclose extraordinary information within seventy two hours after the occurrence of one of the following events:
a/ It decides to borrow a loan or issue bonds valued at thirty percent or more of its actual capital;
b/ Its Board of Directors makes decisions on its development strategy, medium-term development plans and annual business plans; or decisions on alteration of applied accounting method;
c/ It is notified by the court of the acceptance of its application for opening of business bankruptcy procedures.
4. A public company shall disclose information at the request of the State Securities Commission when one of the following events occurs:
a/ There appears information related to it, which severely affects the legitimate benefits of investors;
b/ There appears information related to it, which greatly impacts securities prices and needs to be verified.
Article 102.- Disclosure of information of issuing organizations which conduct public offering of bonds
1. Issuing organizations that conduct public offering of bonds shall disclose periodical information according to the provisions of Clause 1, Article 101 of this Law.
2. Issuing organizations that conduct public offering of bonds shall disclose extraordinary information within seventy two hours after the occurrence of any event specified at Points a, b and c, Clause 2, and Clause 3 of Article 101 of this Law.
Article 103.- Disclosure of information of listing organizations
1. Apart from the obligation to disclose information specified in Article 101 of this Law, a listing organization shall also:
a/ Disclose information within twenty four hours after an asset loss valued at 10% of its own capital or more;
b/ Disclose information on a quarterly financial statement within five days after the completion of that statement;
c/ Disclose information according to regulations of the Stock Exchange or the Securities Trading Center.
2. When disclosing information, a listing organization shall concurrently report to the Stock Exchange or the Securities Trading Center on the disclosed information contents.
Article 104.- Disclosure of information of securities companies, fund management companies
1. Within ten days after having its annual financial statement audited, a securities company or a fund management company shall disclose periodical information on that annual financial statement.
2. Within twenty four hours after the occurrence of any of the following events, a securities company or a fund management company shall report it to the Stock Exchange or the Securities Trading Center so that the latter can disclose information according to the provisions of Clause 2, Article 107 of this Law:
a/ A decision on prosecution against a member of the Board of Directors or the Members' Council, the director or general director, a deputy director or deputy general director, or the chief accountant;
b/ The shareholders' general assembly or the Members' Council adopts a contract on merger with another company;
c/ The company suffers a loss equal to 10% of its asset value or more;
d/ The company changes a member of the Board of Directors or the Members' Council, the director or general director, a deputy director or deputy general director; the company appoints or dismisses the executive officer of the securities investment fund;
e/ The company experiences important changes in its business operation.
3. A securities company shall disclose at its head office, branches and order-receiving agents information on changes related to the addresses of its head office, branches and order-receiving agents; contents relevant to modes of trading, placing orders and paying deposits for trading, time for payment, trading fee, services provided and a list of securities practitioners of the company.
4. When requested by the State Securities Commission, a securities company or a fund management company shall disclose information related to it, which severely affects legitimate benefits of investors.
Article 105.- Disclosure information on public funds
1. A fund management company shall disclose periodical information on a public fund's annual asset report within ten days after that asset report is audited.
2. A fund management company shall disclose the following periodical information on a public fund:
a/ Weekly, monthly, quarterly and annual changes in net assets of the public fund;
b/ Assets of the public fund in every month, quarter and year;
c/ Monthly, quarterly and annual situation and results of investment activities of the public fund.
3. Within twenty four hours after the occurrence of any of the following events in a public fund, the fund management company shall report it to the Stock Exchange or the Securities Trading Center so that the latter can disclose information according to the provisions of Clause 2, Article 107 of this Law:
a/ Adoption of a decision of the investors' congress;
b/ Issuance of a decision on offering of the public fund's certificates;
c/ Issuance of a decision on change of investment capital of the public fund;
d/ Withdrawal of the certificate of public offering of the public fund's certificates;
e/ Termination or cancellation of a public offering of the public fund's certificates.
4. When requested by the State Securities Commission, a fund management company shall disclose information on a public fund upon the occurrence of any of the following events:
a/ A rumor that affects the offering and price of the public fund's certificates;
b/ An abnormal fluctuation of price and trading volume of the public fund's certificates.
Article 106.- Disclosure of information of securities investment companies
1. Securities investment companies that conduct public offering of stocks shall disclose information according to the provisions of Article 101 and Clause 2, Article 105 of this Law.
2. Securities investment companies whose stocks are listed at the Stock Exchange or the Securities Trading Center shall disclose information according to the provisions of Article 103 of this Law.
Article 107.- Disclosure of information of the Stock Exchange or the Securities Trading Center
The Stock Exchange or the Securities Trading Center shall disclose the following information:
1. Information on securities trading at that Stock Exchange or Securities Trading Center;
2. Information on organizations listed at that Stock Exchange or Securities Trading Center; information on securities companies, fund management companies, securities investment funds, securities investment companies;
3. Information on supervision of activities of the securities market.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực