Chương V Luật chứng khoán 2006: Đăng kí, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán
Số hiệu: | 70/2006/QH11 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Phú Trọng |
Ngày ban hành: | 29/06/2006 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2007 |
Ngày công báo: | 10/11/2006 | Số công báo: | Từ số 11 đến số 12 |
Lĩnh vực: | Chứng khoán | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2021 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Trung tâm lưu ký chứng khoán là pháp nhân thành lập và hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần theo quy định của Luật này.
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc thành lập, giải thể, chuyển đổi cơ cấu tổ chức, hình thức sở hữu của Trung tâm lưu ký chứng khoán theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
3. Trung tâm lưu ký chứng khoán có chức năng tổ chức và giám sát hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán.
4. Hoạt động của Trung tâm lưu ký chứng khoán phải tuân thủ quy định của Luật này và Điều lệ Trung tâm lưu ký chứng khoán.
5. Trung tâm lưu ký chứng khoán chịu sự quản lý và giám sát của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
1. Trung tâm lưu ký chứng khoán có Hội đồng quản trị, Giám đốc, Phó Giám đốc và Ban kiểm soát.
2. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc Trung tâm lưu ký chứng khoán do Bộ trưởng Bộ Tài chính phê chuẩn theo đề nghị của Hội đồng quản trị sau khi có ý kiến của Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
3. Quyền và nhiệm vụ của Hội đồng quản trị, Giám đốc, Phó Giám đốc và Ban kiểm soát được quy định tại Điều lệ Trung tâm lưu ký chứng khoán.
1. Điều lệ Trung tâm lưu ký chứng khoán được Bộ Tài chính phê chuẩn theo đề nghị của Hội đồng quản trị sau khi có ý kiến của Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
2. Điều lệ Trung tâm lưu ký chứng khoán có các nội dung chính sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, chi nhánh;
b) Mục tiêu hoạt động;
c) Vốn điều lệ; cách thức tăng vốn, giảm vốn hoặc chuyển nhượng vốn điều lệ;
d) Tên, địa chỉ và các thông tin cơ bản của cổ đông sáng lập hoặc thành viên góp vốn hoặc Chủ sở hữu;
đ) Phần vốn góp hoặc số cổ phần và giá trị vốn góp của cổ đông sáng lập hoặc thành viên góp vốn;
e) Người đại diện theo pháp luật;
g) Cơ cấu tổ chức quản lý;
h) Quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn hoặc cổ đông;
i) Quyền và nhiệm vụ của Hội đồng quản trị, Giám đốc, Phó Giám đốc và Ban kiểm soát;
k) Thể thức thông qua quyết định của Trung tâm lưu ký chứng khoán;
l) Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ;
m) Chế độ kế toán, kiểm toán được áp dụng;
n) Việc thành lập các quỹ, cơ chế sử dụng quỹ; nguyên tắc sử dụng lợi nhuận, xử lý lỗ và chế độ tài chính khác;
o) Nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ.
1. Ban hành quy chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán sau khi được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
2. Chấp thuận, huỷ bỏ tư cách thành viên lưu ký; giám sát việc tuân thủ quy định của thành viên lưu ký theo quy chế của Trung tâm lưu ký chứng khoán.
3. Cung cấp dịch vụ đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán và dịch vụ khác có liên quan đến lưu ký chứng khoán theo yêu cầu của khách hàng.
1. Bảo đảm cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ cho các hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán.
2. Xây dựng quy trình hoạt động và quản lý rủi ro cho từng nghiệp vụ.
3. Quản lý tách biệt tài sản của khách hàng.
4. Bồi thường thiệt hại cho khách hàng trong trường hợp không thực hiện nghĩa vụ gây thiệt hại đến lợi ích hợp pháp của khách hàng, trừ trường hợp bất khả kháng.
5. Hoạt động vì lợi ích của người gửi chứng khoán hoặc người sở hữu chứng khoán.
6. Có biện pháp bảo vệ cơ sở dữ liệu và lưu giữ các chứng từ gốc về đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê.
7. Trích lập quỹ phòng ngừa rủi ro nghiệp vụ để bù đắp các tổn thất cho khách hàng do sự cố kỹ thuật, do sơ suất của nhân viên trong quá trình hoạt động. Quỹ phòng ngừa rủi ro nghiệp vụ được trích lập từ các khoản thu nghiệp vụ theo quy định của Bộ Tài chính.
8. Cung cấp các thông tin liên quan đến việc sở hữu chứng khoán của khách hàng theo yêu cầu của công ty đại chúng, tổ chức phát hành.
9. Thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê, nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; thực hiện chế độ báo cáo về hoạt động lưu ký chứng khoán theo quy định của Bộ Tài chính.
10. Chịu trách nhiệm về hoạt động lưu ký, thanh toán tại trụ sở chính, chi nhánh đã đăng ký hoạt động lưu ký.
1. Thành viên lưu ký là công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại hoạt động tại Việt Nam được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán và được Trung tâm lưu ký chứng khoán chấp thuận trở thành thành viên lưu ký.
2. Thành viên lưu ký có các quyền sau đây:
a) Cung cấp dịch vụ lưu ký và thanh toán các giao dịch chứng khoán cho khách hàng;
b) Thu phí theo quy định của Bộ Tài chính;
c) Các quyền khác theo quy định của pháp luật và theo quy chế của Trung tâm lưu ký chứng khoán.
3. Thành viên lưu ký có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ các nghĩa vụ quy định tại Điều 46 của Luật này;
b) Đóng góp quỹ hỗ trợ thanh toán theo quy định tại quy chế của Trung tâm lưu ký chứng khoán;
c) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và theo quy chế của Trung tâm lưu ký chứng khoán.
1. Điều kiện đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán đối với ngân hàng thương mại bao gồm:
a) Có Giấy phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam;
b) Nợ quá hạn không quá năm phần trăm tổng dư nợ, có lãi trong năm gần nhất;
c) Có địa điểm, trang bị, thiết bị phục vụ hoạt động đăng ký, lưu ký, thanh toán các giao dịch chứng khoán.
2. Điều kiện đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán đối với công ty chứng khoán bao gồm:
a) Có Giấy phép thành lập và hoạt động thực hiện nghiệp vụ môi giới hoặc tự doanh chứng khoán;
b) Có địa điểm, trang bị, thiết bị phục vụ hoạt động đăng ký, lưu ký, thanh toán các giao dịch chứng khoán.
1. Giấy đề nghị đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán.
2. Bản sao Giấy phép thành lập và hoạt động.
3. Bản thuyết minh về cơ sở vật chất, kỹ thuật bảo đảm thực hiện hoạt động lưu ký chứng khoán.
4. Báo cáo tài chính đã được kiểm toán của năm gần nhất, trừ trường hợp công ty chứng khoán mới thành lập.
1. Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán là mười lăm ngày, kể từ ngày Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp từ chối, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Trong thời hạn mười hai tháng, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán, công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại phải làm thủ tục đăng ký thành viên lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán và tiến hành hoạt động.
1. Thành viên lưu ký bị đình chỉ hoạt động lưu ký chứng khoán tối đa là chín mươi ngày trong các trường hợp sau đây:
a) Thường xuyên vi phạm nghĩa vụ của thành viên lưu ký do Trung tâm lưu ký chứng khoán quy định;
b) Để xảy ra thiếu sót gây tổn thất nghiêm trọng cho khách hàng.
2. Thành viên lưu ký bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán trong các trường hợp sau đây:
a) Hết thời hạn bị đình chỉ hoạt động lưu ký mà không khắc phục được các vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Không tiến hành hoạt động lưu ký chứng khoán trong thời hạn mười hai tháng, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán;
c) Bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động;
d) Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi, giải thể, phá sản;
đ) Tự nguyện chấm dứt hoạt động lưu ký chứng khoán sau khi được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
3. Khi bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán, thành viên lưu ký phải làm thủ tục tất toán tài khoản lưu ký chứng khoán theo quy chế của Trung tâm lưu ký chứng khoá
1. Chứng khoán của công ty đại chúng phải được đăng ký tập trung tại Trung tâm lưu ký chứng khoán.
2. Chứng khoán của tổ chức phát hành khác uỷ quyền cho Trung tâm lưu ký chứng khoán làm đại lý chuyển nhượng được đăng ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán.
3. Công ty đại chúng, tổ chức phát hành theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thực hiện đăng ký loại chứng khoán và thông tin về người sở hữu chứng khoán với Trung tâm lưu ký chứng khoán.
1. Chứng khoán của công ty đại chúng phải được lưu ký tập trung tại Trung tâm lưu ký chứng khoán trước khi thực hiện giao dịch.
2. Chứng khoán lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán dưới hình thức lưu ký tổng hợp. Người sở hữu chứng khoán là người đồng sở hữu chứng khoán lưu ký tổng hợp theo tỷ lệ chứng khoán được lưu ký.
3. Trung tâm lưu ký chứng khoán được nhận lưu ký riêng biệt đối với chứng khoán ghi danh và các tài sản khác theo yêu cầu của người sở hữu.
1. Việc chuyển quyền sở hữu đối với các loại chứng khoán đã đăng ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán được thực hiện qua Trung tâm lưu ký chứng khoán.
2. Hiệu lực của việc chuyển quyền sở hữu chứng khoán tại Trung tâm lưu ký chứng khoán được quy định như sau:
a) Trường hợp chứng khoán đã được lưu ký tập trung tại Trung tâm lưu ký chứng khoán, việc chuyển quyền sở hữu chứng khoán có hiệu lực vào ngày thực hiện bút toán ghi sổ trên tài khoản lưu ký chứng khoán tại Trung tâm lưu ký chứng khoán;
b) Trường hợp chứng khoán chưa được lưu ký tập trung tại Trung tâm lưu ký chứng khoán, việc chuyển quyền sở hữu chứng khoán có hiệu lực vào ngày ghi sổ đăng ký chứng khoán do Trung tâm lưu ký chứng khoán quản lý.
1. Việc bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán được thực hiện theo quy chế của Trung tâm lưu ký chứng khoán.
2. Thanh toán chứng khoán được thực hiện qua Trung tâm lưu ký chứng khoán, thanh toán tiền giao dịch chứng khoán được thực hiện qua ngân hàng thanh toán và phải tuân thủ nguyên tắc chuyển giao chứng khoán đồng thời với thanh toán tiền.
1. Chứng khoán dưới dạng vật chất hoặc phi vật chất, các tài sản khác của khách hàng do Trung tâm lưu ký chứng khoán hoặc thành viên lưu ký quản lý là tài sản của chủ sở hữu và không được coi là tài sản của Trung tâm lưu ký chứng khoán hoặc của thành viên lưu ký.
2. Trung tâm lưu ký chứng khoán hoặc thành viên lưu ký không được sử dụng chứng khoán của khách hàng gửi tại Trung tâm lưu ký chứng khoán hoặc tại thành viên lưu ký để thanh toán các khoản nợ của Trung tâm lưu ký chứng khoán hoặc thành viên lưu ký.
1. Trung tâm lưu ký chứng khoán và thành viên lưu ký có trách nhiệm bảo mật các thông tin liên quan đến sở hữu chứng khoán của khách hàng, từ chối việc điều tra, phong toả, cầm giữ, trích chuyển tài sản của khách hàng mà không có sự đồng ý của khách hàng.
2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
a) Kiểm toán viên thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính của Trung tâm lưu ký chứng khoán hoặc báo cáo tài chính của thành viên lưu ký;
b) Khách hàng của Trung tâm lưu ký chứng khoán hoặc thành viên lưu ký muốn biết thông tin liên quan đến sở hữu chứng khoán của chính họ;
c) Cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1. Quỹ hỗ trợ thanh toán hình thành từ sự đóng góp của các thành viên lưu ký để thanh toán thay cho thành viên lưu ký trong trường hợp thành viên lưu ký tạm thời mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán.
2. Quỹ hỗ trợ thanh toán do Trung tâm lưu ký chứng khoán quản lý và phải được tách biệt với tài sản của Trung tâm lưu ký chứng khoán.
3. Mức đóng góp vào quỹ hỗ trợ thanh toán, phương thức hỗ trợ thanh toán, phương thức quản lý và sử dụng quỹ hỗ trợ thanh toán thực hiện theo quy chế của Trung tâm lưu ký chứng khoán.
SECURITIES REGISTRATION, DEPOSITORY, CLEARING AND PAYMENT
Article 42.- Organization and operation of securities depository centers
1. Securities depository centers are legal persons established and operating after the model of limited liability companies or joint-stock companies in accordance with this Law.
2. The Prime Minister shall decide on the establishment, dissolution, transformation of organizational structure or ownership form of securities depository centers at the proposal of the Finance Minister.
3. Securities depository centers have the function of organizing and supervising securities registration, depository, clearing and payment activities.
4. Operation of securities depository centers shall comply with the provisions of this Law and their charters.
5. Securities depository centers shall submit to the management and supervision by the State Securities Commission.
Article 43.- Managerial and executive apparatus of securities depository centers
1. A securities depository center has its Board of Directors, director, deputy directors and Control Board.
2. The chairman of the Board of Directors and the director of a securities depository center are approved by the Finance Minister at the proposal of the Board of Directors after obtaining the opinions of the Chairman of the State Securities Commission.
3. Rights and duties of the Boards of Directors, directors, deputy directors and Control Boards are specified in the charters of securities depository centers.
Article 44.- Charters of securities depository centers
1. Charters of securities depository centers shall be approved by the Finance Ministry at the proposal of their Boards of Directors after obtaining the opinions of the Chairman of the State Securities Commission.
2. The Charter of a securities depository center covers the following principal contents:
a/ Its name, address of its head office, its branches;
b/ Its operation objectives;
c/ Its charter capital; methods of increasing, reducing or transferring its charter capital;
d/ Names, addresses and tips of its founding shareholders or capital contributing members or owners;
e/ Capital contributions or numbers of shares and values of capital contributions of its founding shareholders or capital contributing members;
f/ Its representative at law;
g/ Its organizational and managerial apparatus;
h/ Rights and obligations of its capital contributing members or shareholders;
i/ Rights and duties of its Board of Directors, director, deputy directors and Control Board;
j/ Mode of adoption of its decisions;
k/ Mode of amendment and supplementation of its Charter;
l/ Applicable accounting and audit regimes;
m/ Setting up of funds and mechanism for use thereof; principles for use of profits, handling of losses and other financial regimes;
n/ Principles for settlement of internal disputes.
Article 45.- Rights of securities depository centers
1. To promulgate regulations on securities registration, depository, clearing and payment after such regulations are approved by the State Securities Commission.
2. To approve or revoke the status of depository members; to supervise the observance of their regulations by their depository members.
3. To provide securities registration, depository, clearing and payment services and other services related to the securities depository at the request of customers.
4. To collect charges under the Finance Ministry's regulations.
Article 46.- Obligations of securities depository centers
1. To ensure physical and technical foundations in service of securities registration, depository, clearing and payment activities.
2. To elaborate the process of operation and risk management applicable to each operation.
3. To separately manage assets of customers.
4. To pay damages to customers in case of failure to fulfill their obligations, thus causing damage to legitimate interests of such customers, except in force majeure circumstances.
5. To operate in the interest of securities depositors or securities owners.
6. To take measures to protect their databases and keep original vouchers on securities registration, depository, clearing and payment according to the provisions of law on accounting and statistics.
7. To set aside hedge funds to offset customers' losses caused by technical failures or staff mistakes in the course of operation. Hedge funds shall be set aside from revenues from professional operations according to the Finance Ministry's regulations.
8. To supply information related to customers' securities ownership at the request of public companies and issuing organizations.
9. To observe the accounting, audit and statistical regimes and fulfill financial obligations as provided for by law; and to report on securities depository activities according to the Finance Ministry's regulations.
10. To be responsible for depository and payment activities at their head offices or branches registered for depository activities.
Article 47.- Depository members
1. Depository members being securities companies or commercial banks operating in Vietnam are granted securities depository registration certificates by the State Securities Commission and approved by securities depository centers to become their respective depository members.
2. Depository members have the following rights:
a/ To provide depository services and pay securities transactions for their customers;
b/ To collect charges according to the Finance Ministry's regulations;
c/ Other rights provided for by law and by the securities depository centers in their regulations.
3. Depository members have the following obligations:
a/ To fulfill the obligations specified in Article 46 of this Law;
b/ To contribute to payment assistance funds according to the regulations of securities depository centers;
c/ Other obligations specified by law and by the securities repository centers in their regulations.
Article 48.- Conditions for registration of securities depository activities
1. For a commercial bank, the conditions for registration of securities depository activities include:
a/ Having a license for establishment and operation in Vietnam;
b/ Having overdue debts not exceeding five percent of its total debit balance, and being in the black in the last year;
c/ Having a place, facilities and equipment in service of securities registration and depository and securities transaction payment activities.
2. For a securities company, the conditions for registration of securities depository activities include:
a/ Having a license for establishment and performance of securities brokerage or dealing operation;
b/ Having a place, facilities and equipment in service of securities registration and depository and securities transaction payment activities.
Article 49.- Dossiers of registration of securities depository activities
1. Written request for registration of securities depository activities.
2. A copy of the establishment and operation license.
3. Written explanation of physical and technical foundations for performance of securities depository activities.
4. Audited financial statement of the last year, except for newly established securities companies.
Article 50.- Time limit for grant of securities depository registration certificates
1. The time limit for grant of securities depository registration certificates is fifteen days after the State Securities Commission receives valid dossiers. In case of refusal to grant certificates, the State Securities Commission shall reply in writing, clearly stating the reasons therefor.
2. Within twelve months after being granted securities depository registration certificates, securities companies or commercial banks shall carry out procedures for registration of depository members at securities depository centers and commencement of operation.
Article 51.- Suspension or revocation of securities depository registration certificates
1. A depository member shall be suspended from securities depository operation for a maximum duration of ninety days in the following cases:
a/ It frequently breaches the depository members' obligations specified by the securities depository center;
b/ It lets errors occur, causing heavy losses to its customers.
2. A depository member has its securities depository registration certificate revoked in the following cases:
a/ Upon the expiration of the depository suspension duration, it still fails to remedy breaches specified in Clause 1 of this Article;
b/ It fails to commence securities depository operation within twelve months after it is granted a securities depository registration certificate.
c/ It has its establishment and operation license revoked;
d/ It is divided, split, merged, consolidated, transformed, dissolved or bankrupt;
e/ It voluntarily terminates the securities depository operation after obtaining consent of the State Securities Commission.
3. When having their securities depository registration certificates revoked, depository members shall carry out procedures for finalizing their securities depository accounts according to regulations of securities depository centers.
Article 52.- Securities registration
1. Securities of public companies must be registered in a concentrated manner at securities depository centers.
2. Securities of other issuing organizations, which authorize securities depository centers to act as their transfer agents, must be registered at those securities depository centers.
3. Public companies and issuing organizations defined in Clauses 1 and 2 of this Article shall register types of their securities and information on securities owners with securities depository centers.
Article 53.- Securities depository
1. Securities of public companies must be deposited in a concentrated manner at securities depository centers before being traded.
2. Securities must be deposited at securities depository centers by mode of general depository. Securities owners are co-owners of securities in general depository according to proportions of their deposited securities.
3. Securities depository centers may take into separate depository registered securities and other assets at the request of owners.
Article 54.- Transfer of securities ownership
1. The transfer of securities ownership over securities already registered at securities depository centers shall be made through those securities depository centers.
2. The effect of the transfer of securities ownership at securities depository centers is provided as follows:
a/ If securities are already deposited in a concentrated manner at a securities depository center, the transfer of securities ownership becomes effective on the date of taking book entries on securities depository accounts at such securities depository center;
b/ If securities are not yet deposited in a concentrated manner at a securities depository center, the transfer of securities ownership becomes effective on the date those securities are recorded in registers managed by such securities depository center.
Article 55.- Clearing and payment of securities transactions
1. Clearing and payment of securities transactions are made according to regulations of securities depository centers.
2. Securities payment is made through securities depository centers, while payment of securities transaction money is made through payment banks and in compliance with the principle that securities transfer is conducted simultaneously with monetary payment.
Article 56.- Safekeeping of assets of customers
1. Securities in physical or non-physical forms, and other assets of customers managed by securities depository centers or depository members are property of their owners and may not be treated as property of those securities depository centers or depository members.
2. Securities depository centers or depository members shall not use securities deposited by customers at their places for payment of their debts.
1. Securities depository centers and depository members shall protect confidentiality of information related to customers' securities ownership, and deny investigation, blockade, seizure, appropriation and transfer of customers' assets without the latter's consents.
2. The provisions of Clause 1 of this Article do not apply to:
a/ Auditors audit financial statements of securities depository centers or financial statements of depository members;
b/ Customers of securities depository centers or depository members who wish to be informed of their own securities ownership;
c/ Information that is supplied at the request of competent state agencies.
Article 58.- Payment assistance funds
1. Payment assistance funds are formed from contributions of depository members for making payments on depository members' behalf in case they are temporarily insolvent to pay securities transactions.
2. Payment assistance funds are managed by securities depository centers separately from the latter's assets.
3. Levels of contribution to payment assistance funds, payment assistance modes, modes of management and use of payment assistance funds shall comply with regulations of securities depository centers.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực