Chương V Bộ luật Tố tụng hình sự 2015: Bào chữa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
Số hiệu: | 101/2015/QH13 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 27/11/2015 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2018 |
Ngày công báo: | 31/12/2015 | Số công báo: | Từ số 1271 đến số 1272 |
Lĩnh vực: | Trách nhiệm hình sự, Thủ tục Tố tụng | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Bộ luật tố tụng hình sự 2015 vừa được ban hành ngày 27/11/2015 với nhiều quy định mới về cơ quan tiến hành tố tụng và người tiến hành tố tụng hình sự; người tham gia tố tụng HS; bào chữa, bảo về quyền và nghĩa vụ của bị hại, đương sự; biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế;...
Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 gồm 9 Phần, 36 Chương, 510 Điều (thay vì Bộ luật Tố tụng Hình sự 2003 gồm 8 Phần, 37 Chương, 346 Điều). Bộ luật TTHS 2015 gồm các Phần sau:
- Những quy định chung
- Khởi tố, điều tra vụ án hình sự
- Truy tố
- Xét xử vụ án hình sự
- Một số quy định về thi hành bản án, quyết định của Tòa án
- Xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
- Thủ tục đặc biệt
- Hợp tác quốc tế
- Điều khoản thi hành
Bộ luật tố tụng HS 2015 có một số quy định nổi bật sau:
- Điều 73 về quyền và nghĩa vụ của người bào chữa
Người bào chữa có quyền quy định tại Khoản 1 Điều 73 Bộ luật 101/2015/QH13, trong đó có quyền:
+ Gặp, hỏi người bị buộc tội;
+ Có mặt trong hoạt động đối chất, nhận dạng, nhận biết giọng nói và hoạt động điều tra khác theo Bộ luật tố tụng hình sự 2015;
+ Xem biên bản về hoạt động tố tụng có sự tham gia của mình, quyết định tố tụng liên quan đến người mà mình bào chữa;
+ Đề nghị tiến hành hoạt động tố tụng theo Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015; đề nghị triệu tập người làm chứng, người tham gia tố tụng khác, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
+ Kiểm tra, đánh giá và trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
- Điều 78 Bộ luật số 101 tố tụng hình sự 2015 quy định thủ tục đăng ký bào chữa
+ Trong mọi trường hợp tham gia tố tụng, người bào chữa phải đăng ký bào chữa.
+ Khi đăng ký bào chữa, người bào chữa phải xuất trình các giấy tờ:
Luật sư xuất trình Thẻ luật sư kèm theo bản sao có chứng thực và giấy yêu cầu luật sư;
Người đại diện của người bị buộc tội xuất trình CMND hoặc thẻ Căn cước công dân kèm theo bản sao có chứng thực và giấy tờ có xác nhận về mối quan hệ của họ với người bị buộc tội;
Bào chữa viên nhân dân xuất trình CMND hoặc thẻ Căn cước công dân kèm theo bản sao có chứng thực và văn bản cử bào chữa viên nhân dân;
Trợ giúp viên pháp lý, luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý xuất trình văn bản cử người thực hiện trợ giúp pháp lý và Thẻ trợ giúp viên pháp lý hoặc Thẻ luật sư kèm theo bản sao có chứng thực.
- Điều 85 Luật 101/2015/QH13 bổ sung một số vấn đề phải chứng minh trong vụ án hình sự gồm:
+ Nguyên nhân và điều kiện phạm tội;
+ Những tình tiết khác liên quan đến việc loại trừ trách nhiệm hình sự, miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt.
- Quy định dữ liệu điện tử tại Điều 99 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015
+ Dữ liệu điện tử được thu thập từ phương tiện điện tử, mạng máy tính, mạng viễn thông, trên đường truyền và các nguồn điện tử khác.
+ Giá trị chứng cứ của dữ liệu điện tử được xác định căn cứ vào cách thức khởi tạo, lưu trữ hoặc truyền gửi dữ liệu điện tử; cách thức bảo đảm và duy trì tính toàn vẹn của dữ liệu điện tử; cách thức xác định người khởi tạo và các yếu tố phù hợp khác.
- Điều 143 Bộ luật tố tụng hình sự bổ sung căn cứ khởi tố vụ án hình sự:
+ Kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước;
Kiến nghị khởi tố là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiến nghị bằng văn bản và gửi kèm theo chứng cứ, tài liệu liên quan cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét, xử lý vụ việc có dấu hiệu tội phạm.
- Khám nghiệm tử thi theo Điều 202 Luật số 101/2015/QH13
Khi khám nghiệm tử thi phải tiến hành chụp ảnh, mô tả dấu vết để lại trên tử thi; chụp ảnh, thu thập, bảo quản mẫu vật phục vụ công tác trưng cầu giám định; ghi rõ kết quả khám nghiệm vào biên bản. Biên bản khám nghiệm tử thi được lập theo Điều 178 Bộ luật TTHS 2015.
- Điều 215 Bộ luật tố tụng HS 2015 quy định yêu cầu định giá tài sản
+ Khi cần xác định giá của tài sản để giải quyết vụ án hình sự, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng ra văn bản yêu cầu định giá tài sản.
+ Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra văn bản yêu cầu định giá tài sản, cơ quan yêu cầu định giá phải giao hoặc gửi văn bản yêu cầu định giá tài sản, hồ sơ, đối tượng yêu cầu định giá tài sản cho Hội đồng định giá tài sản được yêu cầu; gửi văn bản yêu cầu định giá tài sản cho Viện kiểm sát có thẩm quyền thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra.
- Trường hợp áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt tại Điều 224 Bộ luật 101/2015/QH13
Có thể áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt đối với các trường hợp:
+ Tội xâm phạm an ninh quốc gia, tội phạm về ma túy, tội phạm về tham nhũng, tội khủng bố, tội rửa tiền;
+ Tội phạm khác có tổ chức thuộc loại tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
- Điều 322 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định việc tranh luận tại phiên tòa
+ Bị cáo, người bào chữa, người tham gia tố tụng khác có quyền trình bày ý kiến, đưa ra chứng cứ, tài liệu và lập luận của mình để đối đáp với Kiểm sát viên về những chứng cứ xác định có tội, chứng cứ xác định vô tội; tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội; hậu quả do hành vi phạm tội gây ra; nhân thân và vai trò của bị cáo trong vụ án; những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, mức hình phạt; trách nhiệm dân sự, xử lý vật chứng, biện pháp tư pháp; nguyên nhân, điều kiện phạm tội và những tình tiết khác có ý nghĩa đối với vụ án.
Bị cáo, người bào chữa, người tham gia tố tụng khác có quyền đưa ra đề nghị của mình.
+ Kiểm sát viên phải đưa ra chứng cứ, tài liệu và lập luận để đối đáp đến cùng từng ý kiến của bị cáo, người bào chữa, người tham gia tố tụng khác tại phiên tòa.
Người tham gia tranh luận có quyền đáp lại ý kiến của người khác.
Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 có hiệu lực từ ngày 01/07/2016.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Người bào chữa là người được người bị buộc tội nhờ bào chữa hoặc cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng chỉ định và được cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tiếp nhận việc đăng ký bào chữa.
2. Người bào chữa có thể là:
a) Luật sư;
b) Người đại diện của người bị buộc tội;
c) Bào chữa viên nhân dân;
d) Trợ giúp viên pháp lý trong trường hợp người bị buộc tội thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lý.
3. Bào chữa viên nhân dân là công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên, trung thành với Tổ quốc, có phẩm chất đạo đức tốt, có kiến thức pháp lý, đủ sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao, được Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc tổ chức thành viên của Mặt trận cử tham gia bào chữa cho người bị buộc tội là thành viên của tổ chức mình.
4. Những người sau đây không được bào chữa:
a) Người đã tiến hành tố tụng vụ án đó; người thân thích của người đã hoặc đang tiến hành tố tụng vụ án đó;
b) Người tham gia vụ án đó với tư cách là người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật;
c) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người bị kết án mà chưa được xoá án tích, người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc.
5. Một người bào chữa có thể bào chữa cho nhiều người bị buộc tội trong cùng vụ án nếu quyền và lợi ích của họ không đối lập nhau.
Nhiều người bào chữa có thể bào chữa cho một người bị buộc tội.
1. Người bào chữa có quyền:
a) Gặp, hỏi người bị buộc tội;
b) Có mặt khi lấy lời khai của người bị bắt, bị tạm giữ, khi hỏi cung bị can và nếu người có thẩm quyền tiến hành lấy lời khai, hỏi cung đồng ý thì được hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can. Sau mỗi lần lấy lời khai, hỏi cung của người có thẩm quyền kết thúc thì người bào chữa có thể hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can;
c) Có mặt trong hoạt động đối chất, nhận dạng, nhận biết giọng nói và hoạt động điều tra khác theo quy định của Bộ luật này;
d) Được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng báo trước về thời gian, địa điểm lấy lời khai, hỏi cung và thời gian, địa điểm tiến hành hoạt động điều tra khác theo quy định của Bộ luật này;
đ) Xem biên bản về hoạt động tố tụng có sự tham gia của mình, quyết định tố tụng liên quan đến người mà mình bào chữa;
e) Đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật; đề nghị thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế;
g) Đề nghị tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật này; đề nghị triệu tập người làm chứng, người tham gia tố tụng khác, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
h) Thu thập, đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
i) Kiểm tra, đánh giá và trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
k) Đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng thu thập chứng cứ, giám định bổ sung, giám định lại, định giá lại tài sản;
l) Đọc, ghi chép và sao chụp những tài liệu trong hồ sơ vụ án liên quan đến việc bào chữa từ khi kết thúc điều tra;
m) Tham gia hỏi, tranh luận tại phiên tòa;
n) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
o) Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án nếu bị cáo là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất theo quy định của Bộ luật này.
2. Người bào chữa có nghĩa vụ:
a) Sử dụng mọi biện pháp do pháp luật quy định để làm sáng tỏ những tình tiết xác định người bị buộc tội vô tội, những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo;
b) Giúp người bị buộc tội về mặt pháp lý nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ;
c) Không được từ chối bào chữa cho người bị buộc tội mà mình đã đảm nhận bào chữa nếu không vì lý do bất khả kháng hoặc không phải do trở ngại khách quan;
d) Tôn trọng sự thật; không được mua chuộc, cưỡng ép hoặc xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật;
đ) Có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án; trường hợp chỉ định người bào chữa theo quy định tại khoản 1 Điều 76 của Bộ luật này thì phải có mặt theo yêu cầu của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát;
e) Không được tiết lộ bí mật điều tra mà mình biết khi thực hiện bào chữa; không được sử dụng tài liệu đã ghi chép, sao chụp trong hồ sơ vụ án vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
g) Không được tiết lộ thông tin về vụ án, về người bị buộc tội mà mình biết khi bào chữa, trừ trường hợp người này đồng ý bằng văn bản và không được sử dụng thông tin đó vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
3. Người bào chữa vi phạm pháp luật thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị hủy bỏ việc đăng ký bào chữa, bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của luật.
Người bào chữa tham gia tố tụng từ khi khởi tố bị can.
Trường hợp bắt, tạm giữ người thì người bào chữa tham gia tố tụng từ khi người bị bắt có mặt tại trụ sở của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra hoặc từ khi có quyết định tạm giữ.
Trường hợp cần giữ bí mật điều tra đối với các tội xâm phạm an ninh quốc gia thì Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền quyết định để người bào chữa tham gia tố tụng từ khi kết thúc điều tra.
1. Người bào chữa do người bị buộc tội, người đại diện hoặc người thân thích của họ lựa chọn.
2. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận được đơn yêu cầu người bào chữa của người bị bắt, bị tạm giữ thì cơ quan có thẩm quyền đang quản lý người bị bắt, người bị tạm giữ có trách nhiệm chuyển đơn này cho người bào chữa, người đại diện hoặc người thân thích của họ. Trường hợp người bị bắt, người bị tạm giữ không nêu đích danh người bào chữa thì cơ quan có thẩm quyền đang quản lý người bị bắt, bị tạm giữ phải chuyển đơn này cho người đại diện hoặc người thân thích của họ để những người này nhờ người bào chữa.
Trong thời hạn 24 giờ kể khi nhận được đơn yêu cầu người bào chữa của người bị tạm giam thì cơ quan có thẩm quyền đang quản lý người bị tạm giam có trách nhiệm chuyển đơn này cho người bào chữa, người đại diện hoặc người thân thích của họ. Trường hợp người bị tạm giam không nêu đích danh người bào chữa thì cơ quan có thẩm quyền đang quản lý người bị tạm giam phải chuyển đơn này cho người đại diện hoặc người thân thích của họ để những người này nhờ người bào chữa.
3. Trường hợp người đại diện hoặc người thân thích của người bị bắt, người bị tạm giữ, người bị tạm giam có đơn yêu cầu nhờ người bào chữa thì cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo ngay cho người bị bắt, người bị tạm giữ, người bị tạm giam để có ý kiến về việc nhờ người bào chữa.
4. Người bị buộc tội, người đại diện hoặc người thân thích của họ đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận từ huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương trở lên cử bào chữa viên nhân dân để bào chữa cho người bị buộc tội là thành viên của tổ chức mình.
1. Trong các trường hợp sau đây nếu người bị buộc tội, người đại diện hoặc người thân thích của họ không mời người bào chữa thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải chỉ định người bào chữa cho họ:
a) Bị can, bị cáo về tội mà Bộ luật hình sự quy định mức cao nhất của khung hình phạt là 20 năm tù, tù chung thân, tử hình;
b) Người bị buộc tội có nhược điểm về thể chất mà không thể tự bào chữa; người có nhược điểm về tâm thần hoặc là người dưới 18 tuổi.
2. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải yêu cầu hoặc đề nghị các tổ chức sau đây cử người bào chữa cho các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này:
a) Đoàn luật sư phân công tổ chức hành nghề luật sư cử người bào chữa;
b) Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước cử Trợ giúp viên pháp lý, luật sư bào chữa cho người thuộc diện được trợ giúp pháp lý;
c) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận cử bào chữa viên nhân dân bào chữa cho người bị buộc tội là thành viên của tổ chức mình.
1. Những người sau đây có quyền từ chối hoặc đề nghị thay đổi người bào chữa:
a) Người bị buộc tội;
b) Người đại diện của người bị buộc tội;
c) Người thân thích của người bị buộc tội.
Mọi trường hợp thay đổi hoặc từ chối người bào chữa đều phải có sự đồng ý của người bị buộc tội và được lập biên bản đưa vào hồ sơ vụ án, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 76 của Bộ luật này.
2. Trường hợp người bị bắt, người bị tạm giữ, người bị tạm giam trong giai đoạn điều tra có đề nghị từ chối người bào chữa do người thân thích của họ nhờ thì Điều tra viên phải cùng người bào chữa đó trực tiếp gặp người bị bắt, người bị tạm giữ, người bị tạm giam để xác nhận việc từ chối.
3. Trường hợp chỉ định người bào chữa quy định tại khoản 1 Điều 76 của Bộ luật này, người bị buộc tội và người đại diện hoặc người thân thích của họ vẫn có quyền yêu cầu thay đổi hoặc từ chối người bào chữa.
Trường hợp thay đổi người bào chữa thì việc chỉ định người bào chữa khác được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 76 của Bộ luật này.
Trường hợp từ chối người bào chữa thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng lập biên bản về việc từ chối người bào chữa của người bị buộc tội hoặc người đại diện, người thân thích của người bị buộc tội quy định tại điểm b khoản 1 Điều 76 của Bộ luật này và chấm dứt việc chỉ định người bào chữa.
1. Trong mọi trường hợp tham gia tố tụng, người bào chữa phải đăng ký bào chữa.
2. Khi đăng ký bào chữa, người bào chữa phải xuất trình các giấy tờ:
a) Luật sư xuất trình Thẻ luật sư kèm theo bản sao có chứng thực và giấy yêu cầu luật sư của người bị buộc tội hoặc của người đại diện, người thân thích của người bị buộc tội;
b) Người đại diện của người bị buộc tội xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân kèm theo bản sao có chứng thực và giấy tờ có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về mối quan hệ của họ với người bị buộc tội;
c) Bào chữa viên nhân dân xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân kèm theo bản sao có chứng thực và văn bản cử bào chữa viên nhân dân của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận;
d) Trợ giúp viên pháp lý, luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý xuất trình văn bản cử người thực hiện trợ giúp pháp lý của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và Thẻ trợ giúp viên pháp lý hoặc Thẻ luật sư kèm theo bản sao có chứng thực.
3. Trường hợp chỉ định người bào chữa quy định tại Điều 76 của Bộ luật này thì người bào chữa xuất trình các giấy tờ:
a) Luật sư xuất trình Thẻ luật sư kèm theo bản sao có chứng thực và văn bản cử luật sư của tổ chức hành nghề luật sư nơi luật sư đó hành nghề hoặc văn bản phân công của Đoàn luật sư đối với luật sư hành nghề là cá nhân;
b) Bào chữa viên nhân dân xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân kèm theo bản sao có chứng thực và văn bản cử bào chữa viên nhân dân của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận;
c) Trợ giúp viên pháp lý, luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý xuất trình Thẻ trợ giúp viên pháp lý hoặc Thẻ luật sư kèm theo bản sao có chứng thực và văn bản cử người thực hiện trợ giúp pháp lý của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước.
4. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận đủ giấy tờ quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải kiểm tra giấy tờ và thấy không thuộc trường hợp từ chối việc đăng ký bào chữa quy định tại khoản 5 Điều này thì vào sổ đăng ký bào chữa, gửi ngay văn bản thông báo người bào chữa cho người đăng ký bào chữa, cơ sở giam giữ và lưu giấy tờ liên quan đến việc đăng ký bào chữa vào hồ sơ vụ án; nếu xét thấy không đủ điều kiện thì từ chối việc đăng ký bào chữa và phải nêu rõ lý do bằng văn bản.
5. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng từ chối việc đăng ký bào chữa khi thuộc một trong các trường hợp:
a) Trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 72 của Bộ luật này;
b) Người bị buộc tội thuộc trường hợp chỉ định người bào chữa từ chối người bào chữa.
6. Văn bản thông báo người bào chữa có giá trị sử dụng trong suốt quá trình tham gia tố tụng, trừ các trường hợp:
a) Người bị buộc tội từ chối hoặc đề nghị thay đổi người bào chữa;
b) Người đại diện hoặc người thân thích của người bị buộc tội quy định tại điểm b khoản 1 Điều 76 của Bộ luật này từ chối hoặc đề nghị thay đổi người bào chữa.
7. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hủy bỏ việc đăng ký bào chữa và thông báo cho người bào chữa, cơ sở giam giữ khi thuộc một trong các trường hợp:
a) Khi phát hiện người bào chữa thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 72 của Bộ luật này;
b) Vi phạm pháp luật khi tiến hành bào chữa.
1. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải báo trước một thời gian hợp lý cho người bào chữa về thời gian, địa điểm tiến hành hoạt động tố tụng mà họ có quyền tham gia theo quy định của Bộ luật này.
2. Trường hợp người bào chữa đã được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng báo trước mà không có mặt thì hoạt động tố tụng vẫn được tiến hành, trừ trường hợp quy định tại Điều 291 của Bộ luật này.
1. Để gặp người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo đang bị tạm giam, người bào chữa phải xuất trình văn bản thông báo người bào chữa, Thẻ luật sư hoặc Thẻ trợ giúp viên pháp lý hoặc Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân.
2. Cơ quan quản lý người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo đang bị tạm giam phải phổ biến nội quy, quy chế của cơ sở giam giữ và yêu cầu người bào chữa chấp hành nghiêm chỉnh. Trường hợp phát hiện người bào chữa vi phạm quy định về việc gặp thì phải dừng ngay việc gặp và lập biên bản, báo cáo người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Người bào chữa thu thập chứng cứ, tài liệu, đồ vật, tình tiết liên quan đến việc bào chữa theo quy định tại khoản 2 Điều 88 của Bộ luật này.
2. Tùy từng giai đoạn tố tụng, khi thu thập được chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan đến việc bào chữa, người bào chữa phải kịp thời giao cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng để đưa vào hồ sơ vụ án. Việc giao, nhận chứng cứ, tài liệu, đồ vật phải được lập biên bản theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này.
3. Trường hợp không thể thu thập được chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan đến việc bào chữa thì người bào chữa có thể đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng thu thập.
1. Sau khi kết thúc điều tra, nếu có yêu cầu đọc, ghi chép, sao chụp tài liệu trong hồ sơ vụ án liên quan đến việc bào chữa thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm bố trí thời gian, địa điểm để người bào chữa đọc, ghi chép, sao chụp tài liệu trong hồ sơ vụ án.
2. Sau khi đọc, ghi chép, sao chụp tài liệu, người bào chữa phải bàn giao nguyên trạng hồ sơ vụ án cho cơ quan đã cung cấp hồ sơ. Nếu để mất, thất lạc, hư hỏng tài liệu, hồ sơ vụ án thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố là người được người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố nhờ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp.
2. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố có thể là:
a) Luật sư;
b) Bào chữa viên nhân dân;
c) Người đại diện;
d) Trợ giúp viên pháp lý.
3. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố có quyền:
a) Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
b) Kiểm tra, đánh giá và trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
c) Có mặt khi lấy lời khai người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố và nếu được Điều tra viên hoặc Kiểm sát viên đồng ý thì được hỏi người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố. Sau mỗi lần lấy lời khai của người có thẩm quyền kết thúc thì người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố có quyền hỏi người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố;
d) Có mặt khi đối chất, nhận dạng, nhận biết giọng nói người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố;
đ) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
4. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố có nghĩa vụ:
a) Sử dụng các biện pháp do pháp luật quy định để góp phần làm rõ sự thật khách quan của vụ án;
b) Giúp người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố về pháp lý nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ.
1. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự là người được bị hại, đương sự nhờ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp.
2. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự có thể là:
a) Luật sư;
b) Người đại diện;
c) Bào chữa viên nhân dân;
d) Trợ giúp viên pháp lý.
3. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự có quyền:
a) Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
b) Kiểm tra, đánh giá và trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
c) Yêu cầu giám định, định giá tài sản;
d) Có mặt khi cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng lấy lời khai, đối chất, nhận dạng, nhận biết giọng nói của người mà mình bảo vệ; đọc, ghi chép, sao chụp những tài liệu trong hồ sơ vụ án liên quan đến việc bảo vệ quyền lợi của bị hại và đương sự sau khi kết thúc điều tra;
đ) Tham gia hỏi, tranh luận tại phiên tòa; xem biên bản phiên tòa;
e) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
g) Đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật;
h) Kháng cáo phần bản án, quyết định của Tòa án có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người mà mình bảo vệ là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất.
4. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự có nghĩa vụ:
a) Sử dụng các biện pháp do pháp luật quy định để góp phần làm rõ sự thật khách quan của vụ án;
b) Giúp bị hại, đương sự về pháp lý nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ.
DEFENSE OF LEGITIMATE RIGHTS AND BENEFITS OF CRIME VICTIMS AND LITIGANTS
1. Defense counsels are enabled by persons facing charges or appointed by competent procedural authorities to perform activities of pleading, the registration of which has been approved by competent procedural authorities and persons/
2. Defense counsels may be:
a) Lawyers;
b) Representatives of persons facing charges;
c) People’s advocates;
d) Legal assistants for charged persons given legal aid.
3. People’s advocates are Vietnamese citizens from 18 years of age, pledging allegiance to the Nation, possessing good moral quality, having legal knowledge and sound health to fulfill assignments. Such advocates are assigned by the Committee or affiliations of the Vietnam Fatherland Front to defend their personnel facing charges.
4. The following individuals cannot plead:
a) Having engaged in legal proceedings of the lawsuit; or being kindred of persons having engaged in legal procedure of the lawsuit;
b) Having attended the lawsuit as witness testifiers, expert witnesses, valuators, translators, interpreters;
c) Persons sentenced with criminal records sustained, facing criminal prosecution, or sent to mandatory rehabilitation or education centers through administrative measures.
5. A defense counsel may defend various persons facing charges in one lawsuit if such persons' rights and benefits do not come into collision.
Various defense counsels may defend one person facing charges.
Article 73. Rights and duties of defense counsels
1. Defense counsels are entitled to:
a) Meet and inquire about persons facing charges;
b) Be present during the extraction of statements from arrestees and temporary detainees or the interrogation of suspects, and question arrestees, temporary detainees and suspects with the consent of individuals authorized to acquire statements or conduct interrogation. After authorized individuals end a session of statement extraction or interrogation, defense counsels may raise questions to arrestees, temporary detainees and suspects;
c) Engage in the activities of confrontation, identification, recognition of voice and other investigative activities as per this Law;
d) Be informed by competent procedural authorities of timing and location for taking statements or interrogating, and schedule and venue for other activities of investigation as per this Law;
dd) Read the records of legal proceedings, in which they have participated, and decisions on legal procedure against persons whom they defend;
e) Request the replacement of persons given authority to institute legal proceedings, expert witnesses, valuators, interpreters and translators; and request the changes or termination of preventive and coercive measures;
g) Petition for legal proceedings according to this Law; for summoning of witness testifiers, other participants in legal procedure or authorized procedural persons;
h) Gather and present evidences, documents, items and request;
i) Inspect, assess and confer on relevant evidences, documents and items and request authorized procedural persons to check and evaluate such;
k) Request competent procedural authorities to collect evidences, add or repeat expert examinations or revaluate property;
l) Read, transcribe and photocopy documents from case files related to their activities of pleading upon the end of investigations;
m) Engage in debates and questioning sessions in court;
n) File complaints about competent procedural authorities and persons’ decisions and legal proceedings;
o) Lodge appeals against the Court’s judgments and rulings if defendants are less than 18 years old or have mental or physical defects as per this Law.
2. Defense counsels bear these duties:
a) Implement all measures as defined by the laws to clarify facts absolving persons facing charges or mitigating criminal liabilities of suspects and defendants;
b) Provide legal assistance to protect legitimate rights and benefits of persons facing charges;
c) Preserve no right to refuse to defend charged persons whom they have agreed to plead for, if excuses do not rely on force majeure or objective obstacles;
d) Respect the truth and be inhibited to bribe, coerce or incite other people to provide false statements or documents;
dd) Appear as per the Court’s subpoena; or, if defense counsels are appointed according to Point 1, Article 76 of this Law, as per a subpoena by investigation authorities or The procuracy;
e) It is inhibited to disclose investigation secrets perceived during their activities of pleading; or exploit documents transcribed or copied from case files to violate the government’s interests, public benefits, legitimate rights and benefits of authorities and entities;
g) It is forbidden to divulge information on the lawsuit and charged person, which they attain when pleading, unless otherwise agreed by the accused person. It is inhibited to exploit such information to infringe the Government’s interests, public benefits, legitimate rights and benefits of authorities and entities.
3. If defense counsels break laws, their registration of pleading shall become void and they shall face disciplinary or administrative penalties or criminal prosecution according to the nature and severity of their violations. Moreover, they shall incur amends for damages, if caused, according to the laws.
Article 74. Time of defense counsels' participation in legal proceedings
Defense counsels engage in legal proceedings upon the prosecution of suspects.
Defense counsels for arrestees and temporary detainees engage in legal proceedings upon the arrestees’ appearance in an office of investigation authorities or units assigned to carry out certain activities of investigation or upon the release of a decision on temporary detainment.
The head of the Procuracy is authorized, when confidentiality of investigations into national security breach is vital, to sanction defense counsels' engagement in legal proceedings after investigations end.
Article 75. Selection of defense counsels
1. Defense counsels are selected by the accused person, his representative or kindred.
2. In 12 hours upon receiving a written request for defense counsel(s) from an arrestee or temporary detainee, competent authorities managing such arrestee and temporary detainee are responsible for conveying such request to the defense counsel(s), their representatives or kindred. If an arrestee or temporary detainee does not specify a defense counsel, competent authorities managing such arrestee or temporary detainee must impart his written request to a representative or kindred, who shall seek defense counsel(s).
In 24 hours upon receiving a written request for defense counsel(s) from a person held in detention, competent authorities managing such person are responsible for conveying such request to defense counsel(s), their representative or kindred. If a person in detention does not specify a defense counsel, competent authorities managing such person shall give his written request to a representative or kindred, who shall seek defense counsel(s).
3. If a representative or kin of arrestees, temporary detainees or persons in detention lodge a written request for defense counsel(s), competent authorities are responsible for promptly informing such persons in custody to attain their opinions on soliciting defense counsels.
4. Personnel of the Committee or affiliations of Fatherland Front in districts, communes, provincial cities or centrally-affiliated cities' metropolis, or their representatives or kindred request the said authorities to assign people’s advocate(s) to defend such personnel, who face charges.
Article 76. Appointment of defense counsels
1. Competent procedural authorities shall appoint defense counsels, who are not sought by accused persons, their representative or kin in the following events:
a) Suspects or defendants facing charges that may lead to the harshest sentence of 20 years in prison, life imprisonment or death as per the Criminal Code;
b) Persons facing charges and not capable of defending themselves due to physical defects; those with mental disabilities or those under 18 years of age.
2. Competent procedural authorities must demand or ask the following organizations to assign defense counsels for the cases defined in Point 1 of this Article:
a) A bar association assigns a law firm to appoint defense counsel(s);
b) A governmental legal aid center appoints a legal assistant or lawyer to defend persons qualified for legal aid;
c) The committee or affiliations of Vietnam Fatherland Front appoint people's advocate(s) for their personnel who face charges.
Article 77. Replacement or rejection of defense counsels
1. The following persons are entitled to reject or request the replacement of defense counsels:
a) Persons facing charges;
b) Representatives of persons facing charges;
c) Kin of persons facing charges.
All rejections or replacements of defense counsels must be approved by persons facing charges, executed in writing and inputted in case files, unless otherwise stated in Point b, Section 1, Article 76 of this Law.
2. If kin of arrestees, temporary detainees or persons in detention reject defense counsel(s) during the stage of investigation, the investigator and such defense counsel(s) shall directly meet the person in custody to confirm the rejection.
3. If a defense counsel is appointed according to Point 1, Article 76 of this Law, the accused person and his representative or kin shall preserve the right to petition for the replacement or rejection of such defense counsel.
If a defense counsel is replaced, a new defense counsel shall be appointed according to Point 2, Article 76 of this Law.
If a defense counsel is rejected, competent procedural authorities shall record in writing such rejection by accused persons or their representatives or kindred according to Point b, Section 1, Article 76 of this Law, shall terminate the appointment of defense counsels.
Article 78. Procedures for registration of defense counsel
1. In all legal proceedings, a defense counsel must register his activities of pleading.
2. A defense counsel, when registering activities of pleading, must present these documents:
a) A lawyer shall present his lawyer registration card with a certified copy of such, and the letter of application for defense counsel by representatives or kin of accused persons;
b) A representative of accused persons must present identity card or citizen identification card with certified copies of such, and the letter of confirmation by competent authorities of their relationship with the accused persons;
c) A people’s advocate must present his identity card or citizen identification card with certified copies of such, and the letter of appointment b the Committee and affiliations of Vietnam Fatherland Front;
d) A legal assistant or solicitor providing legal aid must present the letter of appointment by legal aid providers and his legal assistant's card or lawyer registration card, respectively, with certified copy of such.
3. If a defense counsel is appointed as per Article 76 of this Law, the following papers must be presented:
a) A lawyer shall present his lawyer registration card with certified copy of such and the letter of appointment by the law firm at which such lawyer practices law, or the letter of assignment by the bar association for individual lawyers;
b) A people's advocate shall present his identity card or citizen identification card with certified copy of such and the letter of appointment by the Committee or affiliations of Vietnam Fatherland Front;
c) A legal assistant or solicitor providing legal aid shall present his legal assistant’s card or lawyer registration card, respectively, with certified copy of such and the letter of appointment by a governmental legal aid center.
4. In 24 hours upon receiving sufficient documents as stated in Point 2 or Point 3 of this Article, competent procedural authorities must verify such papers and the absence of an application for rejection of defense counsel as stated in Point 5 of this Article. Competent procedural authorities, upon completing its verification, shall enter information into a written record for registration of defense counsel, promptly send a notice of defense counsel to the entities registering such defense counsel, and retain papers regarding the registration of defense counsel in the case file. If requirements are not satisfied, denial of registration of defense counsel and reasons shall be informed in writing.
5. Competent procedural authorities deny the registration of defense counsel in one of the following events:
a) As per Point 4, Article 72 of this Law;
b) The accused person and qualified for defense counsel appointment rejects a defense counsel.
6. The written notice of defense counsel takes effect during legal proceedings, save the following events:
a) The accused person rejects or requests to have the defense counsel replaced;
b) A representative or kin of the accused person, according to Point b, Section 1, Article 76 of this Law, reject or request to have the defense counsel replaced;
7. Competent procedural authorities remove the registration of defense counsel and inform the defense counsel and detention facility in one of the following events:
a) The defense counsel falls to circumstances as defined in Point 4, Article 72 of this Law;
b) The laws are violated during the progress of pleading.
Article 79. Responsibilities for informing defense counsels
1. Competent procedural authorities must give the defense counsel an advanced notice in rational time on the schedule and location for legal proceedings that they are permitted to engage in according to this Law.
2. If the defense counsel fails to appear despite of the advance notice by competent procedural authorities, legal proceedings shall occur, unless otherwise defined in Article 291 of this Law.
Article 80. Rendezvous with arrestees, temporary detainees and suspects or defendants in detention
1. The defense counsel, to meet the arrestee, temporary detainees and suspects or defendants in detention, must present the written notice of defense counsel, the lawyer registration card or the legal assistant’s card or the identity card or the citizen identification card.
2. Authorities managing arrestees, temporary detainees, suspects or defendants in detention must inform the defense counsel of the detention facility’s rules and demand his strict compliance. If the defense counsel's breach of the rules on meeting is found, such rendezvous shall be immediately terminated and recorded in writing. Such incident shall be reported to competent individuals for treatments as per the laws.
Article 81. Gathering and submitting evidences, documents and items related to activities of pleading
1. The defense counsel gathers evidences, documents, items and facts for pleading according to Point 2, Article 88 of this Law.
2. In each stage of legal proceedings, the defense counsel shall promptly submit evidences, documents and items for pleading, which he has collected, to competent procedural authorities for the latter's input of such into the case file. The submission and receipt of evidences, documents and items must be executed in writing as per Article 133 of this Law.
3. If the defense counsel fails to gather evidences, documents and items for pleading, he may request competent procedural authorities to collect such.
Article 82. Read, transcribe and photocopy documents from case files
1. If the defense counsel needs to read, transcribe and photocopy documents from case files for activities of pleading upon the end of investigations, competent procedural authorities are responsible for arranging time and location for the defense counsel to read, transcribe and photocopy documents from case files.
2. The defense counsel, after reading, transcribing and photocopying documents, must return case files in original conditions to the authorities providing such files. If documents and case files go astray or become ruined, penalties shall be imposed as per the nature and severity of violations according to the laws.
Article 83. Defenders of legitimate rights and benefits of persons facing accusations or requisitions for charges
1. Defenders of legitimate rights and benefits of persons facing accusations or requisitions for charges are sought by individuals accused or facing requisitions for charges to protect their legitimate rights and benefits.
2. Defenders of legitimate rights and benefits of accused persons or facing requisitions for charges may be:
a) Lawyer;
b) People's advocate;
c) Representative;
d) Legal assistant.
3. Defenders of legitimate rights and benefits of accused persons or facing request for prosecution are entitled to:
a) Present evidences, documents, items and requests;
b) Verify, assess and confer on relevant evidences, documents and items and request authorized procedural persons to inspect and evaluate such;
c) Be present during the extraction of statements from accused persons or facing requisitions for charges or, with the consent of the investigators or procurators, question such persons. After competent individuals end a session of statement extraction, the defender of legitimate rights and benefits of accused persons or facing requisitions for charges is entitled to question such persons.
d) Be present during a session of confrontation, identification, recognition of voice of accused persons or facing requisitions for charges;
dd) Lodge complaints about competent procedural authorities and persons’ decisions and legal proceedings.
4. Defenders of legitimate rights and benefits of accused persons or facing requisitions for charges bear these duties:
a) Implement measures as stated by the laws to contribute to the clarification of objective truths of the case;
b) Providing legal aid to accused persons or facing requisitions for charges to protect their legitimate rights and benefits.
Article 84. Defenders of legitimate rights and benefits of crime victims or litigants
1. Defenders of legitimate rights and benefits of crime victims or litigants are sought by such persons to protect their legitimate benefits and rights.
2. Defenders of legitimate rights and benefits of crime victims and litigants may be:
a) Lawyer;
b) Representative;
c) People’s advocate;
d) Legal assistant.
3. Defenders of legitimate rights and benefits of crime victims and litigants are entitled to:
a) Present evidences, documents, materials and requests;
b) Verify, assess and confer on relevant evidences, documents and items and request authorized procedural persons to inspect and evaluate such;
c) Petition for expert examination and valuation;
d) Be present during competent procedural authorities' extraction of statements, confrontation, identification and recognition of voice of individuals whom they defend; read, transcribe and photocopy documents from case files, upon the end of investigations, in connection with the protection of crime victims' and litigants' rights and interests;
dd) Engage in questioning session and oral arguments in court; read the Court’s reports;
e) File complaints about competent procedural authorities and persons' decisions and legal proceedings;
g) Petition for the replacement of authorized procedural persons, expert witnesses, valuators, interpreters and translators;
h) Appeal against parts of the Court's judgments and rulings related to the rights, interests and duties of defended persons under 18 years of age or having physical or mental defects.
4. Defenders of legitimate rights and benefits of crime victims and litigants bear these duties:
a) Implement measures as defined by the laws to contribute to the clarification of objective truths of the case;
b) Provide legal aid to crime victims and litigants to protect their legitimate rights and benefits.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực