Chương VI Luật chứng khoán 2006: Công ty chứng khoán, công ty quỹ quản lý đầu tư chứng khoán
Số hiệu: | 70/2006/QH11 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Phú Trọng |
Ngày ban hành: | 29/06/2006 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2007 |
Ngày công báo: | 10/11/2006 | Số công báo: | Từ số 11 đến số 12 |
Lĩnh vực: | Chứng khoán | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2021 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán (sau đây gọi là công ty quản lý quỹ) được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần theo quy định của Luật doanh nghiệp.
2. Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy phép thành lập và hoạt động cho công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ. Giấy phép này đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
1. Công ty chứng khoán được thực hiện một, một số hoặc toàn bộ nghiệp vụ kinh doanh sau đây:
a) Môi giới chứng khoán;
b) Tự doanh chứng khoán;
c) Bảo lãnh phát hành chứng khoán;
d) Tư vấn đầu tư chứng khoán.
2. Công ty chứng khoán chỉ được phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán khi thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán.
3. Ngoài các nghiệp vụ kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều này, công ty chứng khoán được cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính và các dịch vụ tài chính khác.
1. Công ty quản lý quỹ được thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh sau đây:
a) Quản lý quỹ đầu tư chứng khoán;
b) Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán.
2. Các nghiệp vụ kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều này được cấp chung trong một Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty quản lý quỹ.
3. Ngoài các nghiệp vụ kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều này, công ty quản lý quỹ được huy động và quản lý các quỹ đầu tư nước ngoài có mục tiêu đầu tư vào Việt Nam.
1. Điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ bao gồm:
a) Có trụ sở; có trang bị, thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh chứng khoán, đối với nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán và tư vấn đầu tư chứng khoán thì không phải đáp ứng điều kiện về trang bị, thiết bị;
b) Có đủ vốn pháp định theo quy định của Chính phủ;
c) Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và các nhân viên thực hiện nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán quy định tại khoản 1 Điều 60 và khoản 1 Điều 61 của Luật này phải có Chứng chỉ hành nghề chứng khoán.
2. Trường hợp cổ đông sáng lập hoặc thành viên sáng lập là cá nhân phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không thuộc trường hợp đang phải chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị Toà án cấm hành nghề kinh doanh; trường hợp là pháp nhân phải đang hoạt động hợp pháp và có đủ năng lực tài chính để tham gia góp vốn. Các cổ đông sáng lập hoặc thành viên sáng lập phải sử dụng nguồn vốn của chính mình để góp vốn thành lập công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ.
1. Giấy đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ.
2. Bản thuyết minh về cơ sở vật chất, kỹ thuật bảo đảm thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán.
3. Xác nhận của ngân hàng về mức vốn pháp định gửi tại tài khoản phong toả mở tại ngân hàng.
4. Danh sách dự kiến Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và các nhân viên thực hiện nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán kèm theo bản sao Chứng chỉ hành nghề chứng khoán.
5. Danh sách cổ đông sáng lập hoặc thành viên sáng lập kèm theo bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu đối với cá nhân và Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với pháp nhân.
6. Bản sao báo cáo tài chính năm gần nhất có xác nhận của tổ chức kiểm toán độc lập của cổ đông sáng lập hoặc thành viên sáng lập là pháp nhân tham gia góp vốn từ mười phần trăm trở lên vốn điều lệ đã góp của tổ chức đề nghị cấp giấy phép.
7. Dự thảo Điều lệ công ty.
8. Dự kiến phương án hoạt động kinh doanh trong ba năm đầu phù hợp với nghiệp vụ kinh doanh đề nghị cấp phép kèm theo các quy trình nghiệp vụ, quy trình kiểm soát nội bộ, quy trình quản lý rủi ro.
1. Điều lệ công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Các nội dung quy định tại Điều 22 của Luật doanh nghiệp;
b) Quyền và nghĩa vụ của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ không trái với quy định của Luật này;
c) Các quy định về cấm và hạn chế đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người hành nghề chứng khoán của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ.
2. Bộ Tài chính ban hành mẫu Điều lệ công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ.
1. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy phép thành lập và hoạt động cho công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ. Trường hợp từ chối, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Trường hợp cần làm rõ vấn đề liên quan đến hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước có quyền đề nghị người đại diện trong số thành viên sáng lập hoặc cổ đông sáng lập hoặc người dự kiến được bổ nhiệm, tuyển dụng làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của tổ chức đề nghị cấp giấy phép giải trình trực tiếp hoặc bằng văn bản.
1. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ phải công bố Giấy phép thành lập và hoạt động trên phương tiện thông tin của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và một tờ báo điện tử hoặc báo viết trong ba số liên tiếp.
2. Việc công bố Giấy phép thành lập và hoạt động quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ;
b) Địa chỉ đặt trụ sở chính của công ty, chi nhánh, văn phòng đại diện (nếu có);
c) Số Giấy phép thành lập và hoạt động, ngày cấp, các nghiệp vụ kinh doanh được phép thực hiện;
d) Vốn điều lệ;
đ) Người đại diện theo pháp luật.
1. Công ty chứng khoán đã được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động khi bổ sung nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán phải đề nghị cấp bổ sung Giấy phép thành lập và hoạt động.
2. Hồ sơ đề nghị cấp bổ sung Giấy phép thành lập và hoạt động bao gồm:
a) Giấy đề nghị cấp bổ sung Giấy phép thành lập và hoạt động;
b) Các tài liệu quy định tại các khoản 2, 3 và 8 Điều 63 của Luật này;
c) Điều lệ sửa đổi, bổ sung đã được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty thông qua;
d) Quyết định của Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị hoặc quyết định của Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty về việc bổ sung nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán.
3. Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp bổ sung Giấy phép thành lập và hoạt động. Trường hợp từ chối, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Công ty chứng khoán được cấp bổ sung Giấy phép thành lập và hoạt động phải công bố Giấy phép bổ sung trong thời hạn và theo phương thức quy định tại khoản 1 Điều 66 của Luật này.
1. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ phải được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện những thay đổi sau đây:
a) Thành lập, đóng cửa chi nhánh, văn phòng đại diện, phòng giao dịch;
b) Thay đổi tên công ty; địa điểm đặt trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, phòng giao dịch;
c) Giao dịch làm thay đổi quyền sở hữu cổ phần hoặc phần vốn góp chiếm từ mười phần trăm trở lên vốn điều lệ đã góp của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, trừ trường hợp cổ phiếu của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đã được niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán;
d) Tạm ngừng hoạt động, trừ trường hợp tạm ngừng hoạt động do nguyên nhân bất khả kháng.
2. Hồ sơ, thủ tục chấp thuận các thay đổi được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
3. Thời hạn chấp thuận các thay đổi là mười lăm ngày, kể từ ngày Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp từ chối, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
1. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ thực hiện việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi phải được sự chấp thuận của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước. Thời hạn chấp thuận việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi là ba mươi ngày, kể từ ngày Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp từ chối, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Hồ sơ, thủ tục chấp thuận việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
3. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ thực hiện việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi theo quy định của Luật doanh nghiệp.
4. Công ty mới hình thành từ việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi phải làm thủ tục đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập và hoạt động theo quy định tại Điều 63 của Luật này.
1. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ bị đình chỉ hoạt động trong các trường hợp sau đây:
a) Hồ sơ đề nghị cấp, bổ sung Giấy phép thành lập và hoạt động có thông tin sai sự thật;
b) Sau khi hết thời hạn cảnh báo quy định tại Điều 74 của Luật này, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ vẫn không khắc phục được tình trạng cảnh báo và có lỗ gộp đạt mức năm mươi phần trăm vốn điều lệ hoặc không còn đáp ứng đủ điều kiện về vốn hoạt động kinh doanh chứng khoán;
c) Hoạt động sai mục đích hoặc không đúng với nội dung quy định trong Giấy phép thành lập và hoạt động;
d) Không duy trì các điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động quy định tại Điều 62 của Luật này.
2. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động trong các trường hợp sau đây:
a) Không tiến hành hoạt động kinh doanh chứng khoán trong thời hạn mười hai tháng, kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động;
b) Không khắc phục được tình trạng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trong thời hạn sáu tháng, kể từ ngày bị đình chỉ hoạt động;
c) Không khắc phục được các vi phạm quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều này trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày bị đình chỉ hoạt động;
d) Giải thể, phá sản.
3. Đối với trường hợp thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước có thể chỉ định công ty chứng khoán khác thay thế để hoàn tất các giao dịch, hợp đồng của công ty bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động; trong trường hợp này, quan hệ uỷ quyền mặc nhiên được xác lập giữa hai công ty.
4. Khi bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ phải chấm dứt ngay mọi hoạt động ghi trong Giấy phép và thông báo trên một tờ báo điện tử hoặc báo viết trong ba số liên tiếp. Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước có trách nhiệm công bố về việc thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ trên phương tiện thông tin của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
1. Thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ, quản trị rủi ro và giám sát, ngăn ngừa những xung đột lợi ích trong nội bộ công ty và trong giao dịch với người có liên quan.
2. Quản lý tách biệt chứng khoán của từng nhà đầu tư, tách biệt tiền và chứng khoán của nhà đầu tư với tiền và chứng khoán của công ty chứng khoán.
3. Ký hợp đồng bằng văn bản với khách hàng khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng; cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin cho khách hàng.
4. Ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước lệnh của công ty.
5. Thu thập, tìm hiểu thông tin về tình hình tài chính, mục tiêu đầu tư, khả năng chấp nhận rủi ro của khách hàng; bảo đảm các khuyến nghị, tư vấn đầu tư của công ty cho khách hàng phải phù hợp với khách hàng đó.
6. Tuân thủ các quy định bảo đảm vốn khả dụng theo quy định của Bộ Tài chính.
7. Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán tại công ty hoặc trích lập quỹ bảo vệ nhà đầu tư để bồi thường thiệt hại cho nhà đầu tư do sự cố kỹ thuật và sơ suất của nhân viên trong công ty.
8. Lưu giữ đầy đủ các chứng từ và tài khoản phản ánh chi tiết, chính xác các giao dịch của khách hàng và của công ty.
9. Thực hiện việc bán hoặc cho khách hàng bán chứng khoán khi không sở hữu chứng khoán và cho khách hàng vay chứng khoán để bán theo quy định của Bộ Tài chính.
10. Tuân thủ các quy định của Bộ Tài chính về nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán.
11. Thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê, nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
12. Thực hiện công bố thông tin theo quy định tại Điều 104 của Luật này và chế độ báo cáo theo quy định của Bộ Tài chính.
1. Tuân thủ các nghĩa vụ quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5, 6, 7, 9, 10, 11 và 12 Điều 71 của Luật này.
2. Thực hiện hoạt động quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán theo quy định của Luật này, Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán, hợp đồng ký với khách hàng uỷ thác đầu tư và hợp đồng ký với ngân hàng giám sát.
3. Thực hiện việc xác định giá trị tài sản ròng của quỹ đầu tư chứng khoán theo quy định tại Điều 88 của Luật này, Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán và hợp đồng ký với khách hàng uỷ thác đầu tư.
1. Không được đưa ra nhận định hoặc bảo đảm với khách hàng về mức thu nhập hoặc lợi nhuận đạt được trên khoản đầu tư của mình hoặc bảo đảm khách hàng không bị thua lỗ, trừ trường hợp đầu tư vào chứng khoán có thu nhập cố định.
2. Không được tiết lộ thông tin về khách hàng, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
3. Không được thực hiện những hành vi làm cho khách hàng và nhà đầu tư hiểu nhầm về giá chứng khoán.
4. Không được cho khách hàng vay tiền để mua chứng khoán, trừ trường hợp Bộ Tài chính có quy định khác.
5. Cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ không được chuyển nhượng cổ phần hoặc phần vốn góp của mình trong thời hạn ba năm, kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, trừ trường hợp chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập khác trong công ty.
Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ bị cảnh báo trong trường hợp vốn khả dụng giảm xuống dưới một trăm hai mươi phần trăm mức quy định tại khoản 6 Điều 71 của Luật này. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ phải khắc phục tình trạng cảnh báo trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày bị cảnh báo.
1. Việc giải thể công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ được thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp. Trường hợp công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ tự giải thể trước khi kết thúc thời hạn hoạt động thì phải được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
2. Việc phá sản công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ được thực hiện theo quy định của pháp luật về phá sản đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng.
1. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được thành lập dưới hình thức liên doanh, góp vốn cổ phần, công ty một trăm phần trăm vốn nước ngoài do Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy phép thành lập và hoạt động.
2. Điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện theo quy định tại Điều 62 của Luật này.
3. Hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam do Chính phủ quy định.
1. Điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam bao gồm:
a) Là tổ chức kinh doanh chứng khoán đang hoạt động hợp pháp tại nước ngoài;
b) Các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 62 của Luật này.
2. Hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam do Chính phủ quy định.
1. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài được lập văn phòng đại diện tại Việt Nam sau khi đăng ký hoạt động với Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
2. Hồ sơ đăng ký hoạt động của văn phòng đại diện công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam bao gồm:
a) Giấy đăng ký hoạt động của văn phòng đại diện;
b) Bản sao Giấy phép hoạt động của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài;
c) Bản sao Điều lệ của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài;
d) Lý lịch của người dự kiến được bổ nhiệm làm Trưởng văn phòng đại diện tại Việt Nam và danh sách nhân viên làm việc tại văn phòng đại diện (nếu có).
3. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của văn phòng đại diện công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam. Trường hợp từ chối, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Phạm vi hoạt động của văn phòng đại diện bao gồm một, một số hoặc toàn bộ nội dung sau đây:
a) Thực hiện chức năng văn phòng liên lạc và nghiên cứu thị trường;
b) Xúc tiến xây dựng các dự án hợp tác trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán tại Việt Nam;
c) Thúc đẩy, giám sát thực hiện các hợp đồng thoả thuận đã ký kết giữa công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài với các tổ chức kinh tế của Việt Nam;
d) Thúc đẩy, giám sát thực hiện các dự án do công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tài trợ tại Việt Nam.
5. Văn phòng đại diện không được thực hiện các hoạt động kinh doanh chứng khoán.
6. Văn phòng đại diện chịu sự quản lý, giám sát của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
1. Chứng chỉ hành nghề chứng khoán được cấp cho cá nhân đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không thuộc trường hợp đang phải chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị Toà án cấm hành nghề kinh doanh;
b) Có trình độ đại học; có trình độ chuyên môn về chứng khoán và thị trường chứng khoán;
c) Đạt yêu cầu trong kỳ thi sát hạch do Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước tổ chức; đối với người nước ngoài có chứng chỉ chuyên môn về thị trường chứng khoán hoặc những người đã hành nghề chứng khoán hợp pháp ở nước ngoài thì chỉ cần thi sát hạch pháp luật về chứng khoán của Việt Nam.
2. Hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề chứng khoán bao gồm:
a) Giấy đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề chứng khoán;
b) Sơ yếu lý lịch có xác nhận của cơ quan chính quyền địa phương nơi cá nhân đó cư trú;
c) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ chuyên môn.
3. Đối với người nước ngoài quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề chứng khoán bao gồm:
a) Giấy đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề chứng khoán;
b) Sơ yếu lý lịch có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó mang quốc tịch kèm theo bản sao Hộ chiếu;
c) Bản sao chứng chỉ chuyên môn hoặc tài liệu chứng minh đã hành nghề chứng khoán hợp pháp ở nước ngoài.
4. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp Chứng chỉ hành nghề chứng khoán. Trường hợp từ chối, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời và nêu rõ lý do bằng văn bản.
5. Chứng chỉ hành nghề chứng khoán chỉ có giá trị khi người được cấp chứng chỉ làm việc tại một công ty chứng khoán hoặc công ty quản lý quỹ và được công ty đó thông báo với Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
6. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ có trách nhiệm thông báo với Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn hai ngày, kể từ ngày người được cấp Chứng chỉ hành nghề chứng khoán không còn làm việc cho công ty của mình.
1. Người hành nghề chứng khoán bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong các trường hợp sau đây:
a) Không còn đáp ứng điều kiện cấp Chứng chỉ hành nghề chứng khoán quy định tại điểm a khoản 1 Điều 79 của Luật này;
b) Vi phạm các quy định tại Điều 9, khoản 1 và khoản 3 Điều 81 của Luật này;
c) Không hành nghề chứng khoán trong ba năm liên tục.
2. Người hành nghề chứng khoán bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong các trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này không được cấp lại Chứng chỉ hành nghề chứng khoán.
1. Người hành nghề chứng khoán không được:
a) Đồng thời làm việc cho tổ chức khác có quan hệ sở hữu với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nơi mình đang làm việc;
b) Đồng thời làm việc cho công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ khác;
c) Đồng thời làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của một tổ chức chào bán chứng khoán ra công chúng hoặc tổ chức niêm yết.
2. Người hành nghề chứng khoán khi làm việc cho công ty chứng khoán chỉ được mở tài khoản giao dịch chứng khoán cho mình tại chính công ty chứng khoán đó.
3. Người hành nghề chứng khoán không được sử dụng tiền, chứng khoán trên tài khoản của khách hàng khi không được khách hàng uỷ thác.
4. Người hành nghề chứng khoán phải tham gia các khoá tập huấn về pháp luật, hệ thống giao dịch, loại chứng khoán mới do Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán tổ chức.
SECURITIES COMPANIES AND SECURITIES INVESTMENT FUND MANAGEMENT COMPANIES
Article 59.- Establishment and operation of securities companies and securities investment fund management companies
1. Securities companies and securities investment fund management companies (below referred to as fund management companies) shall be organized in the form of limited liability companies or joint-stock companies in accordance with the Enterprise Law.
2. The State Securities Commission shall grant establishment and operation licenses to securities companies and fund management companies. Such a license concurrently serves as a business registration certificate.
Article 60.- Business operations of securities companies
1. Securities companies may conduct one, several or all of the following business operations:
a/ Securities brokerage;
b/ Securities dealing;
c/ Securities issuance underwriting;
d/ Securities investment consultancy.
2. Securities companies may conduct the securities issuance underwriting operation only when they conduct the securities dealing operation.
3. Apart from the business operations specified in Clause 1 of this Article, securities companies may provide financial consultancy services and other financial services.
Article 61.- Business operations of fund management companies
1. Fund management companies may conduct the following business operations:
a/ Management of securities investment funds;
b/ Management of securities portfolios.
2. The business operations specified in Clause 1 of this Article shall all be stated in the establishment and operation license of a fund management company.
3. Apart from the business operations specified in Clause 1 of this Article, fund management companies may mobilize and manage foreign investment funds intended to invest in Vietnam.
Article 62.- Conditions for grant of establishment and operation licenses to securities companies and fund management companies
1. Conditions for grant of an establishment and operation license to a securities company or a fund management company include:
a/ Having a head office and facilities and equipment to serve securities trading activities. Particularly for securities issuance-underwriting and securities investment consultancy operations, the condition on facilities and equipment is not compulsory;
b/ Having sufficient legal capital as prescribed by the Government;
c/ Its director or general director and staff members conducting securities business operations specified in Clause 1, Article 60 and Clause 1, Article 61 of this Law possess securities practice certificates.
2. Founding shareholders or founding members being individuals must have full civil act capacity and not be currently serving imprisonment sentences or banned by court from doing business. Those being legal persons must be lawfully operating and financially capable of making capital contributions. Founding shareholders or founding members shall use their own capital sources to contribute capital for establishment of securities companies or fund management companies.
Article 63.- Dossier of application for establishment and operation license of a securities company or a fund management company
1. An application for establishment and operation license of the securities company or fund management company.
2. A written explanation of material and technical foundation for performance of securities business operations.
3. A bank's certification of the legal capital deposited on a frozen account at that bank.
4. A tentative list of the director or the general director and staff members conducting securities business operations, enclosed with copies of their securities practice certificates.
5. A list of founding shareholders or founding members, enclosed with copies of their identity cards or passports, for individuals, or business registration certificates, for legal persons.
6. Copies of the last year's financial statements, which are audited by an independent audit organization, of founding shareholders or founding members being legal persons that have contributed ten percent or more of the license applicant's contributed charter capital.
7. The draft Charter of the company.
8. A tentative plan on business operation for the first three years suitable to business operations requested to be licensed, enclosed with professional processes, internal control process and risk management process.
Article 64.- Charters of securities companies or fund management companies
1. The Charter of a securities company or a fund management company must have the following principal contents:
a/ The contents specified in Article 22 of the Enterprise Law;
b/ The rights and obligations of securities companies or fund management companies which are not contrary to the provisions of this Law;
c/ The prohibitions and limitations for the securities company or the fund management company and for its director or general director and securities practitioners.
2. The Finance Ministry shall promulgate a model charter of securities companies or fund management companies.
Article 65.- Time limit for grant of establishment and operation licenses
1. Within thirty days after receiving valid dossiers, the State Securities Commission shall grant establishment and operation licenses to securities companies or fund management companies. If refusing to grant licenses, the State Securities Commission shall reply license applicants in writing, clearly stating the reasons therefor.
2. When it is necessary to clarify matters related to dossiers of application for establishment and operation licenses of securities companies or fund management companies, the State Securities Commission may request representatives of founding members or founding shareholders or persons expected to be appointed or recruited to be directors or general directors of license applicants to explain such matters verbally or in writing.
Article 66.- Publication of establishment and operation licenses
1. Within seven days after being granted establishment and operation licenses, securities companies or fund management companies shall publish those licenses on the State Securities Commission's media and on an online newspaper or a printed newspaper for three consecutive issues.
2. The publication of an establishment and operation license mentioned in Clause 1 of this Article covers the following principal details:
a/ The name of the securities company or the fund management company;
b/ The addresses of the company's head office, branches and representative offices (if any);
c/ The serial number of the establishment and operation license, date of issue, and business operations licensed to be conducted;
d/ The charter capital;
e/ The representative at law.
Article 67.- Supplementation of establishment and operation licenses
1. When adding its securities business operations, a securities company granted an establishment and operation license shall request the supplementation of its establishment and operation license.
2. A dossier of request for supplementation of establishment and operation license comprises:
a/ The written request for supplementation of establishment and operation license;
b/ The documents specified in Clauses 2, 3 and 8, Article 63 of this Law;
c/ The amended and supplemented charter which has been adopted by the shareholders' general assembly or the members' council or the company's owner;
d/ The decision of the shareholders' general assembly and the board of directors or the decision of the members' council or the company's owner on addition of securities business operations.
3. Within twenty days after receiving valid dossiers, the State Securities Commission shall grant supplemented establishment and operation licenses. If refusing to grant such a license, the State Securities Commission shall reply the license applicant in writing, clearly stating the reasons therefor.
4. Securities companies granted supplemented establishment and operation licenses shall publish those licenses within the time limit and by the mode specified in Clause 1, Article 66 of this Law.
Article 68.- Changes subject to the State Securities Commission's approval
1. A securities company or a fund management company shall obtain the State Securities Commission's written approval before making the following changes:
a/ Setting up or shutdown of its branches, representative offices or transaction offices;
b/ Change of its name; or relocation of its head office, branch, representative office or transaction office;
c/ Change in the ownership of shares or capital contribution portions accounting for ten percent or more of its contributed charter capital due to transactions, except when its stocks have been listed at the stock exchange or the securities trading center;
d/ Suspension of operation, except when the operation suspension is caused by force majeure circumstances.
2. Dossiers and procedures for approval of changes shall comply with the Finance Ministry's regulations.
3. The time limit for approving a change is fifteen days after the State Securities Commission receives a valid dossier. In case of disapproval, the State Securities Commission shall reply in writing, clearly stating the reasons therefor.
Article 69.- Division, separation, merger, consolidation or transformation of securities companies and fund management companies
1. Securities companies and fund management companies that are divided, separated, merged, consolidated or transformed must obtain approval of the State Securities Commission. The time limit for approving the division, separation, merger, consolidation or transformation is thirty days after the State Securities Commission receives a valid dossier. In case of disapproval, the State Securities Commission shall reply in writing, clearly stating the reasons therefor.
2. Dossiers and procedures for approving division, separation, merger, consolidation or transformation shall comply with the Finance Ministry's regulations.
3. Securities companies and fund management companies shall carry out the division, separation, merger, consolidation or transformation in accordance with the Enterprise Law.
4. Companies newly formed from the division, separation, merger, consolidation or transformation shall carry out procedures of application for re-grant of establishment and operation licenses according to the provisions of Article 63 of this Law.
Article 70.- Suspension and revocation of establishment and operation licenses of securities companies or fund management companies
1. A securities company or a fund management company is suspended from operation in the following cases:
a/ Its dossier of application for grant or supplementation of establishment and operation license contains untruthful information;
b/ Upon the expiration of the warning time limit specified in Article 74 of this Law, it still fails to redress the warned situation and has an accumulated loss equal to fifty percent of its charter capital or it no longer satisfies the condition on capital for securities business activities.
c/ It operates for improper purposes or not in accordance with the contents in its establishment and operation license;
d/ It fails to maintain the conditions for grant of establishment and operation license specified in Article 62 of this Law.
2. A securities company or a fund management company has its establishment and operation license revoked in the following cases:
a/ It fails to commence its securities business operation within twelve months after being granted the establishment and operation license;
b/ It fails to redress the situation mentioned at Point b, Clause 1 of this Article within six months after its operation is suspended
c/ It fails to remedy violations specified at Points a, c and d, Clause 1 of this Article within sixty days after its operation is suspended;
d/ It dissolves or goes bankrupt.
3. For the case of revocation of establishment and operation license specified at Point b, Clause 2 of this Article, the State Securities Commission may designate another securities company to complete transactions and contracts of the company whose establishment and operation license is revoked. In this case, the relation of proxy is automatically established between the two companies.
4. When having its establishment and operation license revoked, a securities company or a fund management company shall promptly terminate all operations stated in such license and publish a notice on an online newspaper or a printed newspaper for three consecutive issues. The State Securities Commission shall announce the revocation of establishment and operation licenses of securities companies or fund management companies on its media.
Article 71.- Obligations of securities companies
1. To establish a system for internal control, management of risks and supervision and prevention of interest conflicts within the companies and arising from transactions with related persons.
2. To manage separately securities of each investor, and to separate money and securities of investors from their own money and securities.
3. To sign written contracts with customers for provision of services to the latter; to supply full and truthful information to customers.
4. To prioritize the execution of customers' orders before their own orders.
5. To collect and scrutinize information on customers' financial status, investment purposes and risk-offsetting capability; to ensure that investment recommendations and consultations they provide to customers are suitable with such customers.
6. To comply with the Finance Ministry's regulations on maintenance of liquidity capital.
7. To purchase insurance for professional liability for securities business operations at the companies, or set aside investor protection funds to pay compensations to investors for damage caused by technical failures and mistakes of their staffs.
8. To keep all vouchers and accounts which reflect in detail and truthfully customers' transactions and their transactions.
9. To sell or allow customers to sell securities without securities ownership, and lend securities to customers for sale according to the Finance Ministry's regulations.
10. To comply with the Finance Ministry's regulations on securities business operations.
11. To observe the accounting, auditing and statistical regimes and perform financial obligations as provided for by law.
12. To disclose information according to the provisions of Article 104 of this Law and make reports according to the Finance Ministry's regulations.
Article 72.- Obligations of fund management companies
1. To fulfill the obligations specified in Clauses 1, 3, 4, 5, 6, 7, 9, 10, 11 and 12, Article 71 of this Law.
2. To manage securities investment funds and portfolios according to the provisions of this Law, charters of securities investment funds, contracts signed with investment-entrusting customers and contracts signed with supervisory banks.
3. To determine values of net assets of securities investment funds according to the provisions of Article 88 of this Law, charters of securities investment funds and contracts signed with investment-entrusting customers.
Article 73.- Limitations on securities companies and fund management companies
1. To refrain from making assessments or assuring customers of incomes or profits to be earned from their investments or assuring customers of no loss, except for investment in droplock securities.
2. To refrain from disclosing information on customers, except where such disclosure is consented to by the customers or requested by competent state management agencies.
3. To refrain from taking acts which mislead customers and investors as to securities prices.
4. To refrain from providing loans to customers for buying securities, unless otherwise provided for by the Finance Ministry.
5. Founding shareholders or founding members of a securities company or a fund management company are not allowed to transfer their shares of stock or capital contributions within three years after the grant of establishment and operation licenses, except for transfer to other founding shareholders or founding members of the same company.
Securities companies and fund management companies are warned if their liquidity capital is reduced to under one hundred and twenty percent of the level specified in Clause 6, Article 71 of this Law. Securities companies and fund management companies shall redress the warned situation within thirty days after the warning is made.
Article 75.- Dissolution and bankruptcy of securities companies and fund management companies
1. The dissolution of securities companies and fund management companies shall comply with the provisions of the Enterprise Law. If a securities company or a fund management company dissolves itself before the expiration of its operation duration, the State Securities Commission's approval is required.
2. The bankruptcy of securities companies or fund management companies must comply with the provisions of law on bankruptcy regarding enterprises operating in the financial or banking domain.
Article 76.- Grant of establishment and operation licenses of foreign-invested securities companies and fund management companies in Vietnam
1. Foreign-invested securities companies and fund management companies in Vietnam which are established in form of joint-ventures, joint-stock companies or companies with 100% foreign capital shall be granted establishment and operation licenses by the State Securities Commission.
2. Conditions for grant of establishment and operation licenses of foreign-invested securities companies and fund management companies in Vietnam shall comply with the provisions of Article 62 of this Law.
3. Dossiers and procedures for grant of establishment and operation licenses of foreign-invested securities companies and fund management companies in Vietnam shall be specified by the Government.
Article 77.- Grant of establishment and operation licenses of Vietnam-based branches of foreign securities companies or fund management companies
1. Conditions for grant of establishment and operation licenses of Vietnam-based branches of foreign securities companies or fund management companies include:
a/ Being securities business organizations lawfully operating in foreign countries;
b/ The conditions specified in Clause 1, Article 62 of this Law.
2. Dossiers and procedures for grant of establishment and operation licenses of Vietnam-based branches of foreign securities companies or fund management companies shall be specified by the Government.
Article 78.- Vietnam-based representative offices of securities companies or fund management companies
1. Foreign securities companies and fund management companies may set up their own Vietnam-based representative offices after registering operation with the State Securities Commission.
2. A dossier for operation registration of a Vietnam-based representative office of a foreign securities company or fund management company comprises:
a/ A written registration of operation of the representative office;
b/ A copy of the operation license of the foreign securities company or fund management company;
c/ A copy of the Charter of the foreign securities company or fund management company;
d/ The resume of the person expected to be appointed as the chief representative in Vietnam and the list of staff members working in the representative office (if any).
3. Within seven days after receiving the valid dossiers, the State Securities Commission shall grant certificates of registration of operation of Vietnam-based representative offices of foreign securities companies or fund management companies. If refusing to grant certificates, the State Securities Commission shall reply certificate applicants in writing, clearly stating the reasons therefor.
4. The scope of operation of representative offices covers one, several or all of the following activities:
a/ Functioning as liaison and market survey offices;
b/ Proceeding with the formulation of cooperation projects in the domain of securities and securities market in Vietnam;
c/ Urging and supervising the performance of contracts and agreements already signed between foreign securities companies or fund management companies and Vietnamese economic organizations;
d/ Urging and supervising the execution of projects funded by foreign securities companies or fund management companies in Vietnam.
5. Representative offices may not conduct securities business operations.
6. Representative offices shall submit to the management and supervision by the State Securities Commission.
Article 79.- Securities business practice certificates
1. Securities business practice certificates are granted to individuals who satisfy the following conditions:
a/ Having full civil act capacity; neither serving imprisonment sentences nor being banned by court from business practice;
b/ Possessing university degrees; having professional qualifications in the field of securities and securities market;
c/ Having passed the examinations organized by the State Securities Commission; for foreigners who possess certificates of professional qualifications in securities market or who have lawfully practiced securities business in foreign countries, only tests of Vietnam's securities law are required.
2. A dossier of application for a securities business practice certificate comprises:
a/ A written application for a securities business practice certificate;
b/ The applicant's resume certified by the administration of the locality where he/she resides;
c/ Copies of professional diplomas and certificates.
3. For foreigners defined at Point c, Clause 1 of this Article, a dossier of application for a securities business practice certificate comprises:
a/ A written application for a securities business practice certificate;
b/ The applicant's resume certified by a competent authority of the country of his/her nationality, accompanied with a copy of his/her passport;
c/ Copies of professional certificates or documents evidencing his/her lawful securities practice in the foreign country.
4. Within seven days after receiving valid dossiers, the State Securities Commission shall grant securities business practice certificates. If refusing to grant certificates, the State Securities Commission shall reply the applicants in writing, clearly stating the reasons therefor.
5. A securities business practice certificate is valid only when the certificate holder works in a securities company or a fund management company and is notified by that company to the State Securities Commission.
6. Within two days after a securities business practice certificate grantee no longer works for a securities company or a fund management company, that company shall notify such to the State Securities Commission.
Article 80.- Revocation of securities business practice certificates
1. Securities practitioners have their practice certificates revoked in the following cases:
a/ They no longer satisfy the conditions for grant of securities business practice certificates specified at Point a, Clause 1, Article 79 of this Law;
b/ They violate the provisions of Article 9, Clause 1 and Clause 3, Article 81 of this Law;
c/ They have failed to practice securities business for three years in a row.
2. Securities practitioners who have their securities business practice certificates revoked in the cases specified at Point b, Clause 1 of this Article shall not be re-granted those certificates.
Article 81.- Responsibilities of securities practitioners
1. A securities practitioner may not:
a/ Concurrently work for another organization having an ownership relation with the securities company or the fund management company where he/she is working;
b/ Concurrently work for another securities company or fund management company;
c/ Concurrently act as the director or the general director of an organization conducting the public offering of securities or a listing organization.
2. When working for securities companies, securities practitioners are entitled to open securities trading accounts for themselves at the very securities companies.
3. Securities practitioners may not use money and securities on customers' accounts without being entrusted by such customers.
4. Securities practitioners shall attend training courses on securities law, new trading systems and securities types, which are organized by the State Securities Commission, stock exchanges or securities trading centers.