Chương IX Luật chứng khoán 2006: Thanh tra và xử lí vi phạm
Số hiệu: | 70/2006/QH11 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Phú Trọng |
Ngày ban hành: | 29/06/2006 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2007 |
Ngày công báo: | 10/11/2006 | Số công báo: | Từ số 11 đến số 12 |
Lĩnh vực: | Chứng khoán | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2021 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Thanh tra chứng khoán là thanh tra chuyên ngành về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
2. Thanh tra chứng khoán có Chánh thanh tra, Phó Chánh thanh tra và các Thanh tra viên.
3. Thanh tra chứng khoán chịu sự chỉ đạo về nghiệp vụ của Thanh tra Bộ Tài chính theo quy định của pháp luật về thanh tra và quy định tại Luật này.
1. Đối tượng thanh tra bao gồm:
a) Tổ chức chào bán chứng khoán ra công chúng;
b) Công ty đại chúng;
c) Tổ chức niêm yết chứng khoán;
d) Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán;
đ) Trung tâm lưu ký chứng khoán, thành viên lưu ký;
e) Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán, ngân hàng giám sát; chi nhánh và văn phòng đại diện của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam;
g) Người hành nghề chứng khoán;
h) Tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư và hoạt động trên thị trường chứng khoán;
i) Tổ chức, cá nhân khác liên quan đến hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán.
2. Phạm vi thanh tra bao gồm:
a) Hoạt động chào bán chứng khoán ra công chúng;
b) Hoạt động niêm yết chứng khoán;
c) Hoạt động giao dịch chứng khoán;
d) Hoạt động kinh doanh, đầu tư chứng khoán, dịch vụ về chứng khoán và thị trường chứng khoán;
đ) Hoạt động công bố thông tin;
e) Các hoạt động khác có liên quan đến chứng khoán và thị trường chứng khoán.
1. Thanh tra theo chương trình, kế hoạch đã được Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phê duyệt.
2. Thanh tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư và hoạt động trên thị trường chứng khoán có dấu hiệu vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán; theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc do Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước giao.
1. Hoạt động thanh tra chứng khoán chỉ được thực hiện khi có quyết định thanh tra của người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Chánh Thanh tra chứng khoán ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra. Khi xét thấy cần thiết, Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra.
Đoàn thanh tra có Trưởng Đoàn thanh tra và các thành viên Đoàn thanh tra.
3. Việc ra quyết định thanh tra phải có một trong các căn cứ sau đây:
a) Chương trình, kế hoạch thanh tra đã được Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phê duyệt;
b) Yêu cầu của Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước;
c) Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
1. Quyết định thanh tra phải bao gồm các nội dung sau đây:
a) Căn cứ pháp lý để thanh tra;
b) Đối tượng, nội dung, phạm vi, nhiệm vụ thanh tra;
c) Thời hạn tiến hành thanh tra;
d) Trưởng Đoàn thanh tra và các thành viên Đoàn thanh tra.
2. Trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày ký, quyết định thanh tra phải được gửi cho đối tượng thanh tra, trừ trường hợp thanh tra đột xuất.
3. Quyết định thanh tra phải được công bố trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày ra quyết định thanh tra. Việc công bố quyết định thanh tra phải được lập thành văn bản.
1. Thời hạn thực hiện một cuộc thanh tra không quá ba mươi ngày, kể từ ngày công bố quyết định thanh tra đến khi kết thúc việc thanh tra tại nơi được thanh tra.
2. Trong trường hợp cần thiết, người ra quyết định thanh tra có thể gia hạn một lần. Thời gian gia hạn không vượt quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Quyền của đối tượng thanh tra:
a) Giải trình những vấn đề có liên quan đến nội dung thanh tra;
b) Bảo lưu ý kiến trong biên bản thanh tra;
c) Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước khi pháp luật có quy định và thông tin, tài liệu không liên quan đến nội dung thanh tra;
d) Khiếu nại với người ra quyết định thanh tra về quyết định, hành vi của Trưởng Đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra trong quá trình thanh tra khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó trái pháp luật; khiếu nại với Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước về kết luận thanh tra, quyết định xử lý thanh tra khi có căn cứ cho rằng kết luận, quyết định đó là trái pháp luật. Trong thời gian chờ giải quyết thì người khiếu nại vẫn phải chấp hành kết luận thanh tra và quyết định xử lý thanh tra;
đ) Yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;
e) Cá nhân là đối tượng thanh tra có quyền tố cáo về hành vi vi phạm của Chánh Thanh tra, Trưởng Đoàn thanh tra và thành viên Đoàn thanh tra.
2. Nghĩa vụ của đối tượng thanh tra:
a) Chấp hành quyết định thanh tra;
b) Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu, dữ liệu điện tử liên quan đến nội dung thanh tra theo yêu cầu của thanh tra và phải chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu, dữ liệu điện tử đã cung cấp;
c) Chấp hành yêu cầu, kết luận thanh tra, quyết định xử lý của thanh tra và cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Ký biên bản thanh tra.
1. Người ra quyết định thanh tra có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chỉ đạo, kiểm tra Đoàn thanh tra thực hiện đúng nội dung, thời hạn ghi trong quyết định thanh tra;
b) Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu điện tử báo cáo bằng văn bản, giải trình những vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra; yêu cầu tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu đó;
c) Trưng cầu giám định về những vấn đề có liên quan đến nội dung thanh tra;
d) Yêu cầu người có thẩm quyền niêm phong, tạm giữ tài liệu, chứng từ, chứng khoán, dữ liệu điện tử liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán khi xét thấy cần ngăn chặn ngay hành vi vi phạm hoặc để xác minh tình tiết làm chứng cứ cho kết luận thanh tra;
đ) Yêu cầu người có thẩm quyền phong tỏa tài khoản tiền, tài khoản chứng khoán và tài sản thế chấp, cầm cố có liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán khi xét thấy cần xác minh tình tiết làm căn cứ quyết định xử lý vi phạm hoặc ngăn chặn ngay hành vi tẩu tán tiền, chứng khoán và tài sản thế chấp, cầm cố có liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán;
e) Tạm đình chỉ hoặc kiến nghị người có thẩm quyền đình chỉ việc làm khi xét thấy việc làm đó gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân tham gia thị trường;
g) Ban hành quyết định xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử lý; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quyết định xử lý về thanh tra;
h) Giải quyết khiếu nại, tố cáo có liên quan đến trách nhiệm của Chánh Thanh tra, Trưởng Đoàn thanh tra và các thành viên Đoàn thanh tra;
i) Kết luận về nội dung thanh tra;
k) Chuyển hồ sơ vụ việc vi phạm pháp luật sang cơ quan điều tra trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày phát hiện có dấu hiệu của tội phạm.
2. Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này, người ra quyết định thanh tra phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi quyết định của mình.
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng Đoàn thanh tra:
a) Tổ chức, chỉ đạo các thành viên trong Đoàn thanh tra thực hiện đúng nội dung, đối tượng, thời hạn đã ghi trong quyết định thanh tra;
b) Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu điện tử, báo cáo bằng văn bản, giải trình về những vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra;
c) Trường hợp có căn cứ cho rằng nếu không kịp thời niêm phong, tạm giữ tài liệu, chứng từ, chứng khoán, dữ liệu điện tử có liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán thì tài liệu, chứng từ, chứng khoán, dữ liệu điện tử có thể bị tẩu tán, tiêu hủy, Trưởng Đoàn thanh tra có quyền ra quyết định niêm phong, tạm giữ tài liệu, chứng từ, chứng khoán, dữ liệu điện tử. Trong thời hạn hai mươi bốn giờ, kể từ khi ra quyết định, Trưởng Đoàn thanh tra phải báo cáo và được sự đồng ý bằng văn bản của Chánh thanh tra chứng khoán; trong trường hợp Chánh thanh tra chứng khoán không đồng ý thì Trưởng Đoàn thanh tra phải hủy ngay quyết định niêm phong, tạm giữ và trả lại tài liệu, chứng từ, chứng khoán, dữ liệu điện tử đã bị niêm phong, tạm giữ;
d) Báo cáo với người ra quyết định thanh tra về kết quả thanh tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan của báo cáo đó;
đ) Lập biên bản thanh tra;
e) Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này, Trưởng Đoàn thanh tra phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi quyết định của mình.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Đoàn thanh tra:
a) Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng Đoàn thanh tra;
b) Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo bằng văn bản, giải trình về những vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu đó;
c) Kiến nghị việc xử lý về những vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra;
d) Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao với Trưởng Đoàn thanh tra, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Trưởng Đoàn thanh tra về tính chính xác, trung thực, khách quan của nội dung đã báo cáo.
1. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thanh tra, người ra quyết định thanh tra phải ra văn bản kết luận thanh tra. Kết luận thanh tra phải có các nội dung sau đây:
a) Đánh giá việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của đối tượng thanh tra thuộc nội dung thanh tra;
b) Kết luận về nội dung thanh tra;
c) Xác định rõ tính chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm (nếu có);
d) Các biện pháp xử lý theo thẩm quyền đã được áp dụng; kiến nghị các biện pháp xử lý.
2. Trong quá trình thanh tra, người ra quyết định thanh tra có quyền yêu cầu Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra báo cáo; yêu cầu đối tượng thanh tra giải trình để làm rõ thêm những vấn đề cần thiết phục vụ cho việc ra kết luận thanh tra.
3. Kết luận thanh tra được gửi đến Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và đối tượng thanh tra; trường hợp Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định thanh tra thì kết luận thanh tra được gửi đến Bộ trưởng Bộ Tài chính.
4. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày có kết luận thanh tra của Chánh Thanh tra chứng khoán, Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có trách nhiệm xem xét kết luận thanh tra; xử lý tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán; áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Bộ Tài chính áp dụng biện pháp khắc phục, hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật.
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan đến hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán; có hành vi sách nhiễu, gây phiền hà đối với tổ chức, cá nhân tham gia thị trường chứng khoán; không giải quyết kịp thời yêu cầu của tổ chức, cá nhân theo quy định; không thực thi các công vụ khác do pháp luật quy định thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Việc xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định của Luật này phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính sau đây:
a) Phạt cảnh cáo;
2. Tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân vi phạm còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung bao gồm đình chỉ hoạt động; thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận liên quan đến hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán, Chứng chỉ hành nghề chứng khoán; tịch thu toàn bộ các khoản thu từ việc thực hiện các hành vi vi phạm mà có và số chứng khoán được sử dụng để vi phạm.
3. Ngoài các hình thức xử phạt quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, tổ chức, cá nhân vi phạm còn phải thực hiện các biện pháp bao gồm buộc chấp hành đúng các quy định của pháp luật; buộc huỷ bỏ, cải chính những thông tin sai lệch, thông tin sai sự thật; buộc phải thu hồi số chứng khoán đã phát hành, hoàn trả tiền đặt cọc hoặc tiền mua chứng khoán cho nhà đầu tư.
1. Chánh Thanh tra chứng khoán có các quyền sau đây:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
2. Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước có các quyền sau đây:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
c) Áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 119 của Luật này.
3. Chính phủ quy định cụ thể thẩm quyền và mức độ xử phạt đối với từng hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán quy định tại các điều từ Điều 121 đến Điều 130 của Luật này.
1. Tổ chức phát hành, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và người khác có liên quan của tổ chức phát hành, tổ chức bảo lãnh phát hành, tổ chức tư vấn phát hành, tổ chức kiểm toán được chấp thuận, người ký báo cáo kiểm toán và các tổ chức, cá nhân xác nhận hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng có sự giả mạo trong hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật; đối với tổ chức phát hành thì bị thu hồi Giấy chứng nhận chào bán chứng khoán ra công chúng, phải trả lại số tiền đã huy động được cộng thêm tiền lãi tiền gửi không kỳ hạn và phải nộp phạt từ một phần trăm đến năm phần trăm tổng số tiền đã huy động trái pháp luật.
2. Tổ chức phát hành, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và người khác có liên quan của tổ chức phát hành, tổ chức bảo lãnh phát hành, tổ chức tư vấn phát hành cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu sự thật, sử dụng thông tin ngoài Bản cáo bạch để thăm dò thị trường, phân phối chứng khoán không đúng với nội dung của đăng ký chào bán về loại chứng khoán, thời hạn phát hành và khối lượng tối thiểu theo quy định, thông báo phát hành trên các phương tiện thông tin đại chúng không đúng nội dung và thời gian theo quy định thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, bị đình chỉ hoặc hủy bỏ chào bán chứng khoán ra công chúng hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Tổ chức bảo lãnh phát hành thực hiện bảo lãnh có tổng giá trị chứng khoán vượt quá tỷ lệ quy định của pháp luật thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, bị đình chỉ hoạt động bảo lãnh phát hành.
3. Tổ chức phát hành thực hiện chào bán chứng khoán ra công chúng khi chưa có Giấy chứng nhận chào bán chứng khoán ra công chúng thì bị đình chỉ chào bán chứng khoán ra công chúng, bị tịch thu các khoản thu trái pháp luật và phạt tiền từ một đến năm lần khoản thu trái pháp luật.
1. Công ty quy định tại điểm c khoản 1 Điều 25 của Luật này không nộp hồ sơ công ty đại chúng cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày trở thành công ty đại chúng thì bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền và buộc chấp hành đúng các quy định của pháp luật về công ty đại chúng.
2. Công ty đại chúng không tuân thủ các quy định về quản trị công ty thì bị phạt cảnh cáo và buộc chấp hành đúng các quy định của pháp luật về quản trị công ty.
1. Tổ chức niêm yết, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và người khác có liên quan của tổ chức niêm yết, tổ chức tư vấn niêm yết, tổ chức kiểm toán được chấp thuận, người ký báo cáo kiểm toán, tổ chức, cá nhân xác nhận hồ sơ niêm yết có sự giả mạo trong hồ sơ niêm yết, gây hiểu nhầm nghiêm trọng thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, huỷ bỏ niêm yết hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức niêm yết không chấp hành đầy đủ các quy định về thời gian, nội dung và phương tiện công bố thông tin về việc niêm yết thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền và buộc chấp hành đúng các quy định của pháp luật về việc niêm yết.
1. Tổ chức, cá nhân tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán trái quy định của Luật này thì bị đình chỉ hoạt động, tịch thu các khoản thu trái pháp luật và phạt tiền từ một đến năm lần khoản thu trái pháp luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật, trường hợp không có các khoản thu trái pháp luật thì bị phạt tiền.
2. Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán, thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc, Phó Giám đốc và các nhân viên của Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán vi phạm quy định về niêm yết, thành viên, giao dịch, giám sát và công bố thông tin thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
1. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán, chi nhánh của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam tiến hành hoạt động kinh doanh chứng khoán khi chưa được cấp giấy phép hoặc cho mượn, cho thuê, chuyển nhượng giấy phép; hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực giấy phép không quy định hoặc giấy phép không còn hiệu lực; tẩy xóa, sửa chữa giấy phép; thực hiện các thay đổi liên quan đến chứng khoán và thị trường chứng khoán khi chưa được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, tịch thu các khoản thu trái pháp luật, đình chỉ hoạt động, thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của văn phòng đại diện.
2. Công ty chứng khoán không thực hiện đúng quy định của Luật này về quản lý tài sản tiền, chứng khoán của khách hàng; không duy trì bảo đảm mức vốn khả dụng theo quy định; đầu tư hoặc tham gia góp vốn vượt quá mức quy định; làm trái lệnh của người đầu tư; không thực hiện chế độ bảo mật thông tin của khách hàng thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, đình chỉ hoạt động hoặc thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động.
3. Công ty chứng khoán và người hành nghề chứng khoán của công ty lợi dụng chức trách, nhiệm vụ để cho mượn tiền, chứng khoán trên tài khoản của khách hàng; cầm cố hoặc sử dụng tiền, chứng khoán trên tài khoản của khách hàng khi chưa được khách hàng uỷ thác thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền và tịch thu các khoản thu trái pháp luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
4. Công ty quản lý quỹ và người hành nghề chứng khoán của công ty trong quá trình thực hiện quản lý quỹ nếu không tách biệt việc quản lý từng quỹ, không tuân theo Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư, không thực hiện kiểm soát nội bộ theo quy định, dùng vốn và tài sản của quỹ đầu tư chứng khoán để đầu tư hoặc mua tài sản của quỹ đầu tư khác; vi phạm các quy định về tham gia góp vốn, nắm giữ cổ phần, vay hoặc cho vay đối với công ty quản lý quỹ và ngược lại thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền và buộc chấp hành đúng các quy định pháp luật về quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.
5. Người hành nghề chứng khoán đồng thời làm việc hoặc góp vốn vào hai hoặc nhiều công ty chứng khoán; người hành nghề chứng khoán của công ty quản lý quỹ đồng thời làm Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc hoặc là cổ đông sở hữu trên năm phần trăm số cổ phiếu có quyền biểu quyết của một tổ chức chào bán chứng khoán ra công chúng; người hành nghề chứng khoán cho mượn hoặc cho thuê Chứng chỉ hành nghề chứng khoán; tẩy xoá, sửa chữa Chứng chỉ hành nghề chứng khoán thì bị phạt tiền và thu hồi Chứng chỉ hành nghề chứng khoán.
1. Người biết rõ thông tin nội bộ hoặc người có thông tin nội bộ nếu mua, bán chứng khoán, tiết lộ thông tin này hoặc đề nghị người khác mua, bán chứng khoán thì bị phạt tiền, tịch thu các khoản thu trái pháp luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân mà pháp luật quy định cấm tham gia vào giao dịch cổ phiếu trực tiếp hoặc gián tiếp nắm giữ hoặc mua bán cổ phiếu bằng cách đổi tên hoặc mượn danh nghĩa người khác thì bị tịch thu số cổ phiếu được sử dụng để vi phạm, tịch thu các khoản thu trái pháp luật và phạt tiền; nếu là cán bộ, công chức thì bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về các hành vi bị cấm để thao túng giá chứng khoán, tạo ra giá chứng khoán giả tạo, giao dịch giả tạo thì bị phạt tiền, tịch thu các khoản thu trái pháp luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
4. Nhân viên nghiệp vụ của Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán, công ty chứng khoán nếu cố ý cung cấp tài liệu giả, làm giả, làm sai lệch hoặc tiêu huỷ tài liệu giao dịch để lừa đảo; dụ dỗ khách hàng mua, bán chứng khoán thì bị phạt tiền, thu hồi Chứng chỉ hành nghề chứng khoán hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
5. Tổ chức, cá nhân tạo dựng và tuyên truyền thông tin sai sự thật gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến thị trường chứng khoán, gây lũng đoạn thị trường giao dịch chứng khoán thì bị phạt tiền hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
6. Tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi chào mua công khai mà không gửi đăng ký chào mua đến Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước; không chào mua công khai theo quy định hoặc thay đổi, điều chỉnh so với đăng ký chào mua mà không báo cáo theo quy định; không áp dụng các điều kiện chào mua công khai cho tất cả cổ đông của công ty đại chúng; từ chối mua cổ phiếu từ bất kỳ cổ đông nào theo điều kiện đã công bố; không chấp hành đúng thời hạn chào mua công khai thì bị phạt tiền và buộc phải chấp hành đúng quy định của pháp luật về chào mua công khai.
1. Tổ chức đăng ký, lưu ký, bù trừ, thanh toán chứng khoán và nhân viên của tổ chức này vi phạm quy định về thời hạn xác nhận số liệu; chuyển giao chứng khoán; sửa chữa giả mạo chứng từ trong thanh toán; vi phạm chế độ bảo quản chứng khoán; chế độ đăng ký, lưu ký, bù trừ, thanh toán chứng khoán; chế độ bảo mật tài khoản lưu ký của khách hàng; không cung cấp đầy đủ, kịp thời danh sách người nắm giữ chứng khoán cho tổ chức phát hành thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Ngân hàng giám sát và nhân viên của ngân hàng giám sát bảo quản tài sản của quỹ đầu tư chứng khoán trái với Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán; không tách bạch tài sản của quỹ đầu tư chứng khoán với tài sản khác; không tách bạch tài sản của quỹ đầu tư này với tài sản của quỹ đầu tư khác thì bị phạt tiền, bị đình chỉ hoặc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán.
Tổ chức phát hành, công ty đại chúng, tổ chức niêm yết, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ và công ty đầu tư chứng khoán công bố thông tin không đầy đủ, kịp thời, đúng hạn, đúng phương tiện theo quy định; công bố thông tin sai sự thật hoặc làm lộ bí mật số liệu, tài liệu hoặc không công bố thông tin theo quy định của Luật này thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, buộc chấp hành đúng quy định của pháp luật về công bố thông tin.
Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký chứng khoán, công ty đại chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán, ngân hàng giám sát báo cáo không đầy đủ nội dung theo quy định; báo cáo không đúng thời gian theo quy định; báo cáo không đúng mẫu biểu quy định; ngừng hoạt động mà không báo cáo hoặc đã báo cáo nhưng chưa được sự chấp thuận của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước; không báo cáo hoặc báo cáo không kịp thời khi xảy ra sự kiện bất thường có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng tài chính và hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán thì bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền và buộc chấp hành đúng quy định của pháp luật về chế độ báo cáo.
Tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán, ngân hàng giám sát, Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký chứng khoán, thành viên lưu ký và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán có hành vi trì hoãn, trốn tránh hoặc đối phó, không cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu, dữ liệu điện tử theo yêu cầu của Đoàn thanh tra và thanh tra viên, gây cản trở hoạt động thanh tra, sử dụng bạo lực, uy hiếp thành viên Đoàn thanh tra trong khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
INSPECTION, AND HANDLING OF VIOLATIONS
Article 108.- Securities inspectorate
1. The securities inspectorate is a specialized inspectorate in the domain of securities and securities market.
2. The securities inspectorate is composed of the chief inspector, the deputy chief inspector and inspectors.
3. The securities inspectorate shall submit to the professional direction of the Finance Ministry's inspectorate in accordance with the inspection law and this Law.
Article 109.- Subjects and scope of inspection
1. Subjects of inspection include:
a/ Organizations conducting public offering of securities;
b/ Public companies;
c/ Organizations listing securities;
d/ Stock Exchanges and Securities Trading Centers;
e/ Securities depository centers, depository members;
f/ Securities companies, fund management companies, securities investment companies, supervisory banks; Vietnam-based branches and representative offices of foreign securities companies or fund management companies;
g/ Securities practitioners;
h/ Organizations and individuals participating in investment and conducting activities on the securities market;
i/ Other organizations and individuals involved in securities activities and securities market.
2. Scope of inspection covers:
a/ Public offering of securities;
b/ Securities listing;
c/ Securities trading;
d/ Securities business and investment, provision of securities and securities market services;
e/ Information disclosure;
f/ Other activities related to securities and securities market.
Article 110.- Forms of inspection
1. Inspections under programs or plans approved by the Chairman of the State Securities Commission.
2. Extraordinary inspections shall be conducted upon detection of signs of violation of the law on securities and securities market by organizations or individuals participating in investment and conducting activities on the securities market; according to the requirements of the settlement of complaints and denunciations, or under assignment by the Chairman of the State Securities Commission.
Article 111.- Competence and grounds for issuance of inspection decisions
1. A securities inspection is conducted only under an inspection decision of a competent person defined in Clause 2 of this Article.
2. The chief securities inspector shall issue inspection decisions and set up inspection teams. When necessary, the Chairman of the State Securities Commission shall issue inspection decisions and set up inspection teams.
An inspection team is composed of a head and members.
3. The issuance of an inspection decision must be based on one of the following grounds:
a/ An inspection plan or program approved by the Chairman of the State Securities Commission;
b/ Request of the Chairman of the State Securities Commission;
c/ Detection of signs of a violation of the law on securities and securities market.
Article 112.- Contents of inspection decisions
1. An inspection decision must contain the following details:
a/ Legal grounds for inspection;
b/ Inspection subject, content, scope and task;
c/ Inspection duration;
d/ Head and members of the inspection team.
2. Within three days after an inspection decision is signed, it must be sent to the subject of inspection, except for extraordinary inspection.
3. An inspection decision must be notified within fifteen days after it is issued. The notification of inspection decisions must be in writing.
Article 113.- Inspection duration
1. An inspection shall not exceed thirty days counting from the date of notification of the inspection decision to the date of conclusion of the inspection at the inspected place.
2. When necessary, the inspection decision issuer may extend the inspection duration, for only once. The extended duration shall not exceed the duration specified in Clause 1 of this Article.
Article 114.- Rights and obligations of inspected subjects
1. Rights of inspected subjects:
a/ To explain matters relevant to the inspection contents;
b/ To reserve their opinions in written records of inspection;
c/ To refuse to supply information or documents classified as state secrets according to provisions of law, and information or documents irrelevant to inspection contents;
d/ To lodge complaints with the inspection decision issuer about decisions and acts of the head or members of the inspection team in the course of inspection when they have grounds to deem those decisions or acts are illegal; to lodge complaints with the Chairman of the State Securities Commission about inspection conclusions or inspection handling decisions when they have grounds to believe that those conclusions or decisions are illegal. Pending the settlement, the complainants shall still abide by the inspection conclusions and handling decisions;
e/ To claim damages in accordance with law;
f/ Inspected subjects being individuals are entitled to denounce violations committed by the chief inspector, heads and members of inspection teams.
2. Obligations of inspected subjects:
a/ To abide by inspection decisions;
b/ To supply promptly, adequately and accurately information, documents or electronic data relevant to inspection contents at the request of inspectors and to take responsibility for the adequacy, accuracy and truthfulness of supplied information, documents or electronic data.
c/ To satisfy requests, and abide by inspection conclusions and handling decisions of inspectors and competent state agencies;
d/ To sign written records of inspection.
Article 115.- Tasks and powers of inspection decision issuers
1. An inspection decision issuer has the following tasks and powers:
a/ To direct and supervise the strict observance of inspection contents and duration stated in the inspection decision by the inspection team;
b/ To request the inspected subject to supply information, documents or electronic data, to report in writing or to explain matters relevant to inspection contents; to request organizations or individuals possessing information or documents relevant to inspection contents to supply such information or documents;
c/ To solicit the assessment of matters relevant to inspection contents;
d/ To request competent persons to seal up or temporarily seize documents, vouchers, securities and electronic data relevant to acts of violating the law on securities and securities market when he/she finds it necessary to promptly prevent those acts or to verify circumstances to serve as proofs supporting the inspection decision;
e/ To request competent persons to freeze monetary accounts, securities accounts as well as mortgaged or pledged assets related to the violations of the law on securities and securities market when he/she finds it necessary to verify circumstances to serve as grounds for violation handling decisions or to promptly prevent acts of dispersing money, securities or mortgaged or pledged assets related to the violations of the law on securities and securities market.
f/ To suspend or propose competent persons to suspend certain activities when he/she deems that those activities cause serious damage to the State’s interests, legitimate rights and interests of organizations or individuals participating in the market;
g/ To issue a handling decision according to his/her competence or propose a competent person to handle the violation; to inspect and urge the execution of the inspection-handling decision;
h/ To settle complaints and denunciations related to responsibilities of the chief inspector, the head and members of inspection team;
i/ To make a conclusion on inspection contents;
j/ To transfer the dossier of the law violation to an investigation agency within five days after he/she detects signs of a crime.
2. While performing the tasks or exercising the powers specified in Clause 1 of this Article, the inspection decision issuer shall be held responsible before law for all his/her decisions.
Article 116.- Tasks and powers of heads and members of inspection teams
1. Tasks and powers of an inspection team's head:
a/ To organize and direct members of the inspection team to strictly comply with contents, subject and duration stated in the inspection decision;
b/ To request the inspected subject to supply information, documents or electronic data, to report in writing or explain matters relevant to inspection contents;
c/ To issue a decision on sealing or temporary seizure of documents, vouchers, securities or electronic data relevant to violations of the law on securities and securities market when he/she has grounds to believe that those documents, vouchers, securities or electronic data may be dispersed, hidden or destroyed unless they are promptly sealed up or temporarily seized. Within twenty four hours after issuing a decision, the head of the inspection team shall report that decision to and obtain a written approval from the securities chief inspector. If the securities chief inspector disapproves the decision, the head of the inspection team shall immediately cancel the decision on sealing or temporary seizure and return sealed or temporarily seized documents, vouchers, securities or electronic data;
d/ To report to the inspection decision issuer on inspection results and take responsibility for the accuracy, truthfulness and objectivity of his/her report;
e/ To make a written record of inspection;
f/ While performing the tasks or exercising the powers specified in Clause 1 of this Article, the head of the inspection team shall be held responsible before law for all his/her decisions.
2. Tasks and powers of members of an inspection team:
a/ To perform tasks assigned by the head of the inspection team;
b/ To request the inspected subject to supply information, documents, to report in writing or explain matters relevant to inspection contents; to request agencies, organizations or individuals possessing information or documents relevant to inspection contents to supply those information or documents;
c/ To propose the handling of matters relevant to inspection contents;
d/ To report on performance of their assigned tasks to the head of the inspection team, and take responsibility before law and the head of the inspection team for the accuracy, truthfulness and objectiveness of their reports.
Article 117.- Inspection conclusions
1. Within fifteen days after receiving a report on inspection results, an inspection decision issuer shall make an inspection conclusion in writing. The inspection conclusion must have the following contents:
a/ Assessment of the observance of policies and law and the performance of tasks by the inspected subject;
b/ Conclusions on inspection contents;
c/ Clear determination of the nature, severity and causes of violations (if any), as well as responsibilities of agencies, organizations or individuals committing the violations;
d/ Handling measures already applied according to his/her competence; proposed handling measures.
2. In the course of inspection, the inspection decision issuer may request the head and members of the inspection team to report; or request the inspected subject to explain and further clarify necessary matters in service of making of an inspection conclusion.
3. Inspection conclusions shall be sent to the Chairman of the State Securities Commission and inspected subjects. Inspection conclusions made by the Chairman of the State Securities Commission shall be sent to the Finance Minister.
4. Within fifteen days after an inspection conclusion is made by the Securities Chief Inspector, the Chairman of the State Securities Commission shall examine that inspection conclusion; handle organization or individual committing the violation of the law on securities and securities market; apply measures according to his/her competence or propose the Finance Ministry to apply remedies or measures to improve mechanisms, policies or law.
Section 2. HANDLING OF VIOLATIONS
Article 118.- Principles for handling of violations
1. Organizations and individuals that commit acts of violating the provisions of this Law and other laws concerning securities activities and securities market shall, depending on the nature and severity of their violations, be disciplined, administratively sanctioned or examined for penal liability. If causing damage, they shall pay compensation therefor in accordance with law.
2. Persons who abuse their positions or powers to impede securities activities or operation of securities market; commit harassment for bribes or cause troubles to organizations or individuals participating in the securities market; fail to promptly respond to the request of organizations or individuals according to regulations; or fail to perform other official duties prescribed by law shall, depending on the nature and severity of their violations, be disciplined or examined for penal liability.
3. The sanctioning of administrative violations shall comply with this Law and the law on handling of administrative violations.
Article 119.- Forms of sanctioning of administrative violations
1. Organizations and individuals that commit violations of the provisions of this Law shall be subject to one of the following principal sanctioning forms:
a/ Caution;
b/ Fine.
2. Depending on the nature and severity of their violations, organizations and individuals may be subject to one or several additional sanctioning forms, including suspension of operation; revocation of licenses or certificates related to securities and securities market or securities practice certificates; confiscation of all amounts generated from the commission of violations and the volume of securities used for commission of violations.
3. Apart from the sanctioning forms specified in Clauses 1 and 2 of this Article, violating organizations and individuals shall also be subject to different remedies, including forcible compliance with law; forcible cancellation or correction of misleading or untruthful information; forcible recovery of issued securities and refund of deposits or securities purchase amounts to investors.
Article 120.- Competence to sanction administrative violations
1. The Securities Chief Inspector has the following rights:
a/ To serve cautions;
b/ To impose fines.
2. The Chairman of the State Securities Commission has the following rights:
a/ To serve cautions;
b/ To impose fines;
c/ To apply the additional sanctioning forms and remedies specified in Clauses 2 and 3, Article 119 of this Law.
3. The Government shall specify the sanctioning competence and level for each act of violation in securities and securities market activities specified in Articles 121 thru 130 of this Law.
Article 121.- Handling of violations of provisions on public offering of securities
1. Issuing organizations, directors or general directors, chief accountants and other affiliated persons of issuing organizations, issuance-underwriting organizations, issuance consultancy organizations, accredited audit organizations, persons signing audit reports, organizations and individuals certifying dossiers of registration of public offering of securities, that commit forgery in preparing dossiers of registration of public offering of securities, shall be cautioned, fined or examined for penal liability according to the provisions of law. An issuing organization committing such a violation shall have its certificate of public offering of securities withdrawn, refund the mobilized amount plus the demand deposit interest, and pay a fine equal to between one and five percent of the total illegally mobilized amount.
2. Issuing organizations, directors or general directors, chief accountants and other affiliated persons of issuing organizations, issuance-underwriting organizations, and issuance consultancy organizations, that intentionally disclose misleading information or hide the truth, or use information outside prospectuses to survey the market or distribute securities not in accordance with contents of offering registrations regarding type of securities, issuance duration and minimum volume as specified, or notify the securities issuance on mass media not with specified contents and beyond the set time limit shall be cautioned or fined, or have the public offering of securities suspended or cancelled, or be examined for penal liability according to the provisions of law. Issuance-underwriting organizations that underwrite securities of a total value exceeding the level specified by law shall be cautioned, fined or suspended from issuance underwriting operation.
3. An issuing organization that conducts the public offering of securities without a certificate of public offering of securities shall be suspended from public offering of securities, have its illegal revenue confiscated and be imposed a fine equal to between one and five times the illegal revenue.
Article 122.- Handling of violations of provisions on public companies
1. Companies defined at Point c, Clause 1, Article 25 of this Law that fail to submit dossiers of public companies to the State Securities Commission within ninety days after they become public companies shall be cautioned or fined and compelled to strictly comply with the provisions of law on public companies.
2. Public companies that fail to comply with the provisions on corporate governance shall be cautioned and compelled to strictly comply with those provisions.
Article 123.- Handling of violations of provisions on securities listing
1. Listing organizations, directors or general directors, deputy directors or deputy general directors, chief accountants and other affiliated persons of listing organizations, listing consultancy organizations, accredited audit organizations, persons signing audit reports, organizations and individuals certifying listing dossiers, that commit forgery in preparing listing dossiers, thus causing serious misunderstanding, shall be cautioned, fined, delisted or examined for penal liability in accordance with law.
2. Listing organizations that fail to fully comply with the provisions on duration, contents and means of disclosure of information on listing shall be cautioned, fined and compelled to strictly comply with the provisions of law on listing.
Article 124.- Handling of violations of provisions on organization of securities trading markets
1. Organizations and individuals that organize securities trading markets in contravention of this Law shall have their operation stopped, their illegal incomes confiscated and be fined between one and five times their illegal incomes or be examined for penal liability according to the provisions of law. If they have no illegal incomes, they shall only be fined.
2. Stock Exchanges, Securities Trading Centers, members of Boards of Directors or Control Boards, directors, deputy directors and staff members of Stock Exchanges or Securities Trading Centers, that violate provisions on listing, members, trading, supervision and disclosure of information, shall be cautioned, fined or examined for penal liability in accordance with law.
Article 125.- Handling of violations of provisions on securities trading activities and securities practice certificates
1. Securities companies, fund management companies, securities investment companies, Vietnam-based branches of foreign securities companies or foreign fund management companies, that conduct securities trading activities without licenses or lend, lease or transfer their licenses, conduct trading activities in domains not stated in their licenses or with invalid licenses, erase or modify their licenses, or effect changes related to securities and securities market without approval of the State Securities Commission, shall be cautioned or fined, have their illegal incomes confiscated, their operation stopped, or their establishment and operation licenses or certificates of operation registration of representative offices withdrawn.
2. Securities companies that fail to strictly comply with the provisions of this Law on management of monetary assets and securities of customers; fail to maintain the prescribed liquidity level; invest or contribute capital in excess of the prescribed level; act against order of investors; or fail to keep confidential information on customers shall be cautioned or fined, have their operation stopped or their establishment and operation licenses withdrawn.
3. Securities companies and their securities practitioners that abuse their positions, powers or duties to lend money or securities on accounts of their customers; pledge or use money or securities on accounts of their customers without the latter's entrustment shall be cautioned or fined, have their illegal incomes confiscated, or be examined for penal liability in accordance with law.
4. In the course of fund management, if fund management companies and their securities practitioners fail to separate the management of each fund or fail to comply with the charters of the securities investment funds and to protect legitimate rights and interests of investors, fail to perform the internal control according to regulations, use capital and assets of the securities investment funds to invest or purchase assets of other investment funds; violate provisions on capital contribution, share holding, lending or borrowing applicable to fund management companies and vice versa shall be cautioned, fined and compelled to strictly comply with legal provisions on management of securities investment funds.
5. Securities practitioners who concurrently work for, and contribute capital to, two or more securities companies; securities practitioners of fund management companies who concurrently act as directors or general directors or shareholders owning more than five percent of voting stocks of an organization publicly offering securities; and securities dealers who lend or lease their securities practice certificates, or erase or modify securities practice certificates shall be fined and have their securities practice certificates withdrawn.
Article 126.- Handling of violations of provisions on securities trading
1. Persons who know well inside information or possess inside information and purchase or sell securities, disclose that information or propose others to purchase or sell securities shall be fined, have illegal incomes confiscated, or be examined for penal liability in accordance with law.
2. Organizations or individuals that are banned by law from stock trading but rename themselves or borrow others' names to directly or indirectly hold, purchase or sell stocks shall have the volume of stocks used in violation and their illegal incomes confiscated and be fined. Officials and civil servants who commit such a violation shall be disciplined in accordance with law.
3. Organizations or individuals that violate provisions on prohibited acts to manipulate securities prices, make sham securities prices or conduct sham securities transactions shall be fined, have their illegal incomes confiscated, or be examined for penal liability in accordance with law.
4. Professional staffs of Stock Exchanges, Securities Trading Centers and securities companies who intentionally supply forged documents, forge, falsify or destroy transaction documents to deceive or entice customers into selling or purchasing securities shall be fined, have their securities practice certificates withdrawn, or be examined for penal liability in accordance with law.
5. Organizations or individuals that fabricate and spread untruthful information, thus seriously affecting the securities market or manipulating the securities trading market, shall be fined or examined for penal liability in accordance with law.
6. Organizations or individuals that make public bids without sending bid registrations to the State Securities Commission; fail to make public bids according to regulations or make modifications or adjustments to bid registrations without reporting thereon according to regulations; fail to apply conditions for public bids to all shareholders of public companies; refuse to purchase stocks from any shareholders under announced conditions; or fail to make public bids within the set time limit shall be fined and compelled to strictly comply with the provisions of law on public bids.
Article 127.- Handling of violations of provisions on securities registration, depository, clearing and payment, and supervisory banks
1. Organizations conducting securities registration, depository, clearing and payment and their staffs that violate provisions on time limit for certification of data or securities transfer; modify or forge vouchers in payment; violate the regime of securities preservation, regime of securities registration, depository, clearing and payment or regime of keeping secret of depository accounts of customers; or fail to supply promptly and sufficiently the list of securities holders to issuing organizations shall be cautioned, fined or examined for penal liability in accordance with law.
2. Supervisory banks and their staffs that preserve assets of securities investment funds in contravention of those funds' charters; fail to separate assets of securities investment funds from other assets; or fail to separate assets of an investment fund from those of another fund shall be fined, suspended from operation or have their certificates of registration of securities depository activities withdrawn.
Article 128.- Handling of violations of provisions on information disclosure
Issuing organizations, public companies, listing organizations, securities companies, fund management companies and securities investment companies that fail to disclose information in a sufficient, prompt and timely manner and on proper media as specified; disclose untruthful information or disclose secret data or documents; or fail to disclose information according to the provisions of this Law shall be cautioned, fined or compelled to strictly comply with the provisions of law on information disclosure.
Article 129.- Handling of violations of provisions on reporting
Stock Exchanges, Securities Trading Centers, securities depository centers, public companies, securities companies, fund management companies, securities investment companies and supervisory banks that insufficiently report on specified contents; fail to report within the specified time limit or with specified forms; terminate their operation without reporting to the State Securities Commission or obtain no approval of reported operation termination from the State Securities Commission; or fail to report or fail to promptly report on occurrence of unexpected events which might seriously affect their financial capability and securities trading and service activities shall be cautioned or fined and compelled to strictly comply with the provisions of law on reporting regime.
Article 130.- Handling of acts of obstructing inspection
Issuing organizations, listing organizations, securities companies, fund management companies, securities investment companies, supervisory banks, stock exchanges, securities trading centers, securities depository centers, depository members and other organizations and individuals involved in securities activities and securities market, that commit acts of delaying, shirking or acting against inspection; fail to sufficiently and promptly supply information, documents or electronic data at the request of inspection teams and inspectors, thus obstructing inspection activities; or use violence against or intimidate members of inspection teams who are on inspection duty shall be cautioned, fined or examined for penal liability in accordance with law.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực