Chương II Luật chứng khoán 2006: Chào bán chứng khoán ra công chúng
Số hiệu: | 70/2006/QH11 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Phú Trọng |
Ngày ban hành: | 29/06/2006 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2007 |
Ngày công báo: | 10/11/2006 | Số công báo: | Từ số 11 đến số 12 |
Lĩnh vực: | Chứng khoán | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2021 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Chứng khoán chào bán ra công chúng trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được ghi bằng đồng Việt Nam.
2. Mệnh giá cổ phiếu, chứng chỉ quỹ chào bán lần đầu ra công chúng là mười nghìn đồng Việt Nam. Mệnh giá của trái phiếu chào bán ra công chúng là một trăm nghìn đồng Việt Nam và bội số của một trăm nghìn đồng Việt Nam.Bổ sung
1. Hình thức chào bán chứng khoán ra công chúng bao gồm chào bán chứng khoán lần đầu ra công chúng, chào bán thêm cổ phần hoặc quyền mua cổ phần ra công chúng và các hình thức khác.
2. Chính phủ quy định cụ thể hình thức chào bán chứng khoán ra công chúng.
1. Điều kiện chào bán cổ phiếu ra công chúng bao gồm:
a) Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ mười tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
b) Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ luỹ kế tính đến năm đăng ký chào bán;
c) Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán được Đại hội đồng cổ đông thông qua.
2. Điều kiện chào bán trái phiếu ra công chúng bao gồm:
a) Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ mười tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
b) Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ luỹ kế tính đến năm đăng ký chào bán, không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên một năm;
c) Có phương án phát hành, phương án sử dụng và trả nợ vốn thu được từ đợt chào bán được Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty thông qua;
d) Có cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với nhà đầu tư về điều kiện phát hành, thanh toán, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và các điều kiện khác.
3. Điều kiện chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng bao gồm:
a) Tổng giá trị chứng chỉ quỹ đăng ký chào bán tối thiểu năm mươi tỷ đồng Việt Nam;
b) Có phương án phát hành và phương án đầu tư số vốn thu được từ đợt chào bán chứng chỉ quỹ phù hợp với quy định của Luật này.
4. Chính phủ quy định điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng đối với doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển đổi thành công ty cổ phần, doanh nghiệp thành lập mới thuộc lĩnh vực cơ sở hạ tầng hoặc công nghệ cao; chào bán chứng khoán ra nước ngoài và các trường hợp cụ thể khác.
1. Tổ chức phát hành thực hiện chào bán chứng khoán ra công chúng phải đăng ký với Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
2. Các trường hợp sau đây không phải đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng:
a) Chào bán trái phiếu của Chính phủ Việt Nam;
b) Chào bán trái phiếu của tổ chức tài chính quốc tế được Chính phủ Việt Nam chấp thuận;
c) Chào bán cổ phiếu ra công chúng của doanh nghiệp nhà nước chuyển đổi thành công ty cổ phần;
d) Việc bán chứng khoán theo bản án, quyết định của Toà án hoặc việc bán chứng khoán của người quản lý hoặc người được nhận tài sản trong các trường hợp phá sản hoặc mất khả năng thanh toán.
1. Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng gồm có:
a) Giấy đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng;
b) Bản cáo bạch;
c) Điều lệ của tổ chức phát hành;
d) Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán cổ phiếu ra công chúng;
đ) Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có).
2. Hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng gồm có:
a) Giấy đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng;
b) Bản cáo bạch;
c) Điều lệ của tổ chức phát hành;
d) Quyết định của Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty thông qua phương án phát hành, phương án sử dụng và trả nợ vốn thu được từ đợt chào bán trái phiếu ra công chúng;
đ) Cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với nhà đầu tư về điều kiện phát hành, thanh toán, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và các điều kiện khác;
e) Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có).
3. Hồ sơ đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng gồm có:
a) Giấy đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng;
b) Bản cáo bạch;
c) Dự thảo Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán;
d) Hợp đồng giám sát giữa ngân hàng giám sát và công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán;
đ) Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có).
4. Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu, trái phiếu ra công chúng phải kèm theo quyết định của Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty thông qua hồ sơ. Đối với việc chào bán chứng khoán ra công chúng của tổ chức tín dụng, hồ sơ phải có văn bản chấp thuận của Ngân hàng nhà nước Việt Nam.
5. Trường hợp một phần hoặc toàn bộ hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng được tổ chức, cá nhân có liên quan xác nhận thì tổ chức phát hành phải gửi văn bản xác nhận của tổ chức, cá nhân đó cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
6. Các thông tin trong hồ sơ phải chính xác, trung thực, không gây hiểu nhầm và có đầy đủ những nội dung quan trọng ảnh hưởng đến việc quyết định của nhà đầu tư.
7. Bộ Tài chính quy định cụ thể về hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng đối với doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển đổi thành công ty cổ phần, doanh nghiệp thành lập mới thuộc lĩnh vực cơ sở hạ tầng hoặc công nghệ cao; chào bán chứng khoán ra nước ngoài và các trường hợp cụ thể khác
1. Đối với việc chào bán cổ phiếu, trái phiếu ra công chúng, Bản cáo bạch bao gồm các nội dung sau đây:
a) Thông tin tóm tắt về tổ chức phát hành bao gồm mô hình tổ chức bộ máy, hoạt động kinh doanh, tài sản, tình hình tài chính, Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc và cơ cấu cổ đông (nếu có);
b) Thông tin về đợt chào bán và chứng khoán chào bán bao gồm điều kiện chào bán, các yếu tố rủi ro, dự kiến kế hoạch lợi nhuận và cổ tức của năm gần nhất sau khi phát hành chứng khoán, phương án phát hành và phương án sử dụng tiền thu được từ đợt chào bán;
c) Báo cáo tài chính của tổ chức phát hành trong hai năm gần nhất theo quy định tại Điều 16 của Luật này;
d) Các thông tin khác quy định trong mẫu Bản cáo bạch.
2. Đối với việc chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng, Bản cáo bạch bao gồm các nội dung sau đây:
a) Loại hình và quy mô quỹ đầu tư chứng khoán;
b) Mục tiêu đầu tư, chiến lược đầu tư, phương pháp và quy trình đầu tư, hạn chế đầu tư, các yếu tố rủi ro của quỹ đầu tư chứng khoán;
c) Tóm tắt các nội dung cơ bản của dự thảo Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán;
d) Phương án phát hành chứng chỉ quỹ và các thông tin hướng dẫn tham gia đầu tư vào quỹ đầu tư chứng khoán;
đ) Thông tin tóm tắt về công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, ngân hàng giám sát và quy định về giao dịch với người có liên quan của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và ngân hàng giám sát;
e) Các thông tin khác quy định trong mẫu Bản cáo bạch.
3. Chữ ký trong Bản cáo bạch:
a) Đối với việc chào bán cổ phiếu, trái phiếu ra công chúng, Bản cáo bạch phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Giám đốc tài chính hoặc Kế toán trưởng của tổ chức phát hành và người đại diện theo pháp luật của tổ chức bảo lãnh phát hành hoặc tổ chức bảo lãnh phát hành chính (nếu có). Trường hợp ký thay phải có giấy uỷ quyền;
b) Đối với việc chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng, Bản cáo bạch phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và người đại diện theo pháp luật của tổ chức bảo lãnh phát hành (nếu có). Trường hợp ký thay phải có giấy uỷ quyền.
4. Bộ Tài chính ban hành mẫu Bản cáo bạch.
1. Báo cáo tài chính bao gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính.
2. Trường hợp tổ chức phát hành là công ty mẹ thì tổ chức phát hành phải nộp báo cáo tài chính hợp nhất theo quy định của pháp luật về kế toán.
3. Báo cáo tài chính năm phải được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận.
4. Trường hợp hồ sơ được nộp trước ngày 01 tháng 3 hằng năm, báo cáo tài chính năm của năm trước đó trong hồ sơ ban đầu có thể là báo cáo chưa có kiểm toán, nhưng phải có báo cáo tài chính được kiểm toán của hai năm trước liền kề.
5. Trường hợp ngày kết thúc kỳ kế toán của báo cáo tài chính gần nhất cách thời điểm gửi hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng hợp lệ cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước quá chín mươi ngày, tổ chức phát hành phải lập báo cáo tài chính bổ sung đến tháng hoặc quý gần nhất.
1. Tổ chức phát hành phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực và đầy đủ của hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng.
2. Tổ chức tư vấn phát hành, tổ chức bảo lãnh phát hành, tổ chức kiểm toán được chấp thuận, người ký báo cáo kiểm toán và bất kỳ tổ chức, cá nhân nào xác nhận hồ sơ phải chịu trách nhiệm trong phạm vi liên quan đến hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng.
1. Trong thời gian hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng đang được xem xét, tổ chức phát hành có nghĩa vụ sửa đổi, bổ sung hồ sơ nếu phát hiện thông tin không chính xác hoặc bỏ sót nội dung quan trọng theo quy định phải có trong hồ sơ hoặc thấy cần thiết phải giải trình về vấn đề có thể gây hiểu nhầm.
2. Trong thời gian xem xét hồ sơ, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước có quyền yêu cầu tổ chức phát hành sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng để bảo đảm thông tin được công bố chính xác, trung thực, đầy đủ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư.
3. Sau khi Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận chào bán chứng khoán ra công chúng mà phát sinh thông tin quan trọng liên quan đến hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng thì trong thời hạn bảy ngày, tổ chức phát hành phải công bố thông tin phát sinh theo phương thức quy định tại khoản 3 Điều 20 của Luật này và thực hiện việc sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
4. Văn bản sửa đổi, bổ sung gửi cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phải có chữ ký của những người đã ký trong hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng hoặc của những người có cùng chức danh với những người đó.
5. Thời hạn xem xét hồ sơ đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được tính từ ngày Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước nhận được văn bản sửa đổi, bổ sung.
Trong thời gian Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước xem xét hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng, tổ chức phát hành, tổ chức bảo lãnh phát hành và tổ chức, cá nhân có liên quan chỉ được sử dụng trung thực và chính xác các thông tin trong Bản cáo bạch đã gửi Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước để thăm dò thị trường, trong đó phải nêu rõ các thông tin về ngày phát hành và giá bán chứng khoán là thông tin dự kiến. Việc thăm dò thị trường không được thực hiện trên phương tiện thông tin đại chúng.
1. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước xem xét và cấp Giấy chứng nhận chào bán chứng khoán ra công chúng. Trường hợp từ chối, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Giấy chứng nhận chào bán chứng khoán ra công chúng của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước là văn bản xác nhận hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng đáp ứng đủ điều kiện, thủ tục theo quy định của pháp luật.
3. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày Giấy chứng nhận chào bán chứng khoán ra công chúng có hiệu lực, tổ chức phát hành phải công bố Bản thông báo phát hành trên một tờ báo điện tử hoặc báo viết trong ba số liên tiếp.
4. Chứng khoán chỉ được chào bán ra công chúng sau khi đã công bố theo quy định tại khoản 3 Điều này.
1. Việc phân phối chứng khoán chỉ được thực hiện sau khi tổ chức phát hành bảo đảm người mua chứng khoán tiếp cận Bản cáo bạch trong hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng được công bố tại các địa điểm ghi trong Bản thông báo phát hành.
2. Tổ chức phát hành, tổ chức bảo lãnh phát hành hoặc tổ chức đại lý phải phân phối chứng khoán công bằng, công khai và bảo đảm thời hạn đăng ký mua chứng khoán cho nhà đầu tư tối thiểu là hai mươi ngày; thời hạn này phải được ghi trong Bản thông báo phát hành.
Trường hợp số lượng chứng khoán đăng ký mua vượt quá số lượng chứng khoán được phép phát hành thì tổ chức phát hành hoặc tổ chức bảo lãnh phát hành phải phân phối hết số chứng khoán được phép phát hành cho nhà đầu tư tương ứng với tỷ lệ đăng ký mua của từng nhà đầu tư.
3. Tiền mua chứng khoán phải được chuyển vào tài khoản phong toả mở tại ngân hàng cho đến khi hoàn tất đợt chào bán và báo cáo Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
4. Tổ chức phát hành phải hoàn thành việc phân phối chứng khoán trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày Giấy chứng nhận chào bán chứng khoán ra công chúng có hiệu lực. Trường hợp tổ chức phát hành không thể hoàn thành việc phân phối chứng khoán ra công chúng trong thời hạn này, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước xem xét gia hạn việc phân phối chứng khoán nhưng tối đa không quá ba mươi ngày.
Trường hợp đăng ký chào bán chứng khoán cho nhiều đợt thì khoảng cách giữa đợt chào bán sau với đợt chào bán trước không quá mười hai tháng.
5. Tổ chức phát hành hoặc tổ chức bảo lãnh phát hành phải báo cáo kết quả đợt chào bán cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày kết thúc đợt chào bán, kèm theo bản xác nhận của ngân hàng nơi mở tài khoản phong toả về số tiền thu được trong đợt chào bán.
6. Tổ chức phát hành, tổ chức bảo lãnh phát hành hoặc tổ chức đại lý phải chuyển giao chứng khoán hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu chứng khoán cho người mua trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày kết thúc đợt chào bán.
1. Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước có quyền đình chỉ chào bán chứng khoán ra công chúng tối đa là sáu mươi ngày trong các trường hợp sau đây:
a) Khi phát hiện hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng có những thông tin sai lệch, bỏ sót nội dung quan trọng có thể ảnh hưởng tới quyết định đầu tư và gây thiệt hại cho nhà đầu tư;
b) Việc phân phối chứng khoán không thực hiện đúng quy định tại Điều 21 của Luật này.
2. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày đợt chào bán chứng khoán ra công chúng bị đình chỉ, tổ chức phát hành phải công bố việc đình chỉ chào bán chứng khoán ra công chúng theo phương thức quy định tại khoản 3 Điều 20 của Luật này và phải thu hồi các chứng khoán đã phát hành nếu nhà đầu tư có yêu cầu, đồng thời hoàn trả tiền cho nhà đầu tư trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.
3. Khi những thiếu sót dẫn đến việc đình chỉ đợt chào bán chứng khoán ra công chúng được khắc phục, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước ra văn bản thông báo huỷ đình chỉ và chứng khoán được tiếp tục chào bán.
4. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày có thông báo hủy đình chỉ, tổ chức phát hành phải công bố việc hủy đình chỉ theo phương thức quy định tại khoản 3 Điều 20 của Luật này.
1. Quá thời hạn đình chỉ quy định tại khoản 1 Điều 22 của Luật này, nếu những thiếu sót dẫn đến việc đình chỉ đợt chào bán chứng khoán ra công chúng không được khắc phục, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước huỷ bỏ đợt chào bán và cấm bán chứng khoán đó.
2. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày đợt chào bán chứng khoán ra công chúng bị huỷ bỏ, tổ chức phát hành phải công bố việc huỷ bỏ chào bán chứng khoán ra công chúng theo phương thức quy định tại khoản 3 Điều 20 của Luật này và phải thu hồi các chứng khoán đã phát hành, đồng thời hoàn trả tiền cho nhà đầu tư trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày đợt chào bán bị huỷ bỏ. Quá thời hạn này, tổ chức phát hành phải bồi thường thiệt hại cho nhà đầu tư theo các điều khoản đã cam kết với nhà đầu tư.
1. Tổ chức phát hành đã hoàn thành việc chào bán cổ phiếu ra công chúng trở thành công ty đại chúng và phải thực hiện các nghĩa vụ của công ty đại chúng quy định tại khoản 2 Điều 27 của Luật này. Hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng được coi là hồ sơ công ty đại chúng và tổ chức phát hành không phải nộp hồ sơ công ty đại chúng quy định tại khoản 1 Điều 26 của Luật này cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
2. Tổ chức phát hành hoàn thành việc chào bán trái phiếu ra công chúng phải tuân thủ nghĩa vụ công bố thông tin quy định tại Điều 102 của Luật này.
Article 10.- Securities par values
1. Securities offered for sale to the public in the territory of the Socialist Republic of Vietnam are denominated in Vietnam dong (VND).
2. The par value of stocks and fund certificates offered for the first-time sale to the public is VND 10,000. The par values of bonds offered for sale to the public are VND 100,000 and multiples of VND 100,000.
Article 11.- Forms of public offering of securities
1. Forms of public offering of securities include the first-time public offering of securities, additional offering of shares or rights to buy shares to the public, and other forms.
2. The Government shall specify the forms of public offering of securities.
Article 12.- Conditions for public offering of securities
1. Conditions for public offering of stocks include:
a/ The offering enterprise has a charter capital contributed at the time of offering registration of VND 10 billion or more accounted according to the book value;
b/ Its business operation in the year preceding the year of offering registration is profitable and, at the same time, it has no accrued loss up to the year of offering registration;
c/ Its issuance plan and plan on the use of capital generated from the sale offering are adopted by the Shareholders' General Assembly.
2. Conditions for public offering of bonds include:
a/ The offering enterprise has a charter capital contributed at the time of offering registration of VND 10 billion or more accounted according to the book value;
b/ Its business operation in the year preceding the year of offering registration is profitable, and at the same time it has no accrued loss up to the year of offering registration and has no payable debt which has been overdue for more than one year;
c/ Its issuance plan and plan on use and repayment of capital generated from the sale offering are adopted by the Board of Directors, the Council of Members or its owner;
d/ It undertakes to perform the obligation of an issuing organization towards investors in terms of issuance and payment conditions, assurance of legitimate rights and benefits of investors and other conditions.
3. Conditions for public offering of fund certificates to the public include:
a/ The total value of fund certificates registered for offering is at least VND 50 billion;
b/ There are an issuance plan and a plan on investment of capital amount generated from the offering of fund certificate in accordance with this Law.
4. The Government shall provide the conditions for public offering of securities which must be satisfied by state enterprises, foreign-invested enterprises transformed into joint-stock companies, newly established enterprises in the fields of infrastructure construction or high technologies; for the offering for sale of securities overseas and other specific cases.
Article 13.- Registration of public offering of securities
1. Issuing organizations making the public offering of securities must register it with the State Securities Commission.
2. In the following cases, public offering of securities is not subject to registration:
a/ Offering of bonds of the Vietnamese Government;
b/ Offering of bonds of international financial institutions approved by the Vietnamese Government;
c/ Public offering of stocks of state enterprises transformed into joint-stock companies;
d/ Sale of securities under court judgments or rulings, or sale of securities of property managers or recipients in case of bankruptcy or insolvency.
Article 14.- Dossiers of registration of public offering of securities
1. A dossier of registration of public offering of stocks comprises:
a/ A written registration of public offering of stocks;
b/ A prospectus;
c/ The issuing organization's charter;
d/ The decision of the shareholders' general assembly adopting the issuance plan and the plan on use of capital generated from the public offering of stocks;
e/ An issuance underwriting commitment (if any).
2. A dossier of registration of public offering of bonds comprises:
a/ A written registration of public offering of bonds;
b/ A prospectus;
c/ The issuing organization's charter;
d/ The decision of the Board of Directors, the Council of Members or the company's owner, adopting the issuance plan and the plan on use and repayment of capital generated from the public offering of bonds;
e/ A commitment to perform the obligation of an issuing organization towards investors in terms of issuance and payment conditions, assurance of legitimate rights and benefits of investors and other conditions;
f/ An issuance underwriting commitment (if any).
3. A dossier of registration of public offering of fund certificates comprises:
a/ A written registration of public offering of fund certificates;
b/ A prospectus;
c/ The securities investment fund's draft charter;
d/ A supervision contract between the supervisory bank and the securities investment fund management company;
e/ An issuance underwriting commitment (if any).
4. Dossiers of registration of public offering of stocks or bonds must be accompanied with decisions of Boards of Directors or Councils of Members or owners of companies approving those dossiers. For the public offering of securities of credit institutions, those dossiers must be approved in writing by the State Bank of Vietnam.
5. When dossiers of registration of public offering of securities are wholly or partially certified by concerned organizations or individuals, the issuing organizations shall send written certifications of such organizations or individuals to the State Securities Commission.
6. Information in dossiers must be accurate and truthful, cause no misleading and have adequate important contents which exert an impact on investors' decisions.
7. The Finance Ministry shall specify the dossiers of registration of public offering of securities applicable to state enterprises, foreign-invested enterprises transformed into joint-stock companies, newly established enterprises in the domain of infrastructure or high technologies; of overseas offering of securities and other specific cases.
1. For public offering of stocks or bonds, a prospectus has the following contents:
a/ Brief information on the issuing organization, including its organizational apparatus, business operation, assets, financial status, Board of Directors or Council of Members or owner, director or general director, deputy director or deputy general director and structure of shareholders (if any);
b/ Information on the offering and securities to be offered, including offering conditions, risks, tentative plan on profits and dividends of the year following the issuance of securities, the issuance plan and the plan on the use of proceeds from the offering;
c/ The issuing organization's financial statements for the last two years as specified in Article 16 of this Law;
d/ Other information specified in the model prospectus.
2. For public offering of fund certificates, a prospectus has the following contents:
a/ Type and size of the securities investment fund;
b/ Investment objectives, strategy, methods and process, investment limitations and risks of the securities investment fund;
c/ Summarized principal contents of the securities investment fund's draft charter;
d/ Plans on issuance of fund certificates and information guiding investors to invest in the securities investment fund;
e/ Summarized information on the securities investment fund management company, the supervisory bank and regulations on transactions with affiliated persons of the securities investment fund management company and the supervisory bank;
f/ Other information specified in the model prospectus.
3. Signatures in the prospectus:
a/ For the public offering of stocks or bonds, a prospectus must contain signatures of the chairman of the Board of Directors or the Council of Members or the company president, the director or the general director, the financial director or the chief accountant of the issuing organization and the representative at law of the issuance-underwriting organization or the principal issuance underwriting organization (if any). For signatures of persons authorized by the aforesaid persons, the power of attorney is required.
b/ For the public offering of fund certificates, a prospectus must contain signatures of the chairman of the Board of Directors or the Council of Members or the company president, the director or the general director of the securities investment fund management company and the representative at law of the issuance-underwriting organization (if any). For signatures of persons authorized by the aforesaid persons, the power of attorney is required.
4. The Finance Ministry shall promulgate the model prospectus.
Article 16.- Financial statements
1. A financial statement consists of an accounting balance, a report on business or production results, a cash flow report and an explanation.
2. An issuing organization being a parent company shall submit a consolidated financial statement according to the accounting law.
3. Annual financial statements must be an audited by accredited audit organization.
4. If the dossier is submitted before March 1 of a year, the annual financial statement of the preceding year in the initial dossier may be an unaudited one, which, however, must be accompanied with the audited financial statements of the two previous years.
5. If the accounting period of the latest financial statement ends more than ninety days after the date of submission of the valid dossier of securities public offering registration to the State Securities Commission, the issuing organization shall make an additional financial statement for the latest month or quarter.
Article 17.- Responsibilities of organizations and individuals related to dossiers of registration of public offering of securities
1. Issuing organizations shall take responsibility for the accuracy, truthfulness and completeness of their dossiers of registration of public offering of securities.
2. Issuance consultancy organizations, issuance-underwriting organizations, accredited audit organizations, persons who sign audit reports and any organizations and individuals that certify dossiers of registration of public offering of securities shall take responsibility for matters related to such dossiers.
Article 18.- Modification or supplementation of dossiers of registration of public offering of securities
1. During the examination of dossiers of registration of public offering of securities, issuing organizations are obliged to modify or supplement such dossiers if inaccurate information is detected in, or important information is omitted from, such dossiers, or if they find it necessary to explain matters which might be misunderstood.
2. In the course of examining dossiers of registration of public offering of securities, the State Securities Commission may request issuing organizations to modify or supplement such dossiers in order to ensure that the disclosed information is accurate, truthful and complete and able to help protect legitimate rights and benefits of investors.
3. After the State Securities Commission grants certificates of public offering of securities, if arises any important information related to dossiers of registration of public offering of securities, the issuing organizations shall, within seven days, disclose such information by the modes specified in Clause 3, Article 20 of this Law and concurrently modify or supplement such dossiers.
4. Written modifications or supplementations submitted to the State Securities Commission must be signed by persons who have signed the dossiers of registration of public offering of securities or by persons holding the same position.
5. The time limit for dossier examination in the cases specified in Clauses 1 and 2 of this Article is counted from the date the State Securities Commission receives written modifications or supplementations.
Article 19.- Information before the public offering of securities
During the examination of dossiers of registration of public offering of securities by the State Securities Commission, issuing organizations, issuance-underwriting organizations and concerned organizations and individuals may only use information in the prospectuses already submitted to the State Securities Commission in an honest and accurate manner for market survey, clearly stating that information on date of issuance and securities selling prices are non-official. The market survey may not be conducted on the mass media.
Article 20.- Effect of registration of public offering of securities
1. Within thirty days after receiving the valid dossiers, the State Securities Commission shall consider and grant certificates of public offering of securities. In case of refusal, the State Securities Commission shall reply in writing, clearly stating reasons for the refusal.
2. Certificates of public offering of securities granted by the State Securities Commission serve as written certifications that the dossiers of registration of public offering of securities fully satisfy the conditions and procedures required by law.
3. Within seven days after a certificate of public offering of securities becomes effective, the issuing organization shall publish an issuance announcement on an electronic or printed newspaper for three consecutive issues.
4. Securities may only be publicly offered after they are published according to the provisions of Clause 3 of this Article.
Article 21.- Distribution of securities
1. The distribution of securities shall only be made after the issuing organization assures that securities buyers have accessed the prospectus in the dossier of registration of public offering of securities posted up at places indicated in the issuance announcement.
2. The issuing organization, the issuance underwriting organization or the issuance agent shall distribute securities in a fair and open manner and ensure a period of at least twenty days for investors to register to buy securities. Such a period must be stated in the issuance announcement.
If the amount of securities registered to be bought exceeds that allowed to be issued, the issuing organization or the issuance-underwriting organization shall fully distribute the amount of securities allowed to be issued to investors in proportion to their registered amounts of securities.
3. Securities purchase money shall be transferred into bank accounts which are frozen until the offering is completed and reported to the State Securities Commission.
4. The issuing organization shall complete the distribution of securities within ninety days after the certificate of public offering of securities becomes effective. If the issuing organization cannot complete the distribution of securities within this time limit, the State Securities Commission may consider and prolong the distribution of securities but for no more than thirty days.
For the registration of securities offering to be made in installments, the interval between two offering installments must not exceed twelve months.
5. The issuing organization or the issuance-underwriting organization shall send a report on the results of the offering to the State Securities Commission within ten days after the completion of the offering, accompanied with a written certification by the bank where the frozen account is opened of the proceeds from the offering.
6. The issuing organization, the issuance underwriting organization or the issuance agent shall deliver securities or securities ownership certificates to buyers within thirty days after the completion of the offering.
Article 22.- Suspension of public offering of securities
1. The State Securities Commission may suspend the public offering of securities for no more than sixty days in the following cases:
a/ Dossiers of registration of public offering of securities are detected having contained untruthful information or lacked important information, which might affect investment decisions and cause damage to investors.
b/ The distribution of securities fails to comply with the provisions of Article 21 of this Law.
2. Within seven days after the public offering of securities is suspended, the issuing organization shall announce the suspension of public offering of securities by the modes specified in Clause 3, Article 20 of this Law and call the issued securities when investors so request and, at the same time, refund the received money to investors within fifteen days after the latter so request.
3. After the errors leading to the suspension of the public offering of securities are addressed, the State Securities Commission shall issue a written notice on suspension cancellation and the offering of securities may be resumed.
4. Within seven days after the notice on suspension cancellation is issued, the issuing organization shall publish the suspension cancellation by the modes specified in Clause 3, Article 20 of this Law.
Article 23.- Cancellation of public offering of securities
1. After the suspension duration specified in Clause 1, Article 22 of this Law, if errors leading to the suspension of the public offering of securities remain unaddressed, the State Securities Commission shall cancel the offering and ban the sale of such securities.
2. Within seven days after the public offering of securities is cancelled, the issuing organization shall announce the cancellation of the public offering of securities by the modes specified in Clause 3, Article 20 of this Law and call the issued securities and concurrently refund the received money to investors within fifteen days after the offering is cancelled. Past this time limit, the issuing organization shall pay damages to investors according to agreements reached with investors.
Article 24.- Obligations of issuing organizations
1. Issuing organizations that have completed the public offering of stocks become public companies and, therefore, have to fulfill the obligations of a public company specified in Clause 2, Article 27 of this Law. Dossiers for registration of public offering of securities shall be regarded as public company dossiers and issuing organizations are not required to submit public company dossiers defined in Clause 1, Article 26 of this Law to the State Securities Commission.
2. Issuing organizations that have completed the public offering of bonds shall perform the information disclosure obligation specified in Article 102 of this Law.