Chương IV Luật chứng khoán 2006: Thị trường giao dịch chứng khoán
Số hiệu: | 70/2006/QH11 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Phú Trọng |
Ngày ban hành: | 29/06/2006 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2007 |
Ngày công báo: | 10/11/2006 | Số công báo: | Từ số 11 đến số 12 |
Lĩnh vực: | Chứng khoán | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2021 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Sở giao dịch chứng khoán tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán cho chứng khoán của tổ chức phát hành đủ điều kiện niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán.
2. Trung tâm giao dịch chứng khoán tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán cho chứng khoán của tổ chức phát hành không đủ điều kiện niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán.
3. Ngoài Sở giao dịch chứng khoán và Trung tâm giao dịch chứng khoán, không tổ chức, cá nhân nào được phép tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán.Bổ sung
1. Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán là pháp nhân thành lập và hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần theo quy định của Luật này.
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc thành lập, giải thể, chuyển đổi cơ cấu tổ chức, hình thức sở hữu của Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
3. Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán có chức năng tổ chức và giám sát hoạt động giao dịch chứng khoán niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán.
4. Hoạt động của Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán phải tuân thủ quy định của Luật này và Điều lệ Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán.
5. Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán chịu sự quản lý và giám sát của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
1. Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán có Hội đồng quản trị, Giám đốc, Phó Giám đốc và Ban kiểm soát.
2. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán do Bộ trưởng Bộ Tài chính phê chuẩn theo đề nghị của Hội đồng quản trị, sau khi có ý kiến của Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
3. Quyền và nhiệm vụ của Hội đồng quản trị, Giám đốc, Phó Giám đốc và Ban kiểm soát được quy định tại Điều lệ Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán.
1. Điều lệ Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán được Bộ Tài chính phê chuẩn theo đề nghị của Hội đồng quản trị Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán sau khi có ý kiến của Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
2. Điều lệ Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán có các nội dung chính sau đây:
a) Tên, địa chỉ;
b) Mục tiêu hoạt động;
c) Vốn điều lệ; cách thức tăng vốn, giảm vốn hoặc chuyển nhượng vốn điều lệ;
d) Tên, địa chỉ và các thông tin cơ bản của cổ đông sáng lập hoặc thành viên góp vốn hoặc Chủ sở hữu;
đ) Phần vốn góp hoặc số cổ phần và giá trị vốn góp của cổ đông sáng lập hoặc thành viên góp vốn;
e) Người đại diện theo pháp luật;
g) Cơ cấu tổ chức quản lý;
h) Quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn hoặc cổ đông;
i) Quyền và nhiệm vụ của Hội đồng quản trị, Giám đốc, Phó Giám đốc và Ban kiểm soát;
k) Thể thức thông qua quyết định của Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán;
l) Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ;
m) Chế độ kế toán, kiểm toán được áp dụng;
n) Việc thành lập các quỹ, cơ chế sử dụng quỹ; nguyên tắc sử dụng lợi nhuận, xử lý lỗ và chế độ tài chính khác;
o) Nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ.
1. Ban hành các quy chế về niêm yết chứng khoán, giao dịch chứng khoán, công bố thông tin và thành viên giao dịch sau khi được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
2. Tổ chức và điều hành hoạt động giao dịch chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán.
3. Tạm ngừng, đình chỉ hoặc huỷ bỏ giao dịch chứng khoán theo Quy chế giao dịch chứng khoán của Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán trong trường hợp cần thiết để bảo vệ nhà đầu tư.
4. Chấp thuận, huỷ bỏ niêm yết chứng khoán và giám sát việc duy trì điều kiện niêm yết chứng khoán của các tổ chức niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán.
5. Chấp thuận, huỷ bỏ tư cách thành viên giao dịch; giám sát hoạt động giao dịch chứng khoán của các thành viên giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán.
6. Giám sát hoạt động công bố thông tin của các tổ chức niêm yết, thành viên giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán.
7. Cung cấp thông tin thị trường và các thông tin liên quan đến chứng khoán niêm yết.
8. Làm trung gian hoà giải theo yêu cầu của thành viên giao dịch khi phát sinh tranh chấp liên quan đến hoạt động giao dịch chứng khoán.
1. Bảo đảm hoạt động giao dịch chứng khoán trên thị trường được tiến hành công khai, công bằng, trật tự và hiệu quả.
2. Thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê, nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
3. Thực hiện công bố thông tin theo quy định tại Điều 107 của Luật này.
4. Cung cấp thông tin và phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong công tác điều tra và phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
5. Phối hợp thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức về chứng khoán và thị trường chứng khoán cho nhà đầu tư.
6. Bồi thường thiệt hại cho thành viên giao dịch trong trường hợp Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán gây thiệt hại cho thành viên giao dịch, trừ trường hợp bất khả kháng.
1. Thành viên giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán là công ty chứng khoán được Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán chấp thuận trở thành thành viên giao dịch.
2. Điều kiện, thủ tục trở thành thành viên giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán quy định tại Quy chế thành viên giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán.
3. Thành viên giao dịch có các quyền sau đây:
a) Sử dụng hệ thống giao dịch và các dịch vụ do Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán cung cấp;
b) Nhận các thông tin về thị trường giao dịch chứng khoán từ Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán;
c) Đề nghị Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán làm trung gian hoà giải khi có tranh chấp liên quan đến hoạt động giao dịch chứng khoán của thành viên giao dịch;
d) Đề xuất và kiến nghị các vấn đề liên quan đến hoạt động của Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán;
đ) Các quyền khác quy định tại Quy chế thành viên giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán.
4. Thành viên giao dịch có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ các nghĩa vụ quy định tại Điều 71 của Luật này;
b) Chịu sự giám sát của Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán;
c) Nộp phí thành viên, phí giao dịch và các phí dịch vụ khác theo quy định của Bộ Tài chính;
d) Công bố thông tin theo quy định tại Điều 104 của Luật này và Quy chế công bố thông tin của Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán;
đ) Hỗ trợ các thành viên giao dịch khác theo yêu cầu của Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán trong trường hợp cần thiết;
e) Các nghĩa vụ khác quy định tại Quy chế thành viên giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán.
1. Tổ chức phát hành khi niêm yết chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán phải đáp ứng các điều kiện về vốn, hoạt động kinh doanh và khả năng tài chính, số cổ đông hoặc số người sở hữu chứng khoán.
2. Tổ chức phát hành nộp hồ sơ niêm yết phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực và đầy đủ của hồ sơ niêm yết. Tổ chức tư vấn niêm yết, tổ chức kiểm toán được chấp thuận, người ký báo cáo kiểm toán và bất cứ tổ chức, cá nhân nào xác nhận hồ sơ niêm yết phải chịu trách nhiệm trong phạm vi liên quan đến hồ sơ niêm yết.
3. Chính phủ quy định điều kiện, hồ sơ, thủ tục niêm yết chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán và việc niêm yết chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài.
1. Giao dịch chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán:
a) Sở giao dịch chứng khoán tổ chức giao dịch chứng khoán niêm yết theo phương thức khớp lệnh tập trung và phương thức giao dịch khác quy định tại Quy chế giao dịch chứng khoán của Sở giao dịch chứng khoán.
b) Chứng khoán niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán không được giao dịch bên ngoài Sở giao dịch chứng khoán, trừ trường hợp quy định tại Quy chế giao dịch chứng khoán của Sở giao dịch chứng khoán.
2. Giao dịch chứng khoán tại Trung tâm giao dịch chứng khoán:
a) Trung tâm giao dịch chứng khoán tổ chức giao dịch chứng khoán niêm yết theo phương thức thoả thuận và các phương thức giao dịch khác quy định tại Quy chế giao dịch chứng khoán của Trung tâm giao dịch chứng khoán.
b) Chứng khoán niêm yết tại Trung tâm giao dịch chứng khoán được giao dịch tại công ty chứng khoán là thành viên giao dịch của Trung tâm giao dịch chứng khoán theo Quy chế giao dịch chứng khoán của Trung tâm giao dịch chứng khoán.
3. Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán tổ chức giao dịch loại chứng khoán mới, thay đổi và áp dụng phương thức giao dịch mới, đưa vào vận hành hệ thống giao dịch mới phải được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
Article 33.- Organization of securities trading market
1. A stock exchange shall organize a securities trading market for securities of issuing organizations qualified for listing at such stock exchange.
2. A securities trading center shall organize a securities trading market for securities of issuing organizations unqualified for listing at a stock exchange.
3. Organizations or individuals other than stock exchanges and securities trading centers shall not be licensed to organize a securities trading market.
Article 34.- Organization and operation of stock exchanges and securities trading centers
1. Stock exchanges and securities trading centers are legal persons established and operating after the model of limited liability companies or joint-stock companies in accordance with this Law.
2. The Prime Minister shall decide on the establishment, dissolution, transformation of the organizational structures and ownership forms of stock exchanges and securities trading centers at the proposal of the Finance Minister.
3. Stock exchanges and securities trading centers have the function of organizing and supervising the trading of securities listed at such stock exchanges and securities trading centers.
4. The operation of stock exchanges and securities trading centers shall comply with the provisions of this Law and their own charters.
5. Stock exchanges and securities trading centers shall submit to the management and supervision by the State Securities Commission.
Article 35.- Managerial and executive apparatuses of stock exchanges or securities trading centers
1. Stock exchanges and securities trading centers have their own Boards of Directors, directors, deputy directors and Control Boards.
2. Chairmen of Boards of Directors and directors of stock exchanges or securities trading centers are approved by the Finance Minister at the proposal of the Boards of Directors after obtaining the opinions of the Chairman of the State Securities Commission.
3. Rights and duties of Boards of Directors, directors, deputy directors and Control Boards are specified in the charters of stock exchanges or securities trading centers.
Article 36.- Charters of stock exchanges or securities trading centers
1. Charters of stock exchanges or securities trading centers shall be approved by the Finance Ministry at the proposal of their Boards of Directors after obtaining the opinions of the Chairman of the State Securities Commission.
2. The Charter of a stock exchange or a securities trading center covers the following principal contents:
a/ Its name and address;
b/ Its operation objectives;
c/ Its charter capital; methods of increasing, reducing or transferring its charter capital;
d/ Names, addresses and tips of its founding shareholders or capital contributing members or owners;
e/ Capital contributions or numbers of shares of stock and values of capital contributions of its founding shareholders or capital contributing members;
f/ Its representative at law;
g/ Its organizational and managerial apparatus;
h/ Rights and obligations of its capital contributing members or shareholders;
i/ Rights and duties of its Board of Directors, director, deputy directors and Control Board;
j/ Mode of adoption of its decisions;
k/ Mode of amendment and supplementation of its charter;
l/ Applicable accounting and audit regime;
m/ Setting up of funds and mechanism for use thereof; principles for use of profits, handling of losses and other financial regimes;
n/ Principles for settlement of internal disputes.
Article 37.- Rights of stock exchanges and securities trading centers
1. To promulgate regulations on securities listing, securities trading, information disclosure and trading members after such regulations are approved by the State Securities Commission.
2. To organize and administer securities trading activities at their places.
3. To suspend, stop or cancel securities transactions according to their securities trading regulations in case of necessity to protect investors.
4. To list or delist securities and supervise the maintenance of conditions for listing of securities of listed organizations at their places.
5. To approve or revoke the status of trading members; to supervise securities trading activities of trading members at their places.
6. To supervise the information disclosure by listed organizations and trading members at their places.
7. To supply market information and information related to listed securities.
8. To act as a conciliation intermediary at the request of trading members upon the appearance of a dispute related to securities trading activities.
9. To collect charges according to the Finance Ministry's regulations.
Article 38.- Obligations of stock exchanges and securities trading centers
1. To ensure public, fair, orderly and efficient securities trading in the market.
2. To observe the accounting, audit and statistical regimes, and fulfill financial obligations in accordance with law.
3. To disclose information according to the provisions of Article 107 of this Law.
4. To supply information to and coordinate with competent state agencies in investigating, preventing and combating acts of violating the law on securities and securities market.
5. To coordinate with one another in the propagation and dissemination of securities and securities market knowledge to investors.
6. To pay damages to trading members if they cause damage to those members, except in force majeure circumstances.
1. Trading members at stock exchanges or securities trading centers are securities companies approved by such stock exchanges or securities trading centers to become their trading members.
2. Conditions and procedures for becoming trading members at stock exchanges or securities trading centers are specified in the regulations on trading members of such stock exchanges or securities trading centers.
3. A trading member has the following rights:
a/ To use the trading system and services provided by the stock exchange or the securities trading center;
b/ To receive information on securities trading market from the stock exchange or securities trading center;
c/ To request the stock exchange or the securities trading center to act as a conciliation intermediary for disputes related to its securities trading activities;
d/ To propose and recommend matters related to the operation of the stock exchange or the securities trading center;
e/ Other rights provided for in the regulation on trading members of the stock exchange or securities trading center.
4. A trading member has the following obligations:
a/ The obligations specified in Article 71 of this Law;
b/ To submit to the supervision by the stock exchange or the securities trading center;
c/ To pay membership fee, trading charge and other service charges prescribed by the Finance Ministry;
d/ To disclose information according to the provisions of Article 104 of this Law and the regulation on information disclosure of the stock exchange or the securities trading center;
e/ To assist other trading members at the request of the stock exchange or the securities trading center when necessary;
f/ Other obligations specified in the regulation on trading members of the stock exchange or the securities trading center.
Article 40.- Securities listing
1. When listing their securities at stock exchanges or securities trading centers, the issuing organizations shall satisfy the conditions on capital, business activities and financial capability, number of shareholders or securities owners.
2. Issuing organizations submitting listing dossiers are responsible for the accuracy, truthfulness and completeness of their dossiers. Listing consultancy organizations, accredited audit organizations, persons who sign audit reports and any organizations or individuals certifying listing dossiers are responsible therefor within the relevant scope.
3. The Government shall specify the conditions, dossiers and procedures for listing securities at stock exchanges or securities trading centers and for listing securities at foreign stock exchanges.
Article 41.- Securities trading
1. Securities trading at stock exchanges:
a/ Stock exchanges organize the trading of listed securities by concentrated order matching and other trading modes defined in their securities trading regulations.
b/ Securities listed at stock exchanges may not be traded outside the stock exchanges, unless it is provided for in the securities trading regulations of stock exchanges.
2. Securities trading at securities trading centers:
a/ Securities trading centers organize the trading of listed securities by mode of agreement and other trading modes defined in their securities trading regulations.
b/ Securities listed at securities trading centers may be traded at securities companies being trading members of the securities trading centers according to the securities trading regulations of such securities trading centers.
3. Stock exchanges and securities trading centers shall obtain approval of the State Securities Commission when they wish to organize the trading of securities of new types, replace existing trading modes with new ones, or put to operation new trading systems.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực