Chương VII Luật chứng khoán 2006: Quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán và ngân hàng giám sát
Số hiệu: | 70/2006/QH11 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Phú Trọng |
Ngày ban hành: | 29/06/2006 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2007 |
Ngày công báo: | 10/11/2006 | Số công báo: | Từ số 11 đến số 12 |
Lĩnh vực: | Chứng khoán | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2021 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Quỹ đầu tư chứng khoán bao gồm quỹ đại chúng và quỹ thành viên.
2. Quỹ đại chúng bao gồm quỹ mở và quỹ đóng.
1. Việc thành lập và chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng của quỹ đại chúng do công ty quản lý quỹ thực hiện theo quy định tại Điều 90 của Luật này và phải đăng ký với Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
2. Việc thành lập quỹ thành viên do công ty quản lý quỹ thực hiện theo quy định tại Điều 95 của Luật này và phải báo cáo Uỷ ban chứng khoán Nhà nước.
1. Nhà đầu tư có các quyền sau đây:
a) Hưởng lợi từ hoạt động đầu tư của quỹ đầu tư chứng khoán tương ứng với tỷ lệ vốn góp;
b) Hưởng các lợi ích và tài sản được chia hợp pháp từ việc thanh lý tài sản quỹ đầu tư chứng khoán;
c) Yêu cầu công ty quản lý quỹ hoặc ngân hàng giám sát mua lại chứng chỉ quỹ mở;
d) Khởi kiện công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát hoặc tổ chức liên quan nếu tổ chức này vi phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình;
đ) Thực hiện quyền của mình thông qua Đại hội nhà đầu tư;
e) Chuyển nhượng chứng chỉ quỹ theo quy định tại Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán;
g) Các quyền khác quy định tại Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán.
2. Nhà đầu tư có các nghĩa vụ sau đây:
a) Chấp hành quyết định của Đại hội nhà đầu tư;
b) Thanh toán đủ tiền mua chứng chỉ quỹ;
c) Các nghĩa vụ khác quy định tại Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán.
1. Đại hội nhà đầu tư quỹ đầu tư chứng khoán gồm tất cả các nhà đầu tư, là cơ quan quyết định cao nhất của quỹ đầu tư chứng khoán.
2. Đại hội nhà đầu tư quỹ đầu tư chứng khoán có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
a) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch và thành viên Ban đại diện quỹ đầu tư chứng khoán;
b) Quyết định mức thù lao và chi phí hoạt động của Ban đại diện quỹ đầu tư chứng khoán;
c) Thay đổi mức phí trả cho công ty quản lý quỹ và ngân hàng giám sát;
d) Xem xét và xử lý vi phạm của công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát và Ban đại diện quỹ gây tổn thất cho quỹ đầu tư chứng khoán;
đ) Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán, Hợp đồng giám sát; quyết định việc niêm yết chứng chỉ quỹ đóng;
e) Quyết định các thay đổi cơ bản trong chính sách đầu tư, phương án phân phối lợi nhuận, mục tiêu đầu tư của quỹ đầu tư chứng khoán và giải thể quỹ đầu tư chứng khoán;
g) Quyết định thay đổi công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát;
h) Yêu cầu công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát trình sổ sách hoặc giấy tờ giao dịch tại Đại hội nhà đầu tư;
i) Thông qua các báo cáo về tình hình tài chính, tài sản và hoạt động hàng năm của quỹ đầu tư chứng khoán;
k) Thông qua việc lựa chọn tổ chức kiểm toán được chấp thuận để kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm của quỹ đầu tư chứng khoán;
l) Các quyền và nhiệm vụ khác quy định tại Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán.
3. Đại hội nhà đầu tư quỹ đầu tư chứng khoán được triệu tập hàng năm hoặc bất thường nhằm xem xét và quyết định các nội dung thuộc thẩm quyền của Đại hội nhà đầu tư. Việc triệu tập, thể thức tiến hành Đại hội nhà đầu tư và thông qua quyết định của Đại hội nhà đầu tư được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính và Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoá
1. Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán do công ty quản lý quỹ dự thảo và được Đại hội nhà đầu tư thông qua.
2. Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên quỹ đầu tư chứng khoán, công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát;
b) Ngày thành lập quỹ đầu tư chứng khoán;
c) Mục tiêu hoạt động; lĩnh vực đầu tư; thời hạn hoạt động của quỹ đầu tư chứng khoán;
d) Vốn góp và quy định về tăng vốn của quỹ đầu tư chứng khoán;
đ) Quyền và nghĩa vụ của công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát; các trường hợp thay đổi công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát; quy định về việc uỷ quyền cho công ty quản lý quỹ ký hợp đồng giám sát với ngân hàng giám sát;
e) Quy định về Ban đại diện quỹ đầu tư chứng khoán, Đại hội nhà đầu tư;
g) Các hạn chế đầu tư của quỹ đầu tư chứng khoán;
h) Quy định về việc đăng ký sở hữu chứng chỉ quỹ và lưu giữ sổ đăng ký nhà đầu tư của quỹ;
i) Quy định về việc lựa chọn ngân hàng giám sát; lựa chọn và thay đổi tổ chức kiểm toán được chấp thuận;
k) Quy định về chuyển nhượng, phát hành, mua lại chứng chỉ quỹ mở; quy định về việc niêm yết chứng chỉ quỹ đóng;
l) Các loại chi phí và thu nhập của quỹ đầu tư chứng khoán; mức phí, thưởng đối với công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát; các trường hợp và phương pháp phân chia thu nhập của quỹ đầu tư chứng khoán cho nhà đầu tư;
m) Phương thức xác định giá trị tài sản ròng của quỹ đầu tư chứng khoán, giá trị tài sản ròng của mỗi chứng chỉ quỹ;
n) Quy định về giải quyết xung đột lợi ích;
o) Quy định về chế độ báo cáo;
p) Quy định về giải thể quỹ đầu tư chứng khoán;
q) Cam kết của ngân hàng giám sát và công ty quản lý quỹ về việc thực hiện nghĩa vụ với quỹ đầu tư chứng khoán, nhà đầu tư và tuân thủ Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán;
r) Thể thức tiến hành sửa đổi, bổ sung Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán.
3. Mẫu Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán do Bộ Tài chính quy định
1. Quỹ đầu tư chứng khoán giải thể trong các trường hợp sau đây:
a) Kết thúc thời hạn hoạt động ghi trong Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán;
b) Đại hội nhà đầu tư quyết định giải thể quỹ đầu tư chứng khoán trước khi kết thúc thời hạn hoạt động ghi trong Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán.
2. Tối thiểu ba tháng trước ngày tiến hành giải thể, Ban đại diện quỹ phải triệu tập Đại hội nhà đầu tư để thông qua phương án giải thể quỹ đầu tư chứng khoán.
3. Công ty quản lý quỹ và ngân hàng giám sát chịu trách nhiệm hoàn tất việc thanh lý tài sản quỹ và phân chia tài sản quỹ cho nhà đầu tư theo phương án được Đại hội nhà đầu tư thông qua.
4. Tiền thu được từ thanh lý tài sản quỹ đầu tư chứng khoán và các tài sản còn lại khi giải thể được thanh toán theo thứ tự sau đây:
a) Nghĩa vụ tài chính với Nhà nước;
b) Các khoản phải trả cho công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát, các khoản phải trả khác và chi phí giải thể quỹ đầu tư chứng khoán;
c) Phần còn lại được dùng để thanh toán cho nhà đầu tư tương ứng với tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư trong quỹ.
5. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày hoàn tất việc giải thể quỹ đầu tư chứng khoán, công ty quản lý quỹ và ngân hàng giám sát phải báo cáo Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước về kết quả giải thể quỹ đầu tư chứng khoán.
1. Việc xác định giá trị tài sản ròng trên một đơn vị quỹ đầu tư chứng khoán do công ty quản lý quỹ thực hiện và được ngân hàng giám sát xác nhận.
2. Việc xác định giá trị tài sản ròng của quỹ đầu tư chứng khoán phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
a) Đối với chứng khoán niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán, giá của các chứng khoán được xác định là giá đóng cửa hoặc giá trung bình của ngày giao dịch trước ngày định giá;
b) Đối với các tài sản không phải là chứng khoán quy định tại điểm a khoản này, việc xác định giá trị tài sản phải dựa trên quy trình và phương pháp xác định giá trị tài sản được nêu rõ trong Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán. Quy trình và phương pháp định giá phải rõ ràng, hợp lý để áp dụng thống nhất và phải được ngân hàng giám sát xác nhận và Ban đại diện quỹ đầu tư chứng khoán, Đại hội nhà đầu tư phê chuẩn. Các bên tham gia định giá tài sản phải độc lập với công ty quản lý quỹ và ngân hàng giám sát hoặc ngân hàng lưu ký;
c) Các tài sản bằng tiền bao gồm cổ tức, tiền lãi được tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán tại thời điểm xác định.
3. Giá trị tài sản ròng của quỹ đầu tư chứng khoán phải được công bố công khai định kỳ theo quy định tại Điều 105 của Luật này.
1. Công ty quản lý quỹ phải báo cáo Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước định kỳ và bất thường về danh mục đầu tư, hoạt động đầu tư, tình hình tài chính của quỹ đầu tư chứng khoán.
2. Bộ Tài chính quy định chi tiết chế độ báo cáo về quỹ đầu tư chứng khoán.
1. Việc huy động vốn của quỹ đại chúng được công ty quản lý quỹ thực hiện trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày Giấy chứng nhận chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng có hiệu lực. Quỹ đại chúng được thành lập nếu có ít nhất một trăm nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp mua chứng chỉ quỹ và tổng giá trị chứng chỉ quỹ đã bán đạt ít nhất là năm mươi tỷ đồng Việt Nam.
2. Toàn bộ vốn góp của nhà đầu tư phải được phong tỏa tại một tài khoản riêng đặt dưới sự kiểm soát của ngân hàng giám sát và không được sử dụng cho đến khi hoàn tất đợt huy động vốn. Công ty quản lý quỹ phải báo cáo Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước kết quả huy động vốn có xác nhận của ngân hàng giám sát trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày kết thúc việc huy động vốn.
3. Trường hợp việc huy động vốn của quỹ đại chúng không đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều này thì công ty quản lý quỹ phải hoàn trả cho nhà đầu tư mọi khoản tiền đã đóng góp trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày kết thúc việc huy động vốn. Công ty quản lý quỹ phải chịu mọi phí tổn và nghĩa vụ tài chính phát sinh từ việc huy động vốn.
1. Ban đại diện quỹ đại chúng đại diện cho quyền lợi của nhà đầu tư, do Đại hội nhà đầu tư bầu. Quyền và nghĩa vụ của Ban đại diện quỹ đại chúng được quy định tại Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán.
2. Quyết định của Ban đại diện quỹ đại chúng được thông qua bằng biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác theo quy định tại Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán. Mỗi thành viên Ban đại diện quỹ đại chúng có một phiếu biểu quyết.
3. Ban đại diện quỹ đại chúng có từ ba đến mười một thành viên, trong đó có ít nhất hai phần ba số thành viên Ban đại diện quỹ là thành viên độc lập, không phải là người có liên quan của công ty quản lý quỹ và ngân hàng giám sát.
4. Nhiệm kỳ, tiêu chuẩn, số lượng thành viên, việc bổ nhiệm, miễn nhiệm và bãi nhiệm, bổ sung thành viên Ban đại diện quỹ, Chủ tịch Ban đại diện quỹ, điều kiện, thể thức họp và thông qua quyết định của Ban đại diện quỹ được quy định tại Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán.
1. Công ty quản lý quỹ không được sử dụng vốn và tài sản của quỹ đầu tư chứng khoán để thực hiện các hoạt động sau đây:
a) Đầu tư vào chứng chỉ quỹ của chính quỹ đại chúng đó hoặc của một quỹ đầu tư khác;
b) Đầu tư vào chứng khoán của một tổ chức phát hành quá mười lăm phần trăm tổng giá trị chứng khoán đang lưu hành của tổ chức đó;
c) Đầu tư quá hai mươi phần trăm tổng giá trị tài sản của quỹ vào chứng khoán đang lưu hành của một tổ chức phát hành;
d) Đầu tư quá mười phần trăm tổng giá trị tài sản của quỹ đóng vào bất động sản; đầu tư vốn của quỹ mở vào bất động sản;
đ) Đầu tư quá ba mươi phần trăm tổng giá trị tài sản của quỹ đại chúng vào các công ty trong cùng một nhóm công ty có quan hệ sở hữu với nhau;
e) Cho vay hoặc bảo lãnh cho bất kỳ khoản vay nào.
2. Công ty quản lý quỹ không được phép vay để tài trợ cho hoạt động của quỹ đại chúng, trừ trường hợp vay ngắn hạn để trang trải các chi phí cần thiết cho quỹ đại chúng. Tổng giá trị các khoản vay ngắn hạn của quỹ đại chúng không được quá năm phần trăm giá trị tài sản ròng của quỹ đại chúng tại mọi thời điểm và thời hạn vay tối đa là ba mươi ngày.
3. Trừ trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này, cơ cấu đầu tư của quỹ đại chúng có thể sai lệch nhưng không quá mười lăm phần trăm so với các hạn chế đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này. Các sai lệch phải là kết quả của việc tăng hoặc giảm giá trị thị trường của tài sản đầu tư và các khoản thanh toán hợp pháp của quỹ đại chúng.
4. Công ty quản lý quỹ có nghĩa vụ báo cáo Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và công bố thông tin về các sai lệch trên. Trong thời hạn ba tháng, kể từ ngày sai lệch phát sinh, công ty quản lý quỹ phải điều chỉnh lại danh mục đầu tư để bảo đảm các hạn mức đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Việc công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát thay mặt quỹ mở mua lại chứng chỉ quỹ mở từ nhà đầu tư và bán lại hoặc phát hành thêm chứng chỉ quỹ mở trong phạm vi vốn góp tối đa của quỹ không cần có quyết định của Đại hội nhà đầu tư.
2. Tần suất và thời gian cụ thể mua lại chứng chỉ quỹ mở được quy định cụ thể trong Điều lệ quỹ.
3. Công ty quản lý quỹ không phải thay mặt quỹ mở thực hiện việc mua lại chứng chỉ quỹ mở khi xảy ra một trong các sự kiện sau đây:
a) Công ty quản lý quỹ không thể thực hiện việc mua lại chứng chỉ quỹ mở theo yêu cầu do nguyên nhân bất khả kháng;
b) Công ty quản lý quỹ không thể xác định giá trị tài sản ròng của quỹ mở vào ngày định giá mua lại chứng chỉ quỹ mở do Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán quyết định đình chỉ giao dịch chứng khoán trong danh mục đầu tư của quỹ;
c) Các sự kiện khác do Điều lệ quỹ quy định.
4. Công ty quản lý quỹ báo cáo Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn hai mươi bốn giờ, kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện quy định tại khoản 3 Điều này và phải tiếp tục thực hiện việc mua lại chứng chỉ quỹ mở sau khi các sự kiện này chấm dứt.
5. Bộ Tài chính quy định cụ thể việc phát hành và mua lại chứng chỉ quỹ mở.
1. Việc tăng vốn của quỹ đóng phải được sự chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Điều lệ quỹ có quy định việc tăng vốn của quỹ;
b) Lợi nhuận của quỹ trong năm liền trước năm đề nghị tăng vốn phải là số dương;
c) Công ty quản lý quỹ không bị xử phạt vi phạm hành chính về hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán trong thời hạn hai năm, tính đến thời điểm đề nghị tăng vốn;
d) Phương án phát hành thêm chứng chỉ quỹ đóng phải được Đại hội nhà đầu tư thông qua.
2. Chứng chỉ quỹ đóng chỉ được phát hành cho nhà đầu tư hiện hữu của quỹ thông qua phát hành quyền mua chứng chỉ quỹ đóng được chuyển nhượng.
3. Hồ sơ, thủ tục đề nghị tăng vốn của quỹ đóng do Bộ Tài chính quy định.
1. Quỹ thành viên do các thành viên góp vốn thành lập trên cơ sở hợp đồng góp vốn và Điều lệ quỹ.
2. Việc thành lập quỹ thành viên phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Vốn góp tối thiểu là năm mươi tỷ đồng Việt Nam;
b) Có tối đa ba mươi thành viên góp vốn và chỉ bao gồm thành viên là pháp nhân;
c) Do một công ty quản lý quỹ quản lý;
d) Tài sản của quỹ thành viên được lưu ký tại một ngân hàng lưu ký độc lập với công ty quản lý quỹ.
1. Công ty đầu tư chứng khoán được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần theo quy định của Luật doanh nghiệp để đầu tư chứng khoán.
2. Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán. Giấy phép này đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
1. Điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán bao gồm:
a) Có vốn tối thiểu là năm mươi tỷ đồng Việt Nam;
b) Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và nhân viên quản lý có Chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong trường hợp công ty đầu tư chứng khoán tự quản lý vốn đầu tư.
2. Công ty đầu tư chứng khoán phải tuân thủ các quy định sau đây:
a) Các hạn chế đầu tư quy định tại Điều 92 của Luật này;
b) Các nội dung liên quan đến định giá tài sản và chế độ báo cáo quy định tại Điều 88 và Điều 89 của Luật này;
c) Các nghĩa vụ của công ty đại chúng quy định tại khoản 2 Điều 27 của Luật này;
d) Toàn bộ tiền và tài sản của công ty đầu tư chứng khoán phải được lưu ký tại một ngân hàng giám sát.
3. Chính phủ quy định cụ thể việc thành lập, tổ chức, hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán.
1. Ngân hàng giám sát là ngân hàng thương mại có Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán có chức năng thực hiện các dịch vụ lưu ký và giám sát việc quản lý quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán.
2. Ngân hàng giám sát có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện các nghĩa vụ quy định tại khoản 3 Điều 47 của Luật này;
b) Thực hiện lưu ký tài sản của quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán; quản lý tách biệt tài sản của quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán và các tài sản khác của ngân hàng giám sát;
c) Giám sát để bảo đảm công ty quản lý quỹ quản lý quỹ đại chúng, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty đầu tư chứng khoán quản lý tài sản của công ty tuân thủ quy định tại Luật này và Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán, Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán;
d) Thực hiện hoạt động thu, chi, thanh toán và chuyển giao tiền, chứng khoán liên quan đến hoạt động của quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán theo yêu cầu hợp pháp của công ty quản lý quỹ hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty đầu tư chứng khoán;
đ) Xác nhận báo cáo do công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán lập có liên quan đến quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán;
e) Giám sát việc tuân thủ chế độ báo cáo và công bố thông tin của công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán theo quy định của Luật này;
g) Báo cáo Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước khi phát hiện công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán và tổ chức, cá nhân có liên quan vi phạm pháp luật hoặc Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán, Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán;
h) Định kỳ cùng công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán đối chiếu sổ kế toán, báo cáo tài chính và hoạt động giao dịch của quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán;
i) Các nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán, Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán.
1. Ngân hàng giám sát, thành viên Hội đồng quản trị, người điều hành và nhân viên trực tiếp của ngân hàng giám sát làm nhiệm vụ giám sát hoạt động quỹ đại chúng và bảo quản tài sản quỹ của ngân hàng giám sát không được là người có liên quan hoặc có quan hệ sở hữu, vay hoặc cho vay với công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán và ngược lại.
2. Ngân hàng giám sát, thành viên Hội đồng quản trị, người điều hành và nhân viên của ngân hàng giám sát trực tiếp làm nhiệm vụ giám sát và bảo quản tài sản của quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán không được là đối tác mua, bán trong giao dịch mua, bán tài sản của quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán
SECURITIES INVESTMENT FUNDS, SECURITIES INVESTMENT COMPANIES AND SUPERVISORY BANKS
Section I. GENERAL PROVISIONS ON SECURITIES INVESTMENT FUNDS
Article 82.- Types of securities investment funds
1. Securities investment funds include public funds and member funds.
2. Public funds include open-end funds and closed funds.
Article 83.- Establishment of securities investment funds
1. The establishment and public offering of fund certificates of public funds shall be conducted by fund management companies according to the provisions of Article 90 of this Law and registered with the State Securities Commission.
2. The establishment of member funds shall be conducted by fund management companies according to the provisions of Article 95 of this Law and reported to the State Securities Commission.
Article 84.- Rights and obligations of investors participating in securities investment funds
1. Investors have the following rights:
a/ To enjoy benefits from investment activities of securities investment funds in proportion to their capital contributions;
b/ To enjoy benefits and assets lawfully divided from the liquidated assets of securities investment funds;
c/ To request fund management companies or supervisory banks to buy back open-end fund certificates;
d/ To initiate lawsuits against fund management companies, supervisory banks or related organizations which infringe upon their legitimate rights and interests;
e/ To exercise their rights through the investors' congress;
f/ To transfer fund certificates according to charters of securities investment funds;
g/ Other rights specified in charters of securities investment funds.
2. Investors have the following obligations:
a/ To abide by decisions of the investors' congress;
b/ To pay in full money amounts for purchase of fund certificates;
c/ Other obligations specified in charters of securities investment funds.
Article 85.- Investors' congress of securities investment funds
1. The investors' congress of a securities investment fund, which is attended by all investors, is the highest decision-making body of that securities investment fund.
2. The investors' congress of a securities investment fund has the following rights and duties:
a/ To elect, dismiss or remove from office the chairman and members of the Representative Committee of that securities investment fund;
b/ To decide on remuneration and operation expenditure of the Representative Committee of that securities investment fund;
c/ To change rates of charges to be paid to the fund management company and the supervisory bank;
d/ To examine and handle violations by the fund management company, the supervisory bank and the fund's Representative Committee, which cause damage to the securities investment fund;
e/ To decide on amendments and/or supplements to the Charter of the securities investment fund and the supervision contract; to decide on the listing of closed fund certificates;
f/ To decide on basic changes in investment policies, profit distribution plans and investment objectives of the securities investment fund, and the dissolution of the securities investment fund;
g/ To decide on change of the fund management company or the supervisory bank;
h/ To request the fund management company or the supervisory bank to present books or transaction documents at the investors' congress;
i/ To adopt annual reports on financial status, assets and operation of the securities investment fund;
j/ To approve the selection of accredited audit organizations to audit annual financial statements of the securities investment fund;
k/ The rights and duties specified in the Charter of the securities investment fund.
3. The investors' congress of securities investment funds is annually or extraordinarily held to consider and decide on matters falling under the competence of the investors' congress. The holding and proceeding mode of the investors' congress and adoption of its decisions shall comply with the Finance Ministry's regulations and the charters of securities investment funds.
Article 86.- Charters of securities investment funds
1. The Charter of a securities investment fund shall be drafted by the fund management company and adopted by the investors' congress.
2. The Charter of a securities investment fund must have the following principal contents:
a/ The names of the securities investment fund, the fund management company and the supervisory bank;
b/ The date of establishment of the securities investment fund;
c/ The operation objectives, investment domains and operation duration of the securities investment fund;
d/ The contributed capital and provisions on increase of capital of the securities investment fund;
e/ Rights and obligations of the fund management company and the supervisory bank; cases of change of the fund management company or the supervisory bank; provisions on authorization for the fund management company to sign supervision contracts with supervisory banks;
f/ Provisions on the securities investment fund's Representative Committee and investors' congress;
g/ Investment limitations of the securities investment fund;
h/ Provisions on registration of ownership of fund certificates and archive of the fund's register of investors;
i/ Provisions on selection of the supervisory bank; selection and change of accredited audit organizations;
j/ Provisions on transfer, distribution and buyback of open-end fund certificates; provisions on listing of close fund certificates;
k/ Assorted expenses and incomes of the securities investment fund; charge rates and bonus levels applicable to the fund management company and the supervisory bank; cases and methods of dividing incomes of the securities investment fund to investors;
l/ The method of determining the net assets value of the securities investment fund and that of each fund certificate;
m/ Provisions on settlement of interest conflicts;
n/ Provisions on reporting regime;
o/ Provisions on dissolution of the securities investment fund;
p/ The commitments of the supervisory bank and the fund management company to fulfill their obligations toward the securities investment fund and investors, and to abide by the charter of the securities investment fund;
q/ The mode of amending and supplementing the Charter of the securities investment fund.
3. The model charter of securities investment funds shall be provided for by the Finance Ministry.
Article 87.- Dissolution of securities investment funds
1. A securities investment fund is dissolved in the following cases:
a/ The operation duration stated in its charter expires;
b/ The investors' congress decides to dissolve it before the expiration of the operation duration stated in its Charter.
2. At least three months before the planned date of dissolution, the fund's Representative Committee shall convene the investors' congress to adopt the plan on dissolution of the securities investment fund.
3. The fund management company and the supervisory bank shall complete the liquidation and division of the fund's assets to the investors under the plan adopted by the investors' congress.
4. The proceeds from the liquidation of the securities investment fund's assets and assets remaining after its dissolution must be settled in the following order:
a/ To fulfill financial obligations toward the State;
b/ To pay amounts payable to the fund management company and the supervisory bank, other payables and expenses for dissolution of the securities investment fund;
c/ To be divided to investors in proportion to their capital contributions to the fund.
5. Within five days after the completion of the dissolution of the securities investment fund, the fund management company and the supervisory bank shall report to the State Securities Commission on the result of the dissolution of the securities investment fund.
Article 88.- Determination of net asset value of securities investment funds
1. The determination of the net asset value of a securities investment fund shall be conducted by the fund management company and certified by the supervisory bank.
2. The determination of the net asset value of a securities investment fund must adhere to the following principles:
a/ For securities listed at the Stock Exchange or the Securities Trading Center, their prices are determined to be the closing prices or the average price of the trading day preceding the date of valuation;
b/ For assets other than securities specified at Point a of this Clause, the determination of their value must be based on the procedures and method of asset valuation clearly stated in the Charter of the securities investment fund. The procedures and method of valuation must be explicit and rational for uniform application, certified by the supervisory bank and approved by the fund's Representative Committee or investors' congress. Parties taking part in the asset valuation must be independent from the fund management company and the supervisory bank or the depository bank;
c/ Monetary assets include dividends and interests calculated according to their booked values at the time of valuation.
3. The net asset value of the securities investment fund must be periodically and publicly notified according to Article 105 of this Law.
Article 89.- Reports on securities investment funds
1. The fund management company shall periodically or extraordinarily report to the State Securities Commission on the investment portfolio, investment activities and financial status of the securities investment fund.
2. The Finance Ministry shall specify the regime of reporting on securities investment funds.
Section 2. PUBLIC FUNDS AND MEMBER FUNDS
Article 90.- Mobilization of capital for establishment of public funds
1. The mobilization of capital of a public fund shall be conducted by the fund management company within ninety days after the certificate of public offering of fund certificates takes effect. A public fund is established when at least one hundred investors, excluding professional securities investors, buy fund certificates and the total value of sold fund certificates reaches at least VND 50 billion.
2. Total capital amount contributed by investors must be frozen at a separate account controlled by the supervisory bank and must not be used until the capital mobilization completes. The fund management company shall report to the State Securities Commission on capital mobilization results certified by the supervisory bank within ten days after the completion of the capital mobilization.
3. When the public fund's capital mobilization fails to satisfy the condition specified in Clause 1 of this Article, the fund management company shall refund all contributed amounts to investors within fifteen days after the completion of the capital mobilization. The fund management company shall bear all expenses and fulfill financial obligations arising from the capital mobilization.
Article 91.- The Representative Committee of the public fund
1. The Representative Committee of the public fund represents the benefits of investors and is elected by the investors' congress. The rights and obligations of the Representative Committee of the public fund shall be provided in the securities investment fund Charter.
2. Decisions of the Representative Committee of the public fund are adopted by voting at its meetings, gathering its members' written opinions or by other modes prescribed in the securities investment fund charter. Each member of the Representative Committee of the public fund has one vote.
3. The Representative Committee of the public fund consists of between three and eleven members, of which at least two-thirds are independent members who are not affiliated persons of the fund management company and the supervisory bank.
4. Term of office, criteria, number, appointment, dismissal, removal from office and addition of members of the fund's Representative Committee, the chairman of the fund's Representative Committee, conditions and mode of meeting and adoption of decisions of the fund's Representative Committee shall be provided in the securities investment fund Charter.
Article 92.- Limitations on public funds
1. The fund management company may not use the capital and assets of the securities investment fund for the following activities:
a/ Investing in fund certificates of the very public fund or another investment fund;
b/ Investing in securities of an issuing organization in excess of fifteen percent of the total value of outstanding securities of such organization;
c/ Investing more than twenty percent of the total asset value of the fund in outstanding securities of an issuing organization;
d/ Investing more than ten percent of the total asset value of a closed fund in real estate; investing capital of an open-end fund in real estate;
e/ Investing more than thirty percent of the total asset value of the public fund in companies of the same group which have ownership interrelations;
f/ Providing loans or guarantees for any loans.
2. The fund management company may not borrow loans to finance activities of the public fund, except for short-term loans to pay necessary expenditures of the public fund. The total value of short-term loans of the public fund must not exceed five percent of its net asset value at any time and the maximum loan term is thirty days.
3. Except for the case specified at Point f, Clause 1 of this Article, the investment structure of the public fund may vary but by not more than fifteen percent compared with the investment restrictions specified in Clause 1 of this Article. Variants must result from an increase or decrease in the market value of invested assets and lawful payments of the public fund.
4. The fund management company is obliged to report to the State Securities Commission and disclose information on the above-said variants. Within three months after such a variant arises, the fund management company shall readjust the investment portfolio to assure the investment limits specified in Clause 1 of this Article.
1. For the redemption from investors and resale or additional issuance of an open-end fund's certificates within its maximum paid-in capital by the fund management company or the supervisory bank on the fund's behalf, a decision of the investors' congress is not required.
2. The frequency and specific time of redemption of open-end fund certificates shall be provided in detail in the fund Charter.
3. The fund management company is not required to redeem open-end fund certificates on the fund's behalf upon the occurrence of one of the following events:
a/ It is unable to redeem open-end fund certificates as requested due to force majeure circumstance;
b/ It is unable to determine the net asset value of the open-end fund on the date of fixing redemption prices of open-end fund certificates due to the fact that the Stock Exchange or the Securities Trading Center decides to stop securities transactions in the fund's portfolio;
c/ Other events specified by the fund's charter.
4. The fund management company shall report to the State Securities Commission within twenty four hours after the occurrence of any of the events specified in Clause 3 of this Article and continue the redemption of open-end fund certificates after such event terminates.
5. The Finance Ministry shall specify the issuance and redemption of open-end fund certificates.
1. The increase of the capital of a closed fund must be approved by the State Securities Commission and satisfy the following conditions:
a/ The fund's Charter provides for the increase of its capital;
b/ The fund's profit in the year preceding the year of request for capital increase is in positive figures;
c/ The fund management company has not been sanctioned for administrative violations in securities activities and securities market within two years up to the time of request for capital increase;
d/ The plan on additional issuance of closed fund certificates is adopted by the investors' congress.
2. Closed fund certificates are issued to the fund's existing investors only by means of distribution of the right to buy transferrable closed fund certificates.
3. Dossiers and procedures for requesting the increase of capital of closed funds shall be specified by the Finance Ministry.
Article 95.- Establishment of member funds
1. A member fund is established by capital-contributing members on the basis of a capital contribution contract and the fund's charter.
2. The establishment of a member fund must satisfy the following conditions:
a/ The fund's minimum contributed capital is VND 50 billion;
b/ There are at most thirty capital-contributing members being legal persons;
c/ The fund is managed by a fund management company;
d/ The fund's assets are deposited at a depository bank independent from the fund management company.
Section 3. SECURITIES INVESTMENT COMPANIES
Article 96.- Securities investment companies
1. Securities investment companies shall be organized in the form of joint-stock companies in accordance with the Enterprise Law to invest in securities.
2. The State Securities Commission shall grant establishment and operation licenses of securities investment companies. Such a license concurrently serves as a business registration certificate.
Article 97.- Establishment and operation of securities investment companies
1. Conditions for grant of establishment and operation license of a securities investment company include:
a/ It has a minimum capital of VND 50 billion;
b/ Its director or general director and management staffs possess securities practice certificates in case the securities investment company manage its own investment capital.
2. Securities investment companies shall comply with the following regulations:
a/ The investment limitations specified in Article 92 of this Law;
b/ The provisions on asset valuation and reporting regime in Articles 88 and 89 of this Law;
c/ The obligations of public companies specified in Clause 2, Article 27 of this Law;
d/ Money and assets of a securities investment company must be wholly deposited at a supervisory bank.
3. The Government shall specify the establishment, organization and operation of securities investment companies.
Article 98.- Supervisory banks
1. Supervisory banks are commercial banks having certificates of registration of securities depository activities and the function of providing depository services and supervising the management of public funds and securities investment companies.
2. A supervisory bank has the following obligations:
a/ To perform the obligations specified in Clause 3, Article 47 of this Law;
b/ To keep in depository assets of public funds or securities investment companies; to manage assets of public funds or securities investment companies independently from its own assets.
c/ To supervise and ensure that the fund management companies manage the public funds, the directors or general directors of securities investment companies manage the company assets in compliance with this Law and the charters of securities investment funds or securities investment companies;
d/ To conduct revenue and expenditure, payment, and money and securities transfer activities related to operation of public funds or securities investment companies upon lawful requests of the fund management companies or directors or general directors of securities investment companies;
e/ To certify reports made by the fund management companies or securities investment companies on public funds or securities investment companies;
f/ To supervise the observance of the reporting and information disclosure regime by the fund management companies or securities investment companies in accordance with this Law;
g/ To report to the State Securities Commission on detected violations of law or charters of securities investment funds or securities investment companies committed by the fund management companies, securities investment companies or concerned organizations or individuals;
h/ To coordinate with fund management companies or securities investment companies in periodically comparing accounting books, financial statements and trading activities of public funds or securities investment companies;
i/ Other obligations specified in charters of securities investment funds or securities investment companies.
Article 99.- Limitations on supervisory banks
1. Supervisory banks, members of Boards of Directors, executive officers and staff members of supervisory banks personally supervising the operation of public funds and preserving fund assets of supervisory banks must not be affiliated persons of, or persons having the ownership, borrowing or lending relations with, fund management companies or securities investment companies or vice versa.
2. Supervisory banks, members of Boards of Directors, executive officers and staff members of supervisory banks personally supervising and preserving assets of public funds or securities investment companies must not be trading partners in transactions of buying or selling assets of public funds or securities investment companies.